BAN
CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA ASEAN VÀ CƠ CHẾ HẢI QUAN MỘT CỬA QUỐC GIA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
55/QĐ-BCĐASW
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA ASEAN VÀ CƠ
CHẾ HẢI QUAN MỘT CỬA QUỐC GIA
TRƯỞNG BAN BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA
ASEAN VÀ CƠ CHẾ HẢI QUAN MỘT CỬA QUỐC GIA
Căn cứ Hiệp định và Nghị định
thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN;
Căn cứ Quyết định số 2120/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo
quốc gia về cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế hải quan một cửa quốc gia;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính tại tờ trình số 25/TTr-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo quốc gia về cơ chế một cửa
ASEAN và cơ chế hải quan một cửa quốc gia (sau đây gọi chung là Ban Chỉ đạo).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các ủy viên Ban Chỉ đạo
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Trưởng ban, Phó trưởng ban và các ủy viên Ban Chỉ đạo;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, Cục KSTT, các Vụ: TH, KTTH,
TKBT, QHQT, PL, TCCV;
- Lưu: Văn thư, BCĐASW (5b).XH
|
TRƯỞNG
BAN
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Văn Ninh
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA ASEAN VÀ CƠ CHẾ HẢI QUAN MỘT CỬA QUỐC
GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/QĐ-BCĐASW ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Ban
Chỉ đạo quốc gia về cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế hải quan một cửa quốc gia)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên
tắc, chế độ trách nhiệm, chế độ làm việc và sự phối hợp công tác của Ban Chỉ
đạo.
2. Quy chế này áp dụng đối với
Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các ủy viên và Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của
Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo là tổ chức tư vấn,
giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện cơ chế một cửa quốc gia và cơ chế một cửa ASEAN theo Hiệp định và Nghị
định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN, có các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 2 Quyết định số 2120/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ
kết hợp trách nhiệm của tập thể Ban Chỉ đạo với trách nhiệm của cá nhân Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và các ủy viên Ban Chỉ đạo.
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các
ủy viên Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Mỗi ủy viên Ban Chỉ đạo
được phân công và chịu trách nhiệm về việc tổ chức, phối hợp và triển khai thực
hiện cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế hải quan một cửa quốc gia trong phạm vi Bộ,
cơ quan mình quản lý, theo dõi và theo phân công của Trưởng ban Ban Chỉ đạo.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trách nhiệm của Trưởng
ban Ban Chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về các mặt công tác, hoạt động chung của Ban Chỉ đạo.
2. Lãnh đạo, điều hành hoạt động
của Ban Chỉ đạo, gồm:
a) Quyết định những chủ trương,
biện pháp triển khai thực hiện cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế hải quan một cửa
quốc gia.
b) Phê duyệt hoặc ủy quyền cho Phó
Trưởng ban phê duyệt các văn bản liên quan đến hoạt động thường xuyên của Ban
Chỉ đạo.
c) Ký hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng
ban ký các văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xử lý, giải quyết các vấn đề thuộc
phạm vi, trách nhiệm của Ban Chỉ đạo.
d) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
Phó Trưởng ban và các ủy viên Ban Chỉ đạo.
đ) Ủy quyền cho Phó Trưởng ban
quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền của Trưởng ban.
e) Yêu cầu các ủy viên Ban Chỉ đạo
báo cáo về kết quả công tác và tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động của Ban Chỉ
đạo.
g) Triệu tập, chủ trì và kết luận
các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
h) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
hoạt động của Ban Chỉ đạo và các vấn đề khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ.
i) Quyết định thành lập Cơ quan
thường trực và các Nhóm công tác chuyên môn, gồm chuyên gia của các Bộ, cơ quan
và tổ chức liên quan để giúp việc cho Ban Chỉ đạo.
k) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
xem xét, bổ sung các ủy viên Ban Chỉ đạo.
3. Phê duyệt Quy chế làm việc, kế
hoạch triển khai thực hiện cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế hải quan một cửa quốc
gia.
4. Phê duyệt, chỉ đạo thực hiện cơ
chế phối hợp liên ngành trong tổ chức, xây dựng và triển khai cơ chế một cửa
ASEAN và cơ chế hải quan một cửa quốc gia.
5. Chỉ định đại diện của Việt Nam tham gia Ban Chỉ đạo của ASEAN và các Nhóm làm việc của ASEAN về cơ chế một cửa ASEAN.
6. Trình hoặc phê duyệt theo sự ủy
quyền của Thủ tướng Chính phủ về các thỏa thuận hợp tác giữa các nước ASEAN
liên quan đến hoạt động triển khai cơ chế một cửa ASEAN.
Điều 4. Trách nhiệm của Phó
Trưởng ban Ban Chỉ đạo
1. Thực hiện các nhiệm vụ của
Trưởng ban giao quy định tại Khoản 2 Điều 4 và các nhiệm vụ của ủy viên Ban Chỉ
đạo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Thay mặt Trưởng ban trực tiếp
điều hành các công việc của Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền.
3. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại
Khoản 1 và 2 Điều này, Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban điều hành trực tiếp các
hoạt động của Ban Chỉ đạo, gồm:
a) Việc điều phối các hoạt động
chung của Ban Chỉ đạo.
b) Chỉ đạo các hoạt động của Cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo.
c) Điều phối việc tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch triển khai cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế hải quan một
cửa quốc gia đã được duyệt.
d) Quyết định một số vấn đề thuộc
thẩm quyền của Trưởng ban Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền.
Điều 5. Trách nhiệm của các ủy
viên Ban Chỉ đạo
1. Các ủy viên Ban Chỉ đạo có nhiệm
vụ là đầu mối thông tin, báo cáo và tổ chức triển khai, thực hiện cơ chế một
cửa ASEAN và cơ chế hải quan một cửa quốc gia trong phạm vi Bộ, ngành hoặc cơ
quan mình quản lý, theo dõi.
2. Tham mưu giúp Trưởng ban Ban Chỉ
đạo thẩm định các chương trình, kế hoạch thực hiện cơ chế một cửa ASEAN và cơ
chế hải quan một cửa quốc gia của Bộ, ngành hoặc cơ quan mình. Thực hiện nhiệm
vụ, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo, ý kiến chỉ đạo, kết luận của Trưởng ban
về lĩnh vực do mình phụ trách.
3. Tổ chức triển khai các hoạt động
liên quan đến cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế hải quan một cửa quốc gia trong
phạm vi Bộ, ngành và cơ quan mình quản lý, theo dõi, bao gồm: Việc tổ chức, bố
trí bộ máy, nhóm giúp việc để triển khai thực hiện; xây dựng kế hoạch hành động
của Bộ, ngành mình trên cơ sở kế hoạch hoạt động quốc gia; chủ động phối hợp
với các cơ quan, đơn vị và các ủy viên khác của Ban Chỉ đạo trong tổ chức,
triển khai thực hiện cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế hải quan một cửa quốc gia
và các công việc khác của Ban Chỉ đạo giao.
4. Báo cáo và chịu trách nhiệm về
kết quả triển khai, thực hiện cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế hải quan một cửa
quốc gia của Bộ, ngành hoặc cơ quan mình được phân công theo dõi, quản lý và
các vấn đề khác được giao quy định tại Quy chế này.
5. Tham gia đầy đủ các phiên họp
của Ban Chỉ đạo và chuẩn bị nội dung báo cáo theo quy định hoặc theo sự phân
công của Trưởng hoặc Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo. Trường hợp không tham dự phiên
họp thì phải báo cáo Trưởng hoặc Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo và ủy quyền cho
người có trách nhiệm họp thay.
6. Tham gia, góp ý kiến đầy đủ, kịp
thời về các vấn đề mà Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo yêu cầu.
7. Đối với ủy viên Ban Chỉ đạo là
đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm là đầu mối kết
nối việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế hải quan một cửa
quốc gia giữa các cơ quan Nhà nước với các Hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp,
gồm:
a) Việc thông tin, tuyên truyền và
vận động các Hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp trong việc thực hiện cơ chế một
cửa ASEAN và cơ chế hải quan một cửa quốc gia.
b) Việc tổ chức xin ý kiến và tổng
hợp các ý kiến tham gia của các Hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp về các vấn đề
có liên quan đến việc thực hiện cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế hải quan một cửa
quốc gia.
c) Đại diện cho các Hiệp hội, cộng
đồng doanh nghiệp tham gia vào quá trình nghiên cứu, xây dựng các văn bản pháp
luật liên quan đến việc thực hiện cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế hải quan một
cửa quốc gia.
Điều 6. Trách nhiệm của Cơ quan
thường trực
1. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 4 Quyết định số
2120/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ động xây dựng kế hoạch,
chương trình công tác của Ban Chỉ đạo và việc phối hợp hoạt động giữa các ủy
viên Ban Chỉ đạo trong triển khai thực hiện cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế hải
quan một cửa quốc gia theo quy định tại Quy chế này. Đề xuất, kiến nghị Trưởng
ban Ban Chỉ đạo xem xét, xử lý các vấn đề có liên quan đến hoạt động chung của
Ban Chỉ đạo.
3. Tổ chức quản lý, lưu trữ các hồ
sơ, tài liệu của Ban Chỉ đạo.
4. Đôn đốc, giám sát các ủy viên
Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quy chế này và nhiệm vụ khác
của Ban Chỉ đạo giao.
Điều 7. Chế độ hội họp của Ban
Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng
một lần hoặc theo quyết định của Trưởng ban Ban Chỉ đạo. Trưởng ban Ban Chỉ đạo
chủ trì các phiên họp của Ban Chỉ đạo. Khi Trưởng ban vắng mặt, Phó trưởng ban
được Trưởng ban ủy quyền chủ trì phiên họp của Ban Chỉ đạo. Cơ quan thường trực
Ban Chỉ đạo phối hợp với Văn phòng Chính phủ tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ
đạo.
2. Trường hợp không tổ chức được
phiên họp của Ban Chỉ đạo, Trưởng ban Ban Chỉ đạo quyết định việc tổ chức xin ý
kiến của các ủy viên Ban Chỉ đạo bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến nội
dung phiên họp không được tổ chức. Các ủy viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm gửi
đầy đủ, kịp thời ý kiến tham gia bằng văn bản về Cơ quan thường trực Ban Chỉ
đạo để tổng hợp báo cáo Trưởng ban Ban Chỉ đạo.
3. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các đơn vị liên quan tổng hợp, soạn thảo
thông báo trình Trưởng ban Ban Chỉ đạo phê duyệt trong thời gian 05 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp của Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Chế độ thông tin báo cáo
1, Các ủy viên Ban Chỉ đạo:
a) Hàng quý, 6 tháng và hàng năm
Báo cáo thực hiện cơ chế hải quan một cửa ASEAN và cơ chế hải quan một cửa quốc
gia của Bộ, ngành và cơ quan mình phụ trách, theo dõi; kiến nghị, đề xuất kế
hoạch, biện pháp triển khai trong thời gian tới. Báo cáo gửi Ban Chỉ đạo (cơ
quan thường trực) trước ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo.
b) Báo cáo việc thực hiện các nhiệm
vụ đột xuất và các công việc khác do Trưởng ban giao.
2. Cơ quan thường trực:
a) Thông tin đầy đủ, kịp thời đến
các ủy viên Ban Chỉ đạo về chương trình, kế hoạch và các hoạt động khác của Ban
Chỉ đạo; các văn bản chỉ đạo, ý kiến kết luận của Trưởng ban.
b) Tổng hợp các báo cáo nêu tại
Điểm a Khoản 1 Điều này để báo cáo Trưởng ban, Phó Trưởng ban và gửi các ủy
viên Ban Chỉ đạo.
Điều 9. Khen thưởng và kỷ luật
Các ủy viên Ban Chỉ đạo hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao được Trưởng ban Ban Chỉ đạo (thông qua đề nghị Cơ
quan thường trực) trình cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp
luật về thi đua, khen thưởng; trường hợp vi phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ
quy định tại Quy chế này thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Bổ sung, thay thế ủy
viên Ban Chỉ đạo
Khi bổ sung, thay thế các ủy viên
Ban Chỉ đạo, các ủy viên Ban Chỉ đạo đề nghị Thủ trưởng Bộ, cơ quan mình báo
cáo Trưởng ban Ban Chỉ đạo (thông qua Cơ quan thường trực) để trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này
do Trưởng ban Ban Chỉ đạo quyết định trên cơ sở đề nghị của Cơ quan thường trực
và các ủy viên Ban Chỉ đạo.