BỘ
NGOẠI THƯƠNG-BỘ TÀI CHÍNH
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
17-LB
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1959
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH THỂ LỆ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNH LÝ CỦA KHÁCH HÀNG XUẤT
NHẬP CẢNH.
Căn cứ vào Nghị định số 512-TTg
ngày 16-4-1955 của Thủ tướng Chính phủ về điều lệ quản lý ngoại thương, Liên bộ
Ngoại thương – Tài chính quy định trong thông tư này thể lệ xuất nhập khẩu đối
với hành lý của hành khách xuất nhập cảnh, nhằm đảm bảo chính sách quản lý ngoại
thương và giải quyết thích đáng nhu cầu của hành khách.
I. THẾ NÀO LÀ
HÀNH LÝ
Hành lý là đồ dùng của hành
khách xuất nhập cảnh mang theo để dùng cho bản thân hoặc cho gia đình. Sinh hoạt,
tập quán, công tác, mục đích việc qua lại biên giới, v.v… của hành khách khác
nhau, nên đồ dùng mang theo cũng có nhiều loại nhiều thứ khác nhau. Song tính
chất căn bản của hành lý vẫn là: hạn chế trong phạm vi sử dụng cho bản thân hay
cho gia đình, không phân biệt cũ hay mới.
Hành lý có thể là đồ dùng mang
theo người, có thể gửi riêng. Hành lý có thể tới trước khi hành khách nhập cảnh,
hoặc tới sau. Dù trong trường hợp nào, toàn bộ hành lý mang theo người và gửi
riêng (gửi trước hoặc gửi sau) vẫn là đồ dùng hạn chế trong phạm vi sử dụng cho
bản thân hay cho gia đình.
Hành lý khác hàng hóa là không
phải để bán vì vậy nguyên tắc là hành khách khi nhập cảnh mang theo đồ dùng gì,
thì xuất cảnh, phải mang ra những thứ đó, hay ngược lại, hành khách khi xuất cảnh
mang theo đồ dùng gì, thì khi trở về cũng phải mang về những thứ đã khai xuất,
trừ những thực phẩm hoặc vật phẩm tiêu dùng khác đã sử dụng trong khi đi
đường và trong thời gian lưu trú.
II. THỂ LỆ XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNH LÝ
1. Hành lý xuất nhập được miễn
giấy phép xuất nhập khẩu. Những đồ dùng quá phạm vi sử dụng cho bản thân hay
cho gia đình cùng đi của hành khách xuất nhập cảnh, không được coi là hành lý
và không được xuất, nhập nếu không có giấy phép của Hải quan.
2. Hành lý xuất nhập phải theo
đúng những điều kiện quy định trong các phụ kiện sau:
- Phụ kiện số 1 gồm các loại cấm
xuất nhập dưới hình thức hành lý.
- Phụ kiện số 2 gồm các loại chỉ
được phép xuất nhập dưới hình thức hành lý, theo điều kiện ấn định.
- Phụ kiện số 3 gồm các loại chỉ
được xuất nhập với số lượng hạn chế, áp dụng cho hành khách xuất nhập cảnh nói
chung.
3. Phụ kiện số 3 áp dụng cả cho
cán bộ Việt-nam ra công tác ở nước ngoài và cho học sinh (kể cả thực tập sinh)
du học ở nước ngoài trở về nước.
4. Điều kiện quy định trong phụ
kiện số 3 không áp dụng đối với cán bộ nhân viên có công tác thường xuyên ra nước,
vào nước, đối với nhân dân vùng biên giới Việt, Trung thường xuyên được phép
qua lại trao đổi sinh hoạt. Đối với các phái đoàn ngoại giao và đối với các
chuyên gia được mời đến công tác tại nước Việt nam dân chủ cộng hòa, sẽ có chế
độ riêng. Đối với người hồi hương cũng có chế độ riêng.
5. Những vật dụng thuộc loại cấm
xuất nhập (phụ kiện số 1) dù người hành khách đã kê khai trong tờ khai hành lý
đều không được mang đi.
Người hành khách là chủ vật dụng
đó, khi đi vào Việt-nam có quyền gửi trả lại ra ngoài nước, hoặc gửi ở cơ
quan Hải quan có biên nhận, và khi ra khỏi Việt- nam sẽ lấy lại. Hạn trong 6
tháng (hoặc 5 ngày, nếu là vật phẩm dễ bỏng) hành khách hay người thay mặt phải
lấy ra. Quá hạn những vật dùng không được người hành khách hay người thay mặt đổi
lại sẽ do Hải quan giải quyết lấy tiền sung vào công quỹ. Quy định này không áp
dụng đối với vật dụng mang trốn tránh sự kiểm soát của Hải quan; nếu Hải quan
phát hiện sẽ xử lý như hàng cấm đã xuất nhập trái phép. Đối với những vật dụng
thuộc loại hàng cấm xuất nhập dù đã khai báo với Hải quan, nhưng nếu xét có hại
đến chính trị, đạo đức hay vệ sinh, Hải quan sẽ liên lạc với các cơ quan
có liên quan để giải quyết.
6. Để thi hành đúng mức tiêu chuẩn
của phụ kiện số 3, cần chú ý mấy điểm sau:
a) Phụ kiện số 3 quy định có
tính chất chung. Hải quan ở cửa khẩu cần phải xét từng trường hợp cụ thể, căn cứ
vào tính chất của hành khách, mà áp dụng tiêu chuẩn cho thích hợp.
b) Hành khách xuất nhập cảnh
mang theo hành lý (hoặc là gửi riêng) thuộc loại ghi ở phụ kiện số 3, mà quá số
lượng quy định thì không được phép xuất nhập khẩu quá tiêu chuẩn. Trường hợp đặc
biệt, nếu số lượng quá tiêu chuẩn ít, mà xét chắc chắn là có tính chất hành lý,
Hải quan có thể cho phép mang theo, với điều kiện là trả thuế đầy đủ. Về việc xử
lý đối với phần quá tiêu chuẩn nhiều, sẽ áp dụng quy định ở điểm 5, mục II này.
c) Hành khách xuất cảnh tạm lưu ở
nước ngoài không quá 6 tháng, hoặc hành khách nhập cảnh tạm lưu ở nước Việt-Nam
dân chủ cộng hòa không quá 6 tháng, thì khi trở về hoặc khi trở ra phải mang
theo đầy đủ những vật dụng hành lý thuộc loại ghi ở phụ kiện số 3 đã khai báo
khi xuất hay nhập cảnh. Nếu thiếu, Hải quan sẽ xử lý coi như là hàng buôn lậu,
trừ trường hợp đặc biệt có lý do xác đáng, được Hải quan công nhận.
7. Những hành lý quá cảnh, nếu
thuộc loại ghi ở phụ kiện số 3, mà không xuất trình đầy đủ nơi xuất cảnh như đã
khai khi nhập cảnh, thì Hải quan sẽ xử lý coi như là hàng buôn lậu, trừ trường
hợp đặc biệt có lý do xác đáng được Hải quan công nhận.
Những hành vi lợi dụng tiêu chuẩn
hành lý để đầu cơ, buôn bán, sẽ coi như xuất nhập khẩu hàng trái phép và xử lý
theo thể lệ hiện hành.
III. THỦ TỤC
HẢI QUAN
Hành khách xuất nhập cảnh và
hành lý mang theo (hoặc gửi riêng) phải qua những địa điểm có đặt cơ quan Hải
quan.
Hành lý trong phạm vi tiêu chuẩn
đã quy định và được Hải quan xác nhận được miễn mọi thứ thuế, song phải khai với
Hải quan và chịu sự kiểm soát của Hải quan. Mẫu tờ khai hành lý do Sở Hải quan
trung ương ấn định.
Sở Hải quan trung ương sẽ ấn định
địa điểm khai báo hành lý xuất nhập cho từng địa phương và thể thức chi
tiết thi hành thông tư này.
K.T BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Văn Bính
|
BỘ
TRƯỞNG
BỘ NGOẠI THƯƠNG
Phan Anh
|
PHỤ KIỆN SỐ 1
A. CẤM NHẬP KHẨU DƯỚI HÌNH THỨC
HÀNH LÝ
1. Các loại vũ khí, đạn dược, chất
nổ, máy phát tin.
2. Các hoá chất mạnh, các chất độc
có thể làm chết người hay súc vật.
3. Những chất làm cho mê say như
thuốc phiện, móc phin v.v… và dụng cụ để sử dụng các chất trên.
4. Mức bí mật, bản viết tốc ký,
mật mã bằng chữ hay bằng số.
5. Mọi tài liệu, ấn loát phẩm, bản
thảo, bút ký, bản in kẽm, bản in giấy sáp, phim ảnh đã chụp, tranh ảnh, đĩa
hát, phim chiếu bóng, giây ghi âm đã ghi âm mà nội dung có phương hại đến chính
trị, kinh tế, văn hóa, và đạo đức của nước Việt-nam dân chủ cộng hòa.
6. Vé sổ số.
7. Chim bồ câu sống.
B. CẤM XUẤT KHẨU DƯỚI HÌNH THỨC
HÀNH LÝ
1. Các loại vũ khí, đạn dược, chất
nổ.
2. Mọi tài liệu, ấn loát phẩm, bản
thảo, bút ký, bản in kẽm, bản in giấy sáp, phim ảnh đã chụp, tranh ảnh, giây ghi
âm đã ghi âm có liên quan đến bí mật Nhà nước.
3. Đồ vật, tranh ảnh, tài liệu,
sách báo quý giá có liên quan đến cách mạng, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật của
nước Việt-nam dân chủ cộng hòa.
4. Xe ô tô, mô tô, xe đạp tự động.
5. Các loại máy để sản xuất,
máy khâu, máy chữ.
6. Các loại cầm thú quý giá.
7. Chim bồ câu sống.
PHỤ KIỆN SỐ 2
HÀNH
LÝ XUẤT NHẬP KHẨU CÓ ĐIỀU KIỆN
1. Những dụng cụ về vô tuyến điện
mà theo quy định riêng phải quản lý.
2. Tiền Việt-nam, phiếu tiền Việt-nam,
ngoại tệ, phiếu ngoại tệ và phiếu có giá khác: vàng, bạc, bạch kim, các thứ kim
khí quý, đá quý, ngọc trai – nguyên chất hoặc chế biến (kể cả tư trang).
- nếu xuất: phải có giấy phép của
Ngân hàng.
- nếu nhập: phải khai báo với Hải
quan và đăng ký với Ngân hàng.
Chú thích: Tư trang bằng
bạc của các dân tộc ít người theo thể lệ riêng của từng địa phương.
3. Súng săn và đạn: theo điều kiện
quản lý của Công an.
4. Tem thư chưa dùng: phải có giấy
phép của Ngân hàng và của Bộ Văn hóa.
5. Sản phẩm nông lâm thổ hải sản
thuộc loại thống nhất thu mua của Mậu dịch quốc doanh phải có giấy phép của Sở
Hải quan trung ương, trừ trường hợp mang theo số lượng rất ít, để dùng được Hải
quan công nhận.
PHỤ KIỆN SỐ 3
A. SỐ LƯỢNG ĐỒ DÙNG ĐƯỢC PHÉP
NHẬP KHẨU DƯỚI HÌNH THỨC HÀNH LÝ.
1. Quần áo, giầy dép và vật dụng
hàng ngày khác; được mang theo trong phạm vi sử dụng cá nhân, tuỳ theo thời
gian đi đường và tuỳ theo thời gian lưu trú ở Việt nam.
2. Đồng hồ đeo tay hay đồng hồ bỏ
túi: mỗi người 1 cái.
3. Bút máy: mỗi người 2 cái.
4. Máy chụp ảnh với số lượng
phim hợp lý: mỗi người hoặc mỗi gia đình 1 cái.
5. Máy thu thanh: mỗi người hoặc
mỗi gia đình 1 cái.
6. Máy chữ: mỗi người hoặc mỗi
gia đình 1 cái.
7. Máy khâu với số kim hợp lý: mỗi
gia đình 1 cái.
8. Xe đạp: mỗi người 1 cái.
9. Quạt máy để bàn: mỗi gia đình
1 cái.
10. Vải các loại: 10 mét cho một
người và 20 mét cho 1 gia đình.
11. Thuốc phòng bệnh (cao đơn
hoàn tán và tân dược loại thông thường): 200 gam cho 1 người và 300 gam cho gia
đình từ 2 người trở lên.
12. Thuốc lá:
- Thuốc lá điếu 10 bao mỗi bao
20 điếu cho 1 người biết hút.
- Thuốc lá thái để rời tối đa
500 gam cho 1 ngưòi biết hút.
B. SỐ LƯỢNG ĐỒ DÙNG ĐƯỢC PHÉP
XUẤT KHẨU DƯỚI HÌNH THỨC HÀNH LÝ
1. Quần áo, giầy dép, đồ dùng du
lịch, trang sức và vật dụng hàng ngày khác: được mang theo trong phạm vi sử dụng
cá nhân, tuỳ theo thời gian đi đường, và tùy theo thời gian lưu trú ở ngoài.
2. Đồng hồ đeo tay hay đồng hồ bỏ
túi mỗi người 1 cái.
3. Bút máy mỗi người 2 cái.
4. Máy chụp ảnh với số phim hợp
lý mỗi người hoặc mỗi gia đình 1 cái.
5. Thuốc phòng bệnh (loại thông
thường): 100 gam cho một 1 người và 200 gam cho 1 gia đình từ 2 người trở lên.
6. Thuốc lá:
- thuốc cuốn rồi 10 bao mỗi bao
20 điếu cho 1 người biết hút.
- thuốc lá thái rời tối đa
500 gam cho 1 người biết hút.
7. Những đồ dùng đã được phép
mang vào khi nhập, thì khi xuất được phép mang ra.