THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2014/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI CỦA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 58/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Pháp lệnh về quyền ưu đãi,
miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
ngày 23 tháng 8 năm 1993; Nghị định số 73/CP ngày 30 tháng 7 năm 1994 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định về việc quản lý, sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước phục vụ hoạt động
đối ngoại của Nhà nước.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc quản lý, sử dụng các
cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước được
Chính phủ giao Bộ Ngoại giao quản lý để phục vụ hoạt động đối ngoại của Nhà nước
(sau đây gọi chung là nhà, đất phục vụ đối ngoại).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Bộ Ngoại giao và đơn vị được giao trực tiếp quản
lý nhà, đất phục vụ đối ngoại.
2. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn
phòng nước ngoài được phía Việt Nam bố trí nhà, đất
phục vụ đối ngoại để sử dụng làm trụ sở, nhà ở tại Việt Nam.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao gồm: Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự
nước ngoài, Cơ quan đại diện các tổ chức quốc
tế thuộc Liên hợp quốc, Tổ chức quốc tế Liên chính phủ.
2. Văn phòng nước ngoài gồm: Văn phòng đại diện của
các tổ chức thuộc Chính phủ nước ngoài, Văn
phòng đại diện của các hãng thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình, Văn
phòng đại diện và Văn phòng dự án của các Tổ chức Phi Chính phủ nước ngoài.
3. Sử dụng nhà, đất hỗ tương: Là việc sử dụng nhà,
đất phục vụ đối ngoại theo quy định tại Hiệp định hoặc Thỏa thuận giữa Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài theo hình thức
nước này cấp nhà, đất cho Cơ quan Đại diện Ngoại giao của nước kia làm trụ sở,
nhà ở trên lãnh thổ nước kia sử dụng và không phải trả tiền.
4. Giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền: Là việc
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bố trí nhà, đất phục vụ đối
ngoại cho Cơ quan Đại diện Ngoại giao hoặc các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống
Liên hiệp quốc hoặc các tổ chức quốc tế khác sử dụng để làm trụ sở, nhà ở và
không phải trả tiền cho việc sử dụng; số tiền thuê nhà được xác định là phần đóng
góp của Chính phủ Việt Nam cho tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc là
thành viên.
5. Việc cho tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, văn phòng nước ngoài thuê nhà, đất phục vụ đối ngoại theo nhiệm vụ Nhà nước
giao: Là việc cho thuê nhà, đất được xem xét trên mức độ ngoại giao, chính trị,
kinh tế giữa hai nước đảm bảo nguyên tắc có đi có lại cũng như sự đóng góp cho
sự phát triển cho phía Việt Nam.
6. Việc cho tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, văn phòng nước ngoài thuê không thuộc nhiệm vụ Nhà nước giao: Là việc cho
thuê nhà, đất trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên theo cơ chế thị trường.
7. Nguyên tắc "có đi có lại" trong việc
xác định giá cho thuê nhà, đất phục vụ đối ngoại cho tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao thuê theo nhiệm vụ nhà nước giao: Là việc xem xét, xác định giá
cho thuê nhà, đất trên cơ sở mức độ quan hệ ngoại giao giữa hai bên.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử
dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại
1. Việc quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước, pháp luật đất
đai, pháp luật về xây dựng và các pháp luật khác có liên quan; trường hợp các
Điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực
hiện theo Điều ước quốc tế đã ký.
2. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm quản lý, bố trí sử
dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại đúng đối tượng, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đối
ngoại của Nhà nước.
3. Việc bố trí sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại phải
đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích phục vụ hoạt động đối ngoại
của Nhà nước.
4. Việc quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại được thực
hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm được xử lý theo quy định của
pháp luật.
5. Giá cho thuê nhà, đất phục vụ đối ngoại được xác
định theo thị trường; đảm bảo bù đắp chi phí, có tích lũy để bảo tồn và phát
triển nhà, đất phục vụ đối ngoại; trừ các trường hợp được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép miễn hoặc áp dụng giá cho thuê thấp hơn thị trường để bảo đảm
quan hệ đối ngoại của Nhà nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quản lý nhà, đất phục vụ
đối ngoại sử dụng theo hình thức hỗ tương
1. Căn cứ Hiệp định hoặc Thỏa thuận giữa Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài; đơn vị được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại thực hiện:
a) Thỏa thuận với đối tượng được sử dụng nhà, đất để
ký Hợp đồng (hoặc Thỏa thuận) về trách nhiệm của các bên trong thời gian sử dụng
nhà, đất.
b) Tổ chức thực hiện bàn giao nhà, đất cho người sử
dụng. Việc bàn giao được lập thành Biên bản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
c) Thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Bên Việt
Nam đối với việc sử dụng nhà, đất ghi tại Hiệp định hoặc Thỏa thuận giữa Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
d) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, bảo vệ nhà, đất
do người sử dụng trả lại khi hết thời hạn sử dụng hỗ tương. Lập phương án bố
trí sử dụng, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp Hiệp định hoặc Thỏa thuận giữa Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài có quy định
trách nhiệm của Bên Việt Nam phải thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa nhà trong thời gian sử dụng thì chi phí bảo dưỡng,
sửa chữa do đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại tự đảm
bảo từ nguồn thu sự nghiệp; Trường hợp phải đầu tư, cải tạo, nâng cấp được sử dụng từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Việc bảo dưỡng, sửa chữa,
đầu tư, cải tạo, nâng cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước, pháp luật về đầu tư xây dựng, pháp luật về ngân
sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
3. Nhà nước không thu tiền thuê nhà, đất đối với diện
tích nhà, đất phục vụ đối ngoại sử dụng theo hình thức hỗ tương.
Điều 6. Quản lý nhà, đất phục vụ
đối ngoại sử dụng theo hình thức giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền
1. Căn cứ Hiệp định hoặc Thỏa thuận giữa Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài, đơn vị được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại thực hiện:
a) Thỏa thuận với đối tượng được sử dụng nhà, đất để
ký Hợp đồng (hoặc Thỏa thuận) về trách nhiệm của các bên trong thời gian sử dụng
nhà, đất.
b) Tổ chức thực hiện bàn giao nhà, đất cho người sử
dụng. Việc bàn giao được lập thành Biên bản theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.
c) Thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Bên Việt
Nam đối với việc sử dụng nhà, đất ghi tại Hiệp định hoặc Thỏa thuận giữa Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
d) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, bảo vệ nhà, đất
do người sử dụng trả lại khi hết thời hạn sử dụng không phải trả tiền. Lập
phương án bố trí sử dụng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp Hiệp định hoặc Thỏa thuận giữa Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài có quy định
trách nhiệm của Bên Việt Nam phải bảo dưỡng, sửa chữa nhà trong thời gian sử dụng
thì chi phí bảo dưỡng, sửa chữa do đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất
phục vụ đối ngoại tự đảm bảo từ nguồn thu sự nghiệp; trường hợp phải đầu tư, cải tạo, nâng cấp được sử dụng từ Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Việc bảo dưỡng, sửa chữa, đầu tư, cải
tạo, nâng cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước, pháp luật về đầu tư xây dựng, pháp luật về ngân sách nhà nước
và pháp luật khác có liên quan.
3. Nhà nước không thu tiền thuê nhà, đất đối với diện
tích nhà, đất sử dụng theo hình thức giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền.
Điều 7. Quản lý nhà, đất phục vụ
đối ngoại sử dụng để cho thuê
1. Nhà, đất phục vụ đối ngoại cho tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê theo nhiệm vụ Nhà nước
giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền:
a) Giá cho thuê nhà, đất phục vụ đối ngoại được thực
hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền trên cơ sở đảm bảo lợi ích của Nhà
nước theo nguyên tắc có đi có lại.
b) Đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục
vụ đối ngoại ký Hợp đồng thuê nhà với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, văn phòng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
c) Đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục
vụ đối ngoại được miễn tiền thuê đất đối với diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại
cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê.
d) Việc bảo dưỡng, sửa chữa nhà thực hiện theo Hợp
đồng thuê nhà ký giữa Bên thuê và Bên cho thuê nhà.
Trường hợp Hợp đồng thuê nhà quy định trách nhiệm bảo
dưỡng, sửa chữa nhà thuộc Bên cho thuê nhà thì kinh phí thực hiện theo chế độ
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp theo
quy định của pháp luật.
đ) Số tiền cho thuê nhà thu được sau khi trừ chi phí
hợp lý, nộp thuế và nghĩa vụ tài chính khác có liên quan được hạch toán quản
lý, sử dụng theo chế độ quy định đối với
đơn vị sự nghiệp.
2. Nhà, đất phục vụ đối ngoại cho tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng
nước ngoài thuê không thuộc nhiệm vụ Nhà nước giao
a) Đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục
vụ đối ngoại phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đối với diện
tích nhà, đất phục vụ đối ngoại cho các tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê.
b) Đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục
vụ đối ngoại ký Hợp đồng thuê nhà với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, văn phòng nước ngoài và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
c) Việc cho thuê nhà, đất phục vụ đối ngoại thực hiện
theo phương thức chỉ định; giá cho thuê đảm bảo phù hợp với giá cho thuê nhà
trên thị trường tại thời điểm thuê;
d) Việc bảo dưỡng, sửa chữa nhà thực hiện theo Hợp
đồng thuê nhà được ký giữa Bên thuê và Bên cho thuê nhà.
Trường hợp Hợp đồng thuê nhà quy định trách nhiệm bảo
dưỡng, sửa chữa nhà thuộc Bên cho thuê nhà thì kinh phí thực hiện theo chế độ
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
đ) Số tiền cho thuê nhà thu được sau khi trừ chi
phí hợp lý, nộp thuế và nghĩa vụ tài chính khác có liên quan được hạch toán
theo chế độ quy định đối với đơn vị sự
nghiệp.
3. Trường hợp cho đối tượng không phải là tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn
phòng nước ngoài theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thuê thì Bộ Ngoại
giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 8. Thẩm quyền quản lý, sử
dụng nhà đất phục vụ đối ngoại
1. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao:
a) Xem xét, quyết định tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài được thuê nhà, đất phục vụ đối ngoại đối
với từng trường hợp cụ thể.
b) Xem xét, quyết định giá cho thuê nhà đối với tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài theo nhiệm vụ Nhà
nước giao hoặc không thuộc nhiệm vụ Nhà nước giao đối với từng trường hợp cụ thể.
c) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
việc cho thuê nhà đối với các trường hợp không phải là tổ chức có chức năng ngoại
giao, văn phòng nước ngoài.
2. Đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục
vụ đối ngoại thực hiện:
a) Ký Thỏa thuận với Bên sử dụng nhà đất theo hình
thức hỗ tương theo nội dung tại các Điều ước Quốc tế mà Chính phủ Việt Nam là
thành viên.
b) Ký Thỏa thuận với Bên sử dụng nhà đất theo hình
thức giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền theo nội dung tại các Điều ước
quốc tế mà Chính phủ Việt Nam là thành viên.
c) Ký hợp đồng cho thuê nhà đối với tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng
nước ngoài.
d) Tiếp nhận nhà, đất phục vụ đối ngoại do tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn
phòng nước ngoài trả lại khi hết thời hạn sử dụng hỗ tương, sử dụng không phải
trả tiền quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định này. Lập phương án bố trí sử dụng,
báo cáo Bộ Ngoại giao phê duyệt.
đ) Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa; đầu tư, cải tạo,
nâng cấp nhà, đất phục vụ đối ngoại theo quy định tại Quyết định này và pháp luật
có liên quan
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc
quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại theo phân công của Bộ Ngoại giao.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Ngoại
giao
1. Tổng hợp nhu cầu, quyết định hoặc trình cấp có
thẩm quyền quyết định việc bố trí các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, văn phòng nước ngoài theo đúng quy
định tại Quyết định này.
2. Quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại theo
đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Phối hợp với
các cơ quan liên quan đảm bảo điều kiện
hoạt động của các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước
ngoài trong thời gian sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại tại Việt Nam.
4. Chỉ đạo đơn vị được giao trực tiếp được giao quản
lý nhà, đất phục vụ đối ngoại chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm (trước
ngày 15/3) hoặc đột xuất với Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng nhà, đất
phục vụ đối ngoại sử dụng theo các hình thức quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều
7 Quyết định này. Nội dung báo cáo:
- Tình hình sử dụng nhà đất phục vụ đối ngoại theo
hình thức hỗ tương và hình thức giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền quy định
tại Điều 5, Điều 6 Quyết định này (Biến động tăng, giảm trong năm; kinh phí đã
đóng góp bằng việc giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền);
- Tình hình cho thuê nhà, đất theo hình thức quy định
tại Điều 7 Quyết định này (Biến động tăng, giảm trong năm).
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
Hướng dẫn các đơn vị liên quan trong việc quản lý,
sử dụng nhà, đất phục vụ công tác đối ngoại theo quy định của pháp luật về quản
lý tài sản nhà nước và pháp luật có liên quan.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp
với Bộ Ngoại giao, đơn vị được giao trực
tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại trong việc hoàn thiện hồ sơ pháp lý về
đất đai, đầu tư xây dựng, an toàn an ninh cho các tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2014.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|