CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/2006/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 8 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TÁI XUẤT KHẨU, NHẬP NỘI TỪ BIỂN, QUÁ
CẢNH, NUÔI SINH SẢN, NUÔI SINH TRƯỞNG VÀ TRỒNG CẤY NHÂN TẠO CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT,
THỰC VẬT HOANG DÃ NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001;
Căn cứ Luật Thuỷ sản năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm
2004;
Căn cứ Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi
sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật (kể cả loài lai) hoang
dã nguy cấp, quý, hiếm, bao gồm:
a) Mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang
dã quy định tại các Phụ lục I, II và III của Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (sau đây gọi là Công ước CITES).
b) Mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà
nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng, trồng cấy nhân tạo mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp, quý, hiếm trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Loài dùng để chỉ bất kỳ một loài, một phân
loài hay một quần thể động vật, thực vật cách biệt về mặt địa lý.
2. Loài lai là kết quả giao phối hay cấy ghép
hai loài hoặc hai phân loài động vật hay thực vật với nhau.
3. Giấy phép CITES,
chứng chỉ CITES là giấy tờ do Cơ quan quản lý CITES Việt Nam
cấp để xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu vật các loài
động vật, thực vật quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES.
4. Giấy phép do Cơ quan quản lý CITES Việt Nam
cấp để xuất khẩu mẫu vật các loài động vật, thực vật nguy cấp, quý, hiếm theo
quy định của pháp luật Việt Nam, không quy định tại các Phụ lục của Công ước
CITES.
5. Phụ lục của Công ước CITES bao gồm:
a) Phụ lục I là danh mục những loài động vật,
thực vật hoang dã bị đe doạ tuyệt chủng, nghiêm cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái
xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật từ tự nhiên vì mục đích thương
mại.
b) Phụ lục II là danh mục những loài động
vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe doạ tuyệt chủng, nhưng có thể dẫn đến
tuyệt chủng, nếu việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và
quá cảnh mẫu vật từ tự nhiên vì mục đích thương mại những loài này không được
kiểm soát.
c) Phụ lục III là danh mục những loài động
vật, thực vật hoang dã mà một nước thành viên của Công ước CITES yêu cầu nước thành
viên khác của Công ước CITES hợp tác để kiểm soát việc xuất khẩu, nhập khẩu,
tái xuất khẩu vì mục đích thương mại.
6. Động vật, thực vật nguy cấp, quý, hiếm
theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm:
a) Nhóm I là danh mục những loài động vật,
thực vật có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về
kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt
chủng cao; nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
b) Nhóm II là danh mục những loài động vật,
thực vật hoang dã có giá trị về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về
kinh tế, số luợng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng; hạn
chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
7. Mẫu vật các loài
động vật, thực vật hoang dã (sau đây gọi là mẫu vật) là động vật, thực vật hoang
dã còn sống hay đã chết, bộ phận, dẫn xuất dễ dàng nhận biết được có nguồn gốc
từ động vật, thực vật hoang dã.
8. Vì mục đích thương mại là những hoạt động
trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các hoạt động xúc tiến thương mại mẫu vật các
loài động vật, thực vật hoang dã nhằm mục đích lợi nhuận.
9. Không vì mục đích thương mại là những hoạt
động trao đổi, dịch vụ vận chuyển mẫu vật của các loài động vật, thực vật hoang
dã không nhằm mục đích lợi nhuận, bao gồm: phục vụ ngoại giao, nghiên cứu khoa
học, trao đổi giữa các vườn động vật, vườn thực vật, triển lãm không vì mục
đích thương mại, biểu diễn xiếc không vì mục đích thương mại; trao đổi, trao
trả mẫu vật giữa các Cơ quan quản lý CITES các nước.
10. Nhập nội từ biển là đưa vào lãnh thổ Việt
Nam mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã quy định tại các Phụ lục của
Công ước CITES được khai thác từ vùng biển không thuộc quyền tài phán của bất
kỳ quốc gia nào.
11. Tái xuất khẩu là xuất khẩu mẫu vật đã
được nhập khẩu trước đây.
12. Môi trường có kiểm soát là môi trường có
sự quản lý của con người nhằm mục đích tạo ra những loài thuần chủng hoặc những
cây lai, con lai, đảm bảo các điều kiện để ngăn ngừa sự xâm nhập hoặc phát tán
của động vật, thực vật, trứng, giao tử, hợp tử, hạt, mầm, gen, dịch bệnh ra
ngoài hoặc vào trong môi trường đó.
13. Trại nuôi sinh trưởng là nơi nuôi giữ con
non, trứng của các loài động vật hoang dã từ tự nhiên để nuôi lớn, cho ấp nở
thành các cá thể con trong môi trường có kiểm soát.
14. Trại nuôi sinh sản là nơi nuôi giữ động
vật hoang dã để sinh đẻ ra các thế hệ kế tiếp trong môi trường có kiểm soát.
15. Cơ sở trồng cấy nhân tạo là nơi trồng,
cấy từ hạt, hợp tử, mầm, ghép cành hoặc các cách nhân giống khác thực vật hoang
dã trong môi trường có kiểm soát.
16. Nguồn giống sinh sản là cá thể động vật
ban đầu được nuôi trong trại nuôi sinh sản để sản xuất ra các cá thể thế hệ kế
tiếp. Việc khai thác nguồn giống sinh sản không được làm ảnh hưởng đến sự tồn
tại của loài đó trong tự nhiên.
17. Cá thể thế hệ F1 là cá thể được sinh ra
trong môi trường có kiểm soát, trong đó có ít nhất bố hoặc mẹ được khai thác từ
tự nhiên hoặc hợp tử được hình thành từ tự nhiên.
18. Cá thể thế hệ F2 hoặc các thế hệ kế tiếp là
cá thể được sinh ra trong môi trường có kiểm soát bởi cặp bố, mẹ được sinh ra
trong môi trường có kiểm soát.
19. Vật dụng cá nhân, vật dụng hộ gia đình có
nguồn gốc động vật, thực vật hoang dã là mẫu vật thuộc sở hữu hợp pháp của cá
nhân, hộ gia đình.
20. Mẫu vật đồ lưu niệm là vật dụng cá nhân,
vật dụng hộ gia đình có được ngoài quốc gia thường trú của chủ sở hữu mẫu vật. Mẫu
vật là động vật sống không được coi là đồ lưu niệm.
21. Mẫu vật săn bắn là mẫu vật có được từ
hoạt động săn bắn hợp pháp.
22. Mẫu vật tiền công ước là mẫu vật được quy
định tại các Phụ lục của Công ước CITES, có được trước ngày loài đó được đưa
vào Phụ lục của Công ước CITES. Ngày có được mẫu vật là ngày thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Mẫu vật được đưa ra khỏi nơi sinh sống của
chúng.
b) Mẫu vật được sinh ra trong môi trường có
kiểm soát.
c) Chủ sở hữu có quyền sở hữu hợp pháp đối
với mẫu vật.
23. Nước thành viên là quốc gia mà ở đó Công
ước CITES có hiệu lực.
Chương 2:
XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU, TÁI XUẤT KHẨU, QUÁ CẢNH VÀ NHẬP NỘI TỪ BIỂN MẪU VẬT
Điều 3. Điều kiện xuất
khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên, quy định
tại các Phụ lục của Công ước CITES
1. Cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu,
nhập nội từ biển mẫu vật quy định tại Phụ lục I của Công ước CITES vì mục đích
thương mại.
2. Có giấy phép CITES, chứng chỉ CITES quy
định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 15 Nghị định này khi:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu
vật quy định tại Phụ lục I của Công ước CITES không vì mục đích thương mại, mẫu
vật quy định tại Phụ lục II và III của Công ước CITES, mẫu vật tiền Công ước.
b) Nhập nội từ biển mẫu vật quy định tại Phụ
lục I của Công ước CITES không vì mục đích thương mại, mẫu vật quy định tại Phụ
lục II của Công ước CITES.
3. Mẫu vật là vật dụng cá nhân, hộ gia đình
được miễn trừ giấy phép CITES, chứng chỉ CITES khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Mẫu vật được sử dụng không vì mục đích
thương mại.
b) Tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu mang
theo người hoặc là một phần của vật dụng hộ gia đình khi di chuyển giữa các
nước.
c) Số lượng không vượt quá quy định của Công
ước CITES, áp dụng đối với một số loài động vật, thực vật hoang dã.
Điều 4. Điều kiện xuất
khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng
cấy nhân tạo, quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES
1. Có giấy phép CITES, chứng chỉ CITES quy
định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 15 Nghị định này khi xuất khẩu, nhập khẩu, tái
xuất khẩu mẫu vật quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES có nguồn gốc nuôi
sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo.
2. Xuất khẩu mẫu vật quy định tại Phụ lục I
của Công ước CITES có nguồn gốc nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo phải đảm bảo
các điều kiện sau đây:
a) Mẫu vật động vật từ thế hệ F2 trở về sau, sinh
sản tại trại nuôi đã đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
b) Mẫu vật thực vật từ cơ sở trồng cấy nhân
tạo đã đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
c) Mẫu vật phải được đánh dấu theo hướng
dẫn của Cơ quan quản lý CITES Việt Nam.
3. Xuất khẩu mẫu vật quy định tại Phụ lục II
và III của Công ước CITES có nguồn gốc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng
cấy nhân tạo phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Đối với mẫu vật động vật nuôi sinh sản: mẫu
vật động vật từ thế hệ F1 trở về sau, sinh sản tại trại nuôi đã đăng ký theo
quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
b) Đối với mẫu vật động vật nuôi sinh trưởng:
mẫu vật từ trại nuôi sinh trưởng đã đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 11
Nghị định này.
c) Đối với mẫu vật thực vật trồng cấy nhân
tạo: mẫu vật thực vật từ cơ sở trồng cấy nhân tạo đã đăng ký theo quy định tại khoản
2 Điều 11 Nghị định này.
Điều 5. Điều kiện xuất
khẩu mẫu vật nguy cấp, quý, hiếm từ tự nhiên, theo quy định của pháp luật Việt
Nam, không quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES
1. Cấm xuất khẩu mẫu vật các loài động vật
hoang dã nguy cấp, quý, hiếm; mẫu vật các loài thực vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm thuộc Nhóm I-A theo quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý động vật,
thực vật nguy cấp, quý, hiếm vì mục đích thương mại.
2. Có giấy phép quy định tại khoản 4 Điều 15
Nghị định này khi xuất khẩu mẫu vật các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý,
hiếm không vì mục đích thương mại; mẫu vật các loài thực vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm thuộc nhóm I-A không vì mục đích thương mại; mẫu vật (trừ sản phẩm
gỗ) các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc nhóm II-A.
3. Việc xuất khẩu sản phẩm gỗ thực hiện theo Nghị
định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 quy định chi tiết thi hành Luật
thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua,
bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.
Điều 6. Điều kiện xuất
khẩu mẫu vật nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật Việt Nam, không
quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES có nguồn gốc nuôi sinh sản, nuôi
sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo
1. Có giấy phép quy định tại khoản 4 Điều 15
Nghị định này khi xuất khẩu mẫu vật nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp
luật Việt Nam có nguồn gốc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo.
2. Xuất khẩu mẫu vật nguy cấp, quý, hiếm
thuộc Nhóm I theo quy định của pháp luật Việt Nam có nguồn gốc nuôi sinh sản, trồng
cấy nhân tạo phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Mẫu vật động vật từ thế hệ F2 trở về sau, sinh
sản tại trại nuôi đã đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
b) Mẫu vật thực vật từ cơ sở trồng cấy nhân tạo
đăng ký theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
c) Mẫu vật phải được đánh dấu theo hướng
dẫn của Cơ quan quản lý CITES Việt Nam.
3. Xuất khẩu mẫu vật nguy cấp, quý, hiếm
thuộc Nhóm II theo quy định của pháp luật Việt Nam có nguồn gốc nuôi sinh sản,
nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Đối với mẫu vật động vật nuôi sinh sản: mẫu
vật động vật từ thế hệ F1 trở về sau, sinh sản tại trại nuôi đã đăng ký theo
quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
b) Đối với mẫu vật động vật nuôi sinh trưởng:
mẫu vật từ trại nuôi sinh trưởng đã đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 12
Nghị định này.
c) Đối với mẫu vật thực vật trồng cấy nhân
tạo: mẫu vật thực vật từ cơ sở trồng cấy nhân tạo đăng ký theo quy định tại khoản
3 Điều 12 Nghị định này.
Điều 7. Điều kiện xuất
khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật không quy định tại các Điều 3, 4, 5 và 6 Nghị định
này
Cơ quan quản lý CITES Việt Nam
cấp giấy phép xuất khẩu cho mẫu vật không quy định tại các Điều 3, 4, 5 và 6
Nghị định này khi có yêu cầu, phù hợp với quy định của nước nhập khẩu. Giấy
phép theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
Điều 8. Quá cảnh mẫu
vật các loài động vật hoang dã còn sống
Việc vận chuyển quá cảnh mẫu vật là động vật
hoang dã còn sống qua lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải
được Cơ quan quản lý CITES Việt Nam chấp nhận bằng văn bản theo quy định tại Điều
20 Nghị định này; phải thực hiện kiểm dịch động vật và tuân thủ các quy định
của pháp luật Việt Nam về hải quan.
Chương 3:
NUÔI
SINH SẢN, NUÔI SINH TRƯỞNG, TRỒNG CẤY NHÂN TẠO CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT
HOANG DÃ NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
Điều 9. Trách nhiệm
quản lý nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm
1. Cơ quan Kiểm lâm tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan Kiểm lâm tỉnh) có trách nhiệm quản lý,
xác nhận năng lực sản xuất của các trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng,
cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý,
hiếm (trừ các loài thuỷ sinh) quy định tại Nghị định này. Những địa phương
không có cơ quan kiểm lâm thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định
cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện trách nhiệm này.
2. Cơ quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý, xác nhận năng lực sản
xuất của các trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân
tạo các loài thuỷ sinh. Những địa phương không có cơ quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản thì sở quản lý chuyên ngành về thuỷ sản thực hiện trách nhiệm này.
Điều 10. Điều kiện về
trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài
động vật, thực vật hoang dã quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES
1. Trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng
động vật phải có các điều kiện sau đây:
a) Chuồng, trại được xây dựng phù hợp với đặc
tính của loài nuôi và năng lực sản xuất của trại nuôi.
b) Đăng ký trại nuôi sinh sản những loài động
vật đã được cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản là có khả
năng sinh sản liên tiếp qua nhiều thế hệ trong môi trường có kiểm soát.
c) Đăng ký trại nuôi sinh trưởng những loài
động vật đã được cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản là việc
nuôi sinh trưởng không ảnh hưởng tới việc bảo tồn loài đó trong tự nhiên.
d) Bảo đảm các điều kiện an toàn cho người và
vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà nước.
đ) Có người đủ chuyên môn đáp ứng yêu cầu
quản lý, kỹ thuật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, chăm sóc loài vật nuôi và
ngăn ngừa dịch bệnh.
e) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khai thác
con non, trứng từ tự nhiên để nuôi sinh trưởng, ấp nở nhằm mục đích thương mại
phải được cơ quan quản lý quy định tại Điều 9 Nghị định này cho phép.
2. Cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài thực vật
phải có các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở được xây dựng phù hợp với đặc tính của
loài cây trồng và năng lực sản xuất của cơ sở trồng cấy nhân tạo.
b) Cơ sở trồng cấy nhân tạo phải được cơ quan
khoa học CITES Việt Nam xác nhận việc trồng cấy nhân tạo không ảnh hưởng đến sự
tồn tại của loài đó trong tự nhiên.
c) Có người đủ chuyên môn đáp ứng yêu cầu
quản lý, kỹ thuật trồng cấy nhân tạo, chăm sóc cây trồng và ngăn ngừa dịch
bệnh.
Điều 11. Đăng ký trại
nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động
vật, thực vật hoang dã quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES
1. Trại nuôi sinh sản, cơ sở trồng cấy nhân
tạo các loài động vật, thực vật hoang dã quy định tại Phụ lục I của Công ước
CITES phải đăng ký với Cơ quan quản lý CITES Việt Nam để gửi hồ sơ đăng ký cho Ban
Thư ký Công ước CITES quốc tế xem xét, phê duyệt. Hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh
sản, cơ sở trồng cấy nhân tạo quy định tại các Phụ biểu
3-A và Phụ biểu 3-B kèm theo Nghị định này. Cơ
quan quản lý CITES uỷ quyền cho cơ quan quản lý quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
9 Nghị định này tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đăng ký.
2. Trại nuôi sinh
sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực
vật hoang dã quy định tại các Phụ lục II và III của Công ước CITES phải đăng ký
với cơ quan kiểm lâm tỉnh; trường hợp ở địa phương không có cơ quan kiểm lâm thì
đăng ký với cơ quan quản lý chuyên ngành được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ định. Đối với các loài thuỷ sinh, đăng ký với cơ quan bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trường hợp ở địa phương không
có cơ quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thì đăng ký với sở quản lý chuyên ngành về
thuỷ sản. Hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng
cấy nhân tạo quy định tại các Phụ biểu 4-A và Phụ biểu 4-B kèm theo Nghị
định này. Vào tháng 11 hàng năm cơ quan tiếp nhận đăng ký trại nuôi sinh sản,
trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo quy định tại khoản này có trách
nhiệm báo cáo với Cơ quan quản lý CITES Việt Nam tình hình đăng ký trại nuôi
sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo tại địa phương.
3. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký trại
nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo.
a) Đối với trại nuôi sinh sản, cơ sở trồng
cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã quy định tại Phụ lục I của
Công ước CITES thời hạn như sau:
- Chậm nhất là 15 ngày làm việc sau khi nhận
được hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động
vật, thực vật hoang dã quy định tại Phụ lục I của Công ước CITES, cơ quan quản
lý quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 9 Nghị định này phải hoàn thành việc thẩm
định hồ sơ đăng ký và gửi hồ sơ đã thẩm định cho Cơ quan quản lý CITES. Trường
hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ phải thông báo lý do từ
chối cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đăng ký trại nuôi sinh sản, cơ sở trồng
cấy nhân tạo.
- Chậm nhất là 15 ngày làm việc sau khi nhận
được hồ sơ đăng ký đã được thẩm định, Cơ quan quản lý CITES phải xem xét, gửi
hồ sơ đăng ký cho Ban Thư ký Công ước CITES quốc tế để xem xét, chấp nhận. Trường
hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan quản lý CITES phải thông báo lý do từ chối
cho cơ quan thẩm định hồ sơ và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đăng ký trại nuôi
sinh sản, cơ sở trồng cấy nhân tạo.
- Chậm nhất là 5 ngày làm việc sau khi nhận
được ý kiến chấp nhận của Ban Thư ký Công ước CITES quốc tế, Cơ quan quản lý
CITES Việt Nam phải cấp giấy chứng nhận đăng ký cho các trại nuôi sinh sản, cơ
sở trồng cấy nhân tạo đã đăng ký. Mẫu chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản, cơ
sở trồng cấy nhân tạo quy định tại Phụ biểu 5 kèm
theo Nghị định này. Cơ quan quản lý CITES thông báo cho cơ quan quản lý quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều 9 Nghị định này về kết quả đăng ký trại nuôi
sinh sản, cơ sở trồng cấy nhân tạo để quản lý.
b) Đối với trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh
trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã quy định
tại các Phụ lục II và III của Công ước CITES, chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại các Phụ biểu
4-A và Phụ biểu 4-B kèm theo Nghị định này, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở
trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật quy định tại khoản 2 Điều này phải tiến
hành thẩm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký cho các trại nuôi sinh sản, trại
nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo đã đăng ký. Mẫu chứng nhận đăng ký
trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo quy định
tại Phụ biểu 5 kèm theo Nghị định này. Trường hợp
từ chối tiếp nhận hồ sơ, phải thông báo lý do từ chối tiếp nhận cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở
trồng cấy nhân tạo.
Điều 12. Điều kiện và
đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp
luật Việt Nam, không quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES
1. Trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng
các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật Việt
Nam phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
2. Trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng
các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật Việt
Nam phải đăng ký với cơ quan kiểm lâm tỉnh; trường hợp ở địa phương không có cơ
quan kiểm lâm thì đăng ký với cơ quan quản lý chuyên ngành được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ định. Đối với các loài thuỷ sinh đăng ký với cơ
quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trường
hợp ở địa phương không có cơ quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thì đăng ký với sở
quản lý chuyên ngành về thuỷ sản. Hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản quy định tại
các Phụ biểu 3-B (đối với động vật hoang dã thuộc
Nhóm I B); hồ sơ đăng ký trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng quy định tại
Phụ biểu 4-B (đối với động vật hoang dã thuộc
Nhóm II B) kèm theo Nghị định này.
3. Cơ sở trồng cấy nhân tạo thực vật hoang dã
nguy cấp, quý, hiếm:
a) Đối với loài cây gỗ, phải đăng ký rừng
trồng tại hạt kiểm lâm sở tại theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
b) Đối với các loài thực vật không phải cây
gỗ, phải đăng ký với cơ quan kiểm lâm tỉnh; trường hợp ở địa phương không có cơ
quan kiểm lâm thì đăng ký với cơ quan quản lý chuyên ngành được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ định. Hồ sơ đăng ký quy định tại các Phụ biểu 3-A (đối với thực vật hoang dã thuộc Nhóm I
A) và Phụ biểu 4-A (đối với thực vật hoang dã
thuộc Nhóm II A) kèm theo Nghị định này.
Chương 4:
CƠ QUAN
QUẢN LÝ VÀ CƠ QUAN KHOA HỌC CITES VIỆT NAM
Điều 13. Cơ quan quản
lý CITES Việt Nam
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hoạt động của Cơ quan quản lý CITES Việt Nam.
Cơ quan quản lý CITES Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành
lập, có Giám đốc và các Phó giám đốc, Văn phòng thường trực (gọi là Văn phòng
CITES Việt Nam) đặt tại Cục Kiểm lâm và các Chi nhánh Văn phòng CITES Việt Nam
tại miền Trung và miền Nam. Cơ quan quản lý CITES Việt Nam
được sử dụng con dấu riêng.
Văn phòng CITES Việt Nam có các bộ phận thực
thi, thông tin tuyên truyền và đào tạo, cấp phép, quản lý các trại nuôi sinh
sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo và quan hệ quốc tế.
2. Nhiệm vụ của Cơ quan quản lý CITES Việt Nam:
a) Đại diện cho Chính phủ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện các quyền và nghĩa vụ của nước thành viên Công
ước CITES.
b) Chủ trì, phối hợp với các Cơ quan khoa học
CITES và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực thi Công ước CITES tại
Việt Nam.
c) Tổ chức hoạt động thông tin, tuyên truyền
nâng cao nhận thức về Công ước CITES.
d) Đề xuất sửa đổi, bổ sung danh mục các loài
động vật, thực vật hoang dã quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES.
đ) Công bố danh mục các loài động vật, thực
vật hoang dã quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES, được thay đổi sau Hội
nghị các nước thành viên.
e) Cấp, thu hồi chứng chỉ CITES, giấy phép
CITES, giấy phép xuất, nhập khẩu mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp,
quý, hiếm theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
g) Đăng ký với Ban Thư ký Công ước CITES quốc
tế các trại nuôi sinh sản, cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật
hoang dã quy định tại Phụ lục I của Công ước CITES đủ điều kiện xuất khẩu.
h) Kiểm tra các trại nuôi sinh sản, trại nuôi
sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo vì mục đích thương mại; các hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại Nghị
định này.
i) Hướng dẫn xử lý mẫu vật quy định tại các Phụ
lục của Công ước CITES bị tịch thu theo quy định của pháp luật Việt Nam
và Công ước CITES.
k) Phối hợp với các bên có liên quan tổ chức
đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các cơ quan quản lý, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có liên quan theo quy định của Công ước CITES và pháp luật Việt Nam.
3. Cơ quan quản lý CITES Việt Nam được kiểm
tra hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh mẫu vật động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm tại nhà ga hàng không, nhà ga đường sắt,
cảng biển, khu vực cửa khẩu.
4. Nhà nước đảm bảo kinh phí cho các hoạt
động của Cơ quan quản lý CITES Việt Nam, khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ cho hoạt động của Cơ quan quản lý CITES Việt
Nam.
Điều 14. Cơ quan khoa
học CITES Việt Nam
1. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Nghiên cứu Hải sản thuộc Bộ
Thuỷ sản và Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường thuộc Đại học Quốc
gia Hà Nội là các Cơ quan khoa học CITES Việt Nam.
2. Nhiệm vụ của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam:
a) Tư vấn khoa học cho Cơ quan quản lý CITES,
các cơ quan quản lý liên quan về các vấn đề sau:
- Thực trạng quần thể, vùng phân bố, mức độ
nguy cấp, quý, hiếm của các loài động vật, thực vật hoang dã trong tự nhiên.
- Cấp giấy phép CITES, chứng chỉ CITES xuất
khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh mẫu vật các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại Điều 15 Nghị
định này.
- Tên khoa học các loài động vật, thực vật,
giám định mẫu vật động vật, thực vật hoang dã.
- Trung tâm cứu hộ, chăm sóc mẫu vật sống, nơi
sinh sống phù hợp để thả động vật hoang dã bị tịch thu.
- Trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng,
cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã; thẩm định các dự
án về nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật,
thực vật hoang dã.
b) Được Cơ quan quản lý CITES Việt Nam uỷ
quyền để kiểm tra các trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng
cấy nhân tạo, các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ
biển và quá cảnh mẫu vật.
c) Tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo
liên quan đến việc thực thi Công ước CITES.
d) Soạn thảo tài liệu khoa học, các đề xuất liên
quan đến việc thực thi Công ước CITES; chuẩn bị các báo cáo theo yêu cầu của
Ban Thư ký Công ước CITES quốc tế.
3. Nhà nước đảm bảo kinh phí cho các hoạt
động của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam, khuyến khích các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong nước và quốc tế hỗ trợ cho hoạt động của Cơ quan khoa học
CITES Việt Nam.
Chương 5:
GIẤY
PHÉP, CHỨNG CHỈ
Điều 15. Các loại
giấy phép, chứng chỉ
1. Giấy phép CITES
quy định tại Phụ biểu 2-A kèm theo Nghị định này áp
dụng cho các mẫu vật quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES. Giấy phép
CITES phải được ghi đầy đủ, dán tem CITES và đóng dấu của Cơ quan quản lý CITES
Việt Nam.
2. Chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm
quy định tại Phụ biểu 2-B kèm theo Nghị định này áp
dụng cho mẫu vật lưu niệm quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES. Chứng
chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm phải được ghi đầy đủ, có chữ ký, họ và tên
của chủ trại nuôi, cơ sở trồng cấy nhân tạo.
3. Chứng chỉ tiền Công ước quy định tại Phụ biểu 2-C kèm theo Nghị định này áp dụng cho các mẫu
vật tiền Công ước.
4. Giấy phép quy định tại Phụ biểu 2-D kèm theo Nghị định này áp dụng cho mẫu
vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật
Việt Nam. Giấy phép phải được ghi đầy đủ, đóng dấu của Cơ quan quản lý CITES
Việt Nam.
Điều 16. Cấp và quản
lý giấy phép, chứng chỉ
1. Chậm nhất là 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý CITES Việt Nam phải
cấp giấy phép, chứng chỉ. Trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan quản lý
CITES phải thông báo lý do từ chối tiếp nhận hồ sơ cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đề nghị cấp giấy phép, chứng chỉ.
2. Thời hạn có hiệu lực tối đa của giấy phép,
chứng chỉ xuất khẩu và tái xuất khẩu là 6 tháng; thời hạn hiệu lực tối đa của
giấy phép nhập khẩu là 12 tháng, kể từ ngày được cấp.
3. Mỗi lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất
khẩu phải có một bản gốc giấy phép, chứng chỉ kèm theo. Phải xuất trình giấy
phép, chứng chỉ khi xuất khẩu, nhập khẩu mẫu vật hoặc khi cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu.
4. Nghiêm cấm các hành vi làm giả, sửa chữa,
sang nhượng giấy phép, chứng chỉ.
5. Cơ quan quản lý CITES Việt Nam thu hồi giấy
phép, chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép, chứng chỉ được cấp không đúng
theo quy định.
b) Giấy phép, chứng chỉ được sử dụng sai mục
đích.
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp
giấy phép, chứng chỉ có hành vi vi phạm quy định của Công ước CITES, pháp luật
Việt Nam.
d) Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hết hiệu
lực: trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày giấy phép, chứng chỉ hết hiệu
lực, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải gửi trả lại giấy phép, chứng chỉ cho Cơ
quan quản lý CITES Việt Nam.
6. Cơ quan quản lý CITES Việt Nam chịu trách
nhiệm ấn hành, cấp giấy phép, chứng chỉ quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 17. Hồ sơ cấp
giấy phép, chứng chỉ xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật
1. Xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật vì mục
đích thương mại:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép, chứng chỉ theo Phụ biểu 1 kèm theo Nghị định này.
b) Hồ sơ chứng minh mẫu vật có nguồn gốc hợp
pháp theo quy định hiện hành.
2. Xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật không vì
mục đích thương mại:
a) Xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nghiên
cứu khoa học, ngoại giao.
- Đơn đề nghị cấp giấy phép, chứng chỉ theo Phụ biểu 1 kèm theo Nghị định này.
- Bản ký kết về chương trình hợp tác nghiên
cứu khoa học hoặc văn bản xác nhận quà biếu, tặng ngoại giao do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
- Hồ sơ chứng minh mẫu vật có nguồn gốc hợp
pháp theo quy định hiện hành.
- Bản sao giấy phép nhập khẩu do Cơ quan quản
lý CITES nước nhập khẩu cấp đối với mẫu vật quy định tại Phụ lục I của Công ước
CITES.
b) Xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật để triển
lãm, biểu diễn xiếc không vì mục đích thương mại:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép, chứng chỉ CITES
theo Phụ biểu 1 kèm theo Nghị định này.
- Quyết định cử đi tham dự triển lãm, biểu
diễn xiếc ở nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền.
- Hồ sơ chứng minh mẫu vật có nguồn gốc hợp
pháp hoặc bản sao giấy phép nhập khẩu (đối với trường hợp tái xuất khẩu).
- Bản sao giấy phép nhập khẩu do Cơ quan quản
lý CITES nước nhập khẩu cấp đối với mẫu vật quy định tại Phụ lục I của Công ước
CITES.
3. Xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật săn bắn:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép CITES, chứng chỉ
CITES theo Phụ biểu 1 kèm theo Nghị định này.
- Hồ sơ chứng minh mẫu vật có nguồn gốc hợp
pháp theo quy định hiện hành hoặc bản sao giấy phép, chứng chỉ mẫu vật săn bắn
do cơ quan có thẩm quyền của nước có liên quan cấp.
4. Xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật tiền Công
ước:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép CITES, chứng chỉ
CITES theo Phụ biểu 1 kèm theo Nghị đinh này.
- Hồ sơ chứng minh mẫu vật tiền Công ước hoặc
bản sao giấy phép CITES nhập khẩu (đối với trường hợp tái xuất khẩu).
Điều 18. Hồ sơ cấp
giấy phép, chứng chỉ nhập khẩu mẫu vật
1. Nhập khẩu mẫu vật vì mục đích thương mại:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép, chứng chỉ theo Phụ biểu 1 kèm theo Nghị định này.
b) Bản sao giấy phép CITES xuất khẩu do Cơ
quan quản lý CITES của nước xuất khẩu cấp đối với mẫu vật thuộc các Phụ lục của
Công ước CITES.
c) Trường hợp nhập khẩu mẫu vật là động vật,
thực vật hoang dã còn sống phải có giấy tờ sau đây:
- Xác nhận đủ điều kiện nuôi, giữ, chăm sóc
của cơ quan kiểm lâm tỉnh hoặc của cơ quan quản lý chuyên ngành được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định ở địa phương không có cơ quan kiểm lâm.
Đối với các loài thuỷ sinh, có xác nhận của cơ quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc sở quản lý chuyên ngành về thuỷ sản
ở địa phương không có cơ quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
- Xác nhận của Cơ quan khoa học CITES Việt
Nam về việc nhập khẩu mẫu vật đó không ảnh hưởng xấu tới môi trường và việc bảo
tồn các loài động vật, thực vật trong nước đối với trường hợp loài động vật,
thực vật đó lần đầu tiên được nhập khẩu vào Việt Nam.
2. Nhập khẩu mẫu vật không vì mục đích thương
mại:
a) Nhập khẩu mẫu vật nghiên cứu khoa học,
ngoại giao:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép, chứng chỉ theo Phụ biểu 1 kèm theo Nghị định này.
- Bản ký kết về chương trình hợp tác nghiên
cứu khoa học hoặc văn bản xác nhận về quà biếu, tặng ngoại giao do cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
- Bản sao giấy phép, chứng chỉ xuất khẩu do Cơ
quan quản lý CITES nước xuất khẩu cấp đối với mẫu vật quy định tại các Phụ lục
II và III của Công ước CITES.
b) Nhập khẩu mẫu vật triển lãm, biễu diễn
xiếc không vì mục đích thương mại:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép, chứng chỉ theo Phụ biểu 1 kèm theo Nghị định này.
- Giấy mời tham gia triển lãm hoặc biểu diễn
xiếc của cơ quan có thẩm quyền.
- Bản sao giấy phép CITES xuất khẩu đối với mẫu
vật quy định tại các Phụ lục II và III của Công ước CITES.
3. Nhập khẩu mẫu vật săn bắn:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép CITES theo Phụ biểu 1 kèm theo Nghị định này.
- Bản sao giấy phép CITES xuất khẩu hoặc giấy
chứng nhận mẫu vật săn bắn do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp.
4. Nhập khẩu mẫu vật tiền Công ước:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép, chứng chỉ theo Phụ biểu 1 kèm theo Nghị định này.
- Hồ sơ chứng minh mẫu vật tiền Công ước hoặc
bản sao giấy phép, chứng chỉ của nước xuất khẩu cấp.
Điều 19. Hồ sơ cấp
giấy phép nhập nội từ biển mẫu vật quy định tại các Phụ lục I, II của Công ước
CITES
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép, chứng chỉ theo Phụ biểu 1 kèm theo Nghị định này.
2. Văn bản chấp thuận của cơ quan bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản Trung ương.
3. Trường hợp nhập nội từ biển mẫu vật là
động vật, thực vật hoang dã còn sống phải có giấy tờ sau đây:
a) Xác nhận đủ điều kiện nuôi, giữ, chăm sóc
của cơ quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
hoặc sở quản lý chuyên ngành về thuỷ sản ở địa phương không có cơ quan bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản.
b) Xác nhận của Cơ quan khoa học CITES Việt
Nam về việc nhập nội mẫu vật đó không ảnh hưởng xấu tới môi trường và việc bảo
tồn các loài động vật, thực vật trong nước đối với trường hợp loài động vật,
thực vật đó lần đầu tiên được nhập nội vào Việt Nam.
Điều 20. Hồ sơ đề
nghị vận chuyển quá cảnh mẫu vật là động vật sống
1. Đơn đề nghị vận chuyển quá cảnh mẫu vật
theo Phụ biểu 1 kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao giấy phép, chứng chỉ xuất khẩu của
cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu cấp.
3. Bản sao hợp đồng vận chuyển quá cảnh.
Điều 21. Cấp chứng
chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm
1. Trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng,
cơ sở trồng cấy nhân tạo trực tiếp cấp chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu
niệm do Cơ quan quản lý CITES ấn hành cho khách hàng khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Mẫu vật lưu niệm do trại nuôi sinh sản,
trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo sản xuất.
b) Có mã số do cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 11 của Nghị định này cấp.
c) Đăng ký với Cơ quan quản lý CITES Việt Nam
về mẫu mã, biểu tượng, nhãn mác mẫu vật là đồ lưu niệm do mình sản xuất ra.
2. Chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm
chỉ cấp cho các sản phẩm hoàn chỉnh tại các cửa hàng bán đồ lưu niệm. Mỗi chứng
chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật là đồ lưu niệm cấp tối đa 4 mẫu vật cho một khách
hàng.
3. Cơ quan quản lý CITES Việt Nam chịu trách
nhiệm in ấn, phát hành chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm cho các trại
nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo có nhu cầu.
4. Trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng,
cơ sở trồng cấy nhân tạo phải chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của Cơ quan quản
lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý quy định tại Điều 9 Nghị định này; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu
vật lưu niệm theo quy định tại Nghị định này.
Điều 22. Hồ sơ xin
cấp chứng chỉ mẫu vật tiền Công ước
1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ mẫu vật tiền Công
ước theo Phụ biểu 1 kèm theo Nghị định này.
2. Giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của mẫu
vật (hoá đơn mua bán, giấy phép khai thác, giấy phép nhập khẩu).
Điều 23. Trách nhiệm
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy phép CITES, chứng chỉ CITES,
giấy phép xuất khẩu động vật, thực vật nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của
pháp luật Việt Nam
1. Cung cấp đầy đủ thông tin cho Cơ quan quản
lý CITES Việt Nam và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đối với mẫu
vật.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
quản lý và sử dụng giấy phép, chứng chỉ. Thực hiện đúng các quy định hiện hành
của pháp luật Việt Nam về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
3. Thanh toán chi phí in ấn giấy phép, chứng
chỉ; chi phí đánh dấu mẫu vật; chi phí giám định, định loại mẫu vật.
Điều 24. Trách nhiệm của
các cơ quan liên quan trong việc giám sát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu động
vật hoang dã
1. Khi làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan
cửa khẩu làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật có trách nhiệm
xác nhận số lượng mẫu vật thực tế xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu vào giấy
phép, chứng chỉ quy định tại Điều 15 Nghị định này, ghi số hiệu và ngày, tháng,
năm của giấy phép, chứng chỉ vào tờ khai hải quan; gửi bản sao giấy phép, chứng
chỉ đã xác nhận trong mỗi quý vào tuần đầu của quý tiếp theo cho Cơ quan quản
lý CITES.
2. Các cơ quan chức năng quy định tại khoản 1
Điều 25 Nghị định này theo thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cơ
quan quản lý CITES Việt Nam về các vụ vi phạm liên quan đến việc xuất khẩu,
nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh, nhập nội từ biển mẫu vật các loài động vật,
thực vật quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
Chương 6:
THANH
TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25. Thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan: Kiểm lâm, Hải quan, Công an, Bộ
đội Biên phòng, Thuế, Quản lý thị trường, Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch thực
vật, Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Bảo vệ môi trường theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền của mình có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý
xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh, nhập nội từ biển, nuôi sinh sản,
nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang
dã quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
2. Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã quy
định tại Phụ lục I của Công ước CITES được xử lý như mẫu vật động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I theo quy định của pháp luật Việt Nam. Mẫu
vật động vật, thực vật hoang dã quy định tại các Phụ lục II và III của Công ước
CITES được xử lý như mẫu vật động vật, thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II
theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp quy định của Công ước
CITES về xử lý mẫu vật động vật, thực vật hoang dã thuộc các Phụ lục của Công
ước khác với quy định của pháp luật Việt Nam thì áp dụng quy định của Công ước.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập
nội từ biển quy định tại Nghị định này thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Xử lý mẫu
vật
1. Việc tạm lưu giữ động vật sống trong khi
chờ quyết định xử lý phải đảm bảo an toàn cho người và có điều kiện phù hợp về quản
lý, chăm sóc động vật.
2. Các mẫu vật mà cơ quan kiểm dịch xác nhận
là bị bệnh, có khả năng gây thành dịch bệnh nguy hiểm phải tiêu huỷ ngay. Việc
tiêu huỷ được tiến hành theo các quy định hiện hành của pháp luật về thú y,
kiểm dịch thực vật.
3. Xử lý mẫu vật tịch thu:
a) Giám đốc Cơ quan quản lý CITES Việt Nam xem
xét, quyết định về việc trả lại mẫu vật cho nước xuất xứ đối với mẫu vật quy
định tại các Phụ lục của Công ước CITES xác định được nước xuất xứ.
b) Đối với các mẫu vật vi phạm trong các
trường hợp khác, bao gồm trường hợp quy định tại điểm a khoản này hoặc trường
hợp cơ quan hải quan, các ngành chức năng phát hiện bắt giữ, tịch thu các vật
phẩm, tang vật vi phạm tại các cửa khẩu hoặc trên các tuyến biên giới (đất liền
và trên biển), mà nước xuất xứ không nhận nhưng không có nơi cất trữ đảm bảo
thì lập biên bản chuyển giao cho cơ quan kiểm lâm hoặc cơ quan kiểm dịch động
vật, thực vật gần nhất để xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam,
phù hợp với Công ước CITES.
Chương 7:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Trách nhiệm hướng
dẫn và thi hành
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Thủy sản hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này theo thẩm quyền.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 28. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
11/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về việc quản lý hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh các loài động vật, thực vật hoang dã./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NN.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|