Bản án 01/2019/HNGĐ-ST ngày 18/01/2019 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 01/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 18 tháng 01 năm 2019, tại Toà án nhân dân thành phố Mỹ Tho tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình đã thụ lý số: 736/2018/TLST-HNGĐ ngày 04/12/2018 về việc tranh chấp “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 168/2018/QĐXX-ST ngày 28/12/2018 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm: 1968 (có mặt).

Địa chỉ: 188, đường Đ, khu phố B, phường C, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

2/ Bị đơn: Bà Bùi Thị Minh Đ1, sinh năm: 1967 (có mặt).

Địa chỉ: 188, đường Đ, khu phố b, phường C, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án ông Nguyễn Văn Đ trình bày:

Ông và bà Đ1 chung sống với nhau năm 1994, có đăng ký kết hôn năm 1994, tại UBND phường B, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014, thì phát sinh mâu thuẫn do bà Đ1 ghen tuông vô cớ nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau, vợ chồng sống ly thân từ tháng 6/2018 cho đến nay. Nay ông yêu cầu được ly hôn với bà Bùi Thị Minh Đ1.

- Con chung: Có 01 cháu là Nguyễn Hữu D, sinh ngày 07/02/1995 đã trưởng thành.

- Tài sản chung: Có nhưng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án bà Bùi Thị Minh Đ1 trình bày:

Bà và anh Đ chung sống với nhau năm 1993, có đăng ký kết hôn năm 1994, tại UBND phường B, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014, thì phát sinh mâu thuẫn do chồng có quan hệ với người phụ nữ khác, từ đó vợ chồng thường xuyên cãi nhau, vợ chồng vẫn còn chung sống bình thường không có sống ly thân. Nay bà không đồng ý ly hôn với ông Đ.

Con chung: Có 01 con chung là Nguyễn Hữu D, sinh ngày 07/02/1995 đã trưởng thành.

- Về tài sản chung: Có nhưng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán tuân thủ đúng quy định của pháp luật như tiến hành xác minh, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tống đạt các văn bản tố tụng đúng pháp luật. Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa tại phiên tòa tuân thủ đúng quy định pháp luật, các đương sự tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa tuân thủ đúng qui định pháp luật.

Về nội dung: Tóm tắt và nhận định nội dung vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Văn Đ; Con chung Có 01 người Nguyễn Hữu D, sinh ngày 07/02/1995 đã trưởng thành; tài sản chung có tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; nợ chung không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp giữa ông Nguyễn Văn Đ và bà Bùi Thị Minh Đ1 là tranh chấp “Xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

[2] Tại phiên tòa ông Nguyễn Văn Đ yêu cầu ly hôn với bà Bùi Thị Minh Đ1; con chung Có 01 người Nguyễn Hữu D, sinh ngày 07/02/1995 đã trưởng thành; tài sản chung có nhưng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; nợ chung không có.

[3] Tại phiên tòa bà Bùi Thị Minh Đ1 không đồng ý ly hôn với ông Đ; con chung có 01 người Nguyễn Hữu D, sinh ngày 07/02/1995 đã trưởng thành; tài sản chung có nhưng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; nợ chung không có.

Xét các yêu cầu của các đương sự:

[1] Về hôn nhân: Ông Nguyễn Văn Đ và bà Bùi Thị Minh Đ1 chung sống với nhau năm 1993, có đăng ký kết hôn năm 1994 tại UBND phường B, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014, thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do bà Đ1 nghi ngờ ông Đ có quan hệ với người phụ nữ khác, từ đó vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 6 năm 2018 cho đến nay. Nay ông Đ yêu cầu ly hôn với bà Đ1, bà Đ1 không đồng ý ly hôn. Xét thấy ông Đ, bà Đ1 chung sống với nhau năm 1993 có đăng ký kết hôn tại UBND phường B, thành phố M, tỉnh Tiền Giang năm 1994, ông bà chung sống hạnh phúc năm 2014, thì phát sinh mâu thuẫn do bà Đ1 nghi ngờ ông Đ có quan hệ với người phụ nữ khác, từ đó ông bà thường xuyên cự cải nhau, ông bà vẫn sống chung trong nhà nhưng ai nấy làm không ai quan tâm ai.Tại phiên tòa ông Đ xin ly hôn bà Đ1, bà Đ1 không đồng ý cho rằng ông Đ có quan hệ với người phụ nữ khác nhưng bà Đ1 không có chứng cứ chứng minh và không đưa ra được biện pháp để vợ chồng đoàn tụ, ông Đ thường xuyên đi làm ăn xa không về nhà thường làm tình cảm vợ chồng rạn nức mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt. Ông Đ xin ly hôn với bà Đ1 là có cơ sở và phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Văn Đ.

[2] Về con chung: Có 01 người Nguyễn Hữu D, sinh ngày 07/02/1995 đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[3] Về tài sản chung: Có nhưng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[4] Về nợ chung: Không có, không đặt ra giải quyết.

[5] Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[6] Về án phí HNGĐST: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu nộp và quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án ông Nguyễn Văn Đ phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đỉnh.

Xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đ.

Về hôn nhân: Ông Nguyễn Văn Đ được ly hôn với bà Bùi Thị Minh Đ1 Về con chung: Có 01 người Nguyễn Hữu D, sinh ngày 07/02/1995 đã trưởng thành.

Về tài sản chung: Có, tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có.

2/ Về án phí HNGĐST: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Ông Nguyễn Văn Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ông Đ đã nộp tạm ứng án phí số tiền là 300.000 đồng theo biên lai số 0013335 ngày 04/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố M, tỉnh Tiền Giang

3/ Ông Nguyễn Văn Đ, bà Bùi Thị Minh Đ1có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2019/HNGĐ-ST ngày 18/01/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:01/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về