Bản án 01/2018/HNGĐ-ST ngày 09/01/2018 về không công nhận vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 01/2018/HNGĐ-ST NGÀY 09/01/2018 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 09 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện D xét xử công khai vụ án thụ lý số: 289/2017/TLST-HNGĐ ngày 04/12/2017, về việc: “không công nhận vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2017/QĐXXST- HNGĐ ngày 20  tháng  12 năm 2017, giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1964 (có mặt)

Địa chỉ: ấp V, xã L, huyện D, tỉnh Trà Vinh.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1961 (có mặt).

Địa chỉ: ấp V, xã L, huyện D, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 22/8/2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bà Nguyễn Thị C trình bày: bà và ông Nguyễn Văn T tự nguyện tiến tới hôn nhân, chung sống với nhau vào năm 1991, nhưng không đăng ký kết hôn. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do ông C hay ghen tuông vô cớ vẫn đến vợ chồng thường xuyên cự cải và xô xác nhau, mâu thuẫn không giải quyết được mà ngày càng gay gắt hơn. Nay bà C nhận thấy không còn tình cảm với ông T, cuộc sống vợ chồng không thể có hạnh phúc nên bà yêu cầu Tòa án không công nhận giữa bà và ông T là vợ chồng.

Về con chung: Có 01 người tên Nguyễn Minh T1, sinh năm 1992 đã trưởng thành nên bà C không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản và nợ chung: bà Nguyễn Thị C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 20/12/2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên Tòa hôm nay bị đơn Nguyễn Văn T trình bày: ông và bà C tự nguyện tiến tới hôn nhân và chung sống với nhau vào năm 1991, nhưng không đăng ký kết hôn. Cuộc sống vợ chồng giữa ông và bà C đến nay vẫn không có mâu thuẫn, nhưng thời gian gần đây ông T thấy bà C thường xuyên để điện thoại di động bên mình và mỗi khi nghe điện thoại là ra chổ vắng người nên ông T không hài lòng vẫn đến vợ chồng có cự cải. Vào khoảng tháng 7/2017 bà C tự bỏ nhà đi nhưng ông T không biết lý do vì ông T đi nuôi tôm ở ấp N, xã T không thường xuyên về nhà. Nay Bà C yêu cầu Tòa án không công nhận giữa ông và bà C là vợ chồng ông đồng ý vì hiện nay ông không còn tình cảm với bà C nữa.

Về con chung: Có 01 người tên Nguyễn Minh T1, sinh năm 1992 đã trưởng thành nên ông T không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản và nợ chung: ông Nguyễn Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Thị C và ông Nguyễn Văn T tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1991, nhưng không có đăng ký kết hôn. Đến tháng 7/2017 giữa bà C và ông T không còn chung sống với nhau nữa và trong quá trình giải quyết vụ án ông T đồng ý chấm dứt mối quan hệ vợ chồng với bà C. Vì vậy bà C yêu cầu Tòa án không công nhận bà và ông T là vợ chồng là hoàn toàn đúng cần được chấp nhận.

[2]Về con chung: Có 01 người tên Nguyễn Minh T1, sinh năm 1992 đã trưởng thành bà C và ông T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét đến..

[3]Về tài sản và nợ chung: bà Nguyễn Thị C và ông Nguyễn Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét đến.

Về án phí: bà Nguyễn Thị C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Điều 28, điều 35, điều 39, điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Khoản 1 điều 14, điều 53 Luật hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 26 Luật Thi hành án dân sự.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Không công nhận bà Nguyễn Thị C và ông Nguyễn Văn T là vợ chồng.

- Về con chung: Có 01 người tên Nguyễn Minh T1, sinh năm 1992 đã trưởng thành, bà C và ông T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét đến.

- Về tài sản và nợ chung: bà Nguyễn Thị C và ông Nguyễn Văn T không yêu cầuTòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét đến.

- Về án phí: Buộc bà Nguyễn Thị C phải chịu 300.000 ( ba trăm nghìn ) đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà đã nộp 300.000 ( ba trăm nghìn ) đồng theo biên lai thu tiền số 0013064 ngày 30/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện D. Như vậy bà C đã nộp đủ án phí.

Ông Nguyễn Văn T không phải chịu án phí.

Trường hợp Bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

415
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2018/HNGĐ-ST ngày 09/01/2018 về không công nhận vợ chồng

Số hiệu:01/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Duyên Hải - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về