|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 09/2005/TT-BXD hướng dẫn giấy phép xây dựng
Số hiệu:
|
09/2005/TT-BXD
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Xây dựng
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Liên
|
Ngày ban hành:
|
06/05/2005
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ XÂY DỰNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc
|
Số:09/2005/TT-BXD
|
Hà Nội; ngày 06 tháng 05
năm 2005
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 09/2005/TT-BXD NGÀY 06 THÁNG 5 NĂM
2005 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày
04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về giấy phép xây dựng được quy định tại
mục 2 Chương III của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (dưới đây viết tắt là NĐ 16/CP) như
sau:
I. VỀ GIẤY PHÉP XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1, 2 ĐIỀU 17 CỦA NĐ 16/CP:
1. Những công trình khi
xây dựng không phải xin giấy phép xây dựng, bao gồm:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước được xác
định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được
xác định bằng lệnh của các cấp có thẩm quyền.
c) Công trình tạm phục vụ thi
công xây dựng công trình chính, bao gồm công trình tạm của chủ đầu tư và công
trình tạm của nhà thầu nằm trong sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng đã được
phê duyệt.
d) Công trình xây dựng
theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt
thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Công trình xây dựng
thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
e) Công trình đã có thiết kế cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại Điều 9 của NĐ
16/CP thẩm định.
g) Công trình được đầu tư bằng vốn ngân sách
nhà nước chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đã có
thiết kế bản vẽ thi công được Sở quy định tại khoản 5 Điều 9 của NĐ 16/CP thẩm
định.
h) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt
thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn
của công trình;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm các
công trình: nhà máy xử lý rác thải, bãi chôn lấp rác, cấp nước, thoát nước,
đường, kênh, mương,.....) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng thuộc các xã vùng
sâu, vùng xa không vi phạm các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử
- văn hoá.
k) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không
thuộc đô thị; điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
2. Về giấy phép xây dựng
tạm được quy định tại khoản 2 Điều 17 của NĐ 16/CP:
a) việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng
đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa
thực hiện.
b) Tuỳ thuộc vào tình hình, đặc điểm của mỗi
địa phương, mỗi khu vực, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian
thực hiện quy hoạch xây dựng, quy mô công trình được phép xây dựng tạm cho phù
hợp, tránh lãng phí nhưng vẫn phải bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường để làm
cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng tạm và xác định thời gian có hiệu lực của
giấy phép xây dựng tạm.
c) Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải
ghi rõ thời gian có hiệu lực của giấy phép. Hết thời hạn có hiệu lực của giấy
phép, nếu Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công
trình xây dựng phải tự phá dỡ và được đền bù phần hiện trạng công trình đã có
trước khi xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm, nếu không tự phá dỡ thì bị
cưỡng chế và chủ công trình xây dựng phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế.
II. VỀ HỒ SƠ XIN CẤP
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ NHÀ Ở ĐÔ THỊ ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 18 CỦA NĐ
16/CP:
Trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình yêu cầu
phải có giấy phép xây dựng, thì ngoài những tài liệu được quy định tại các
khoản 1, 2, 3 Điều 18 của NĐ 16/CP hồ sơ xin giấy phép xây dựng còn phải có ảnh
chụp hiện trạng công trình cũ và các bản vẽ hiện trạng thể hiện được mặt bằng,
mặt cắt các tầng, mặt đứng và biện pháp phá dỡ (nếu có).
III. VỀ HỒ SƠ XIN GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG NHÀ Ở NÔNG THÔN ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 19 CỦA NĐ 16/CP:
1. Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình được quy
định tại khoản 3 Điều 19 của NĐ 16/CP phải thể hiện rõ các kích thước và diện
tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách tới
các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp
thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có).
2. Sơ đồ mặt bằng do chủ nhà lập hoặc thuê cá
nhân lập và được thể hiện theo mẫu tại phụ lục số 1 của Thông tư này.
Trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ
nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Căn cứ các quy định về giấy phép xây dựng của
Luật Xây dựng, Nghị định số 16/CP và Thông tư này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm ban hành quy trình cấp
giấy phép xây dựng, chỉ đạo việc cấp giấy phép xây dựng bảo đảm nhanh, gọn,
chặt chẽ, chính xác; thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm
các quy định về giấy phép xây dựng.
V. HIỆU LỰC THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế cho Thông tư liên tịch số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày
10/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính về
hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng và Thông tư số 03/2000/TT-BXD ngày 25/5/2000
về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày
10/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính
hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng.
PHỤ LỤC SỐ 1
(Ban hành kèm theo
Thông tư số: 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Thông tư 09/2005/TT-BXD hướng dẫn về giấy phép xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 09/2005/TT-BXD ngày 06/05/2005 hướng dẫn về giấy phép xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
12.204
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|