Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 06/01/2020 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 01/2020/HNGĐ-ST NGÀY 06/01/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 06 tháng 01 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 940/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2019 về việc “xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 959/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2019 giữa các đương sự:

– Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị M, sinh năm: 1968 (có mặt).

– Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T (H), sinh năm: 1955 (có mặt).

Cùng địa chỉ: đường N, khóm X, phường M, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn ngày 03/12/2019 và tại phiên tòa, bà Huỳnh Thị M trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Văn T chung sống vợ chồng vào năm 1992, có tổ chức cưới hỏi theo phong tục ở địa phương nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc đến tháng 8 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do ông bà bất đồng quan điểm về tài chính dẫn đến cự cải thường xuyên. Nay tình cảm không còn nên bà yêu cầu ly hôn ông T.

Về con chung: Ông bà có ba người con chung tên Nguyễn Thị Ngọc G, sinh năm 1992, Nguyễn Thị L, sinh năm 1994, Nguyễn Thị Thúy V, sinh ngày 21/12/2001, hiện các cháu G, L, V đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà xác định không nợ ai và không ai nợ lại ông bà.

- Tại bản tự khai, biên bản hòa giải ông Nguyễn Văn T trình bày: Về hôn nhân: Ông xác định về thời gian chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn như lời bà M trình bày là đúng. Nay bà M xin ly hôn ông đồng ý.

Về con chung: Ông bà có ba người con chung tên Nguyễn Thị Ngọc G, sinh năm 1992, Nguyễn Thị L, sinh năm 1994, Nguyễn Thị Thúy V, sinh ngày 21/12/2001, hiện các cháu G, L, V đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. quyết.

Về tài sản chung: Ông xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải Về nợ chung và người khác nợ lại: Ông xác định vợ chồng không nợ ai và không ai nợ lại ông bà.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về hôn nhân: Bà Huỳnh Thị M, ông Nguyễn Văn T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1992, nhưng không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng nên không được công nhận là vợ chồng theo quy định tại Điều 14 và Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Về con chung: Ông, bà xác định có 03 người con chung tên: Nguyễn Thị Ngọc G, sinh năm 1992, Nguyễn Thị L, sinh năm 1994, Nguyễn Thị Thúy V, sinh ngày 21/12/2001, hiện các cháu đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[3] Về tài sản chung: Bà M, ông T xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét;

[4] Về nợ chung: Bà M, ông T khai vợ, chồng không nợ ai và không ai nợ lại vợ, chồng nên không đặt ra xem xét.

[5] Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Về hôn nhân: Không công nhận bà Huỳnh Thị M và ông Nguyễn Văn T là vợ chồng.

- Về con chung: Ông, bà có 03 người con chung tên: Nguyễn Thị Ngọc G, sinh năm 1992, Nguyễn Thị L, sinh năm 1994, Nguyễn Thị Thúy V, sinh ngày 21/12/2001, hiện các cháu đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

- Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình, bà M phải chịu 300.000đ. Ngày 04 tháng 12 năm 2019, bà M đã dự nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai số 0001054 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau nên được đối trừ chuyển thu sung công quỹ nhà nước.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 06/01/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:01/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về