BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 788/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 08 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ HƯỚNG DẪN ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây
dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố Hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình kèm theo Quyết định này để
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham khảo sử dụng vào việc xác định
khối lượng xây dựng của công trình và chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Website của Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- BXD: các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra;
- Lưu: VP, VKT, Vụ KTXD (S).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Sơn
|
HƯỚNG DẪN
ĐO
BÓC KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Kèm
theo Quyết định số 788/QĐ-BXD ngày 26/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Khối lượng xây dựng công trình, hạng mục
công trình được đo bóc là cơ sở cho việc xác định chi phí đầu tư xây dựng công
trình và lập bảng khối lượng mời thầu khi tổ chức lựa chọn nhà thầu.
2. Đo bóc khối lượng xây dựng công trình,
hạng mục công trình là việc xác định khối lượng công tác xây dựng cụ thể được
thực hiện theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước,
số lượng quy định trong bản vẽ thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công), hoặc từ yêu cầu triển khai dự án và thi công xây
dựng, các chỉ dẫn có liên quan và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
3. Khối lượng đo bóc công trình, hạng mục
công trình khi lập tổng mức đầu tư, xác định khối lượng mời thầu khi lựa chọn
tổng thầu EPC, tổng thầu chìa khóa trao tay còn có thể được đo bóc theo bộ phận
kết cấu, diện tích, công suất, công năng sử dụng… và phải được mô tả đầy đủ về
tính chất, đặc điểm và vật liệu sử dụng để làm cơ sở cho việc xác định chi phí
của công trình, hạng mục công trình đó.
4. Đối với một số bộ phận công trình, công
tác xây dựng thuộc công trình, hạng mục công trình không thể đo bóc được khối
lượng chính xác, cụ thể thì có thể tạm xác định và ghi chú là “khối lượng tạm
tính” hoặc “khoản tiền tạm tính”. Khối lượng hoặc khoản tiền tạm tính này sẽ
được đo bóc tính toán lại khi quyết toán hoặc thực hiện theo quy định cụ thể
tại hợp đồng xây dựng.
5. Đối với các loại công trình xây dựng có
tính chất đặc thù hoặc các công tác xây dựng cần đo bóc tiên lượng nhưng chưa
có hướng dẫn hoặc hướng dẫn chưa phù hợp với đặc thù của công trình, công tác
xây dựng thì các tổ chức, cá nhân khi thực hiện đo bóc khối lượng các công tác
xây dựng đó có thể tự đưa phương pháp đo bóc phù hợp với hướng dẫn đo bóc khối
lượng xây dựng công trình theo công bố này và có thuyết minh cụ thể.
6. Trường hợp sử dụng các tài liệu, hướng dẫn
của nước ngoài để thực hiện việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình, hạng mục
công trình cần nghiên cứu, tham khảo hướng dẫn này để bảo đảm nguyên tắc thống
nhất về quản lý khối lượng và chi phí đầu tư xây dựng công trình.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
1. Yêu cầu đối với
việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình
1.1. Khối lượng xây dựng công trình phải được
đo, đếm, tính toán theo trình tự phù hợp với quy trình công nghệ, trình tự thi
công xây dựng công trình. Khối lượng đo bóc cần thể hiện được tính chất, kết
cấu công trình, vật liệu chủ yếu sử dụng và phương pháp thi công thích hợp đảm
bảo đủ điều kiện để xác định được chi phí xây dựng.
1.2. Tùy theo đặc điểm và tính chất từng loại
công trình xây dựng, khối lượng xây dựng đo bóc có thể phân định theo bộ phận
công trình như phần ngầm (cốt 00 trở xuống), phần nổi (cốt 00 trở lên), phần
hoàn thiện và phần xây dựng khác hoặc theo hạng mục công trình. Khối lượng xây
dựng đo bóc của bộ phận công trình hoặc hạng mục công trình được phân thành
công tác xây dựng và công tác lắp đặt.
1.3. Các thuyết minh, ghi chú hoặc chỉ dẫn
liên quan tới quá trình đo bóc cần nêu rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và đúng quy
phạm, phù hợp với hồ sơ thiết kế công trình xây dựng. Khi tính toán những công
việc cần diễn giải thì phải có diễn giải cụ thể như độ cong vòm, tính chất của
các chất liệu (gỗ, bê tông, kim loại…), điều kiện thi công (trên cao, độ sâu,
trên cạn, dưới nước…).
1.4. Các kích thước đo bóc được ghi theo thứ
tự chiều dài, chiều rộng, chiều cao (hoặc chiều sâu); khi không theo thứ tự này
phải diễn giải cụ thể.
1.5. Các ký hiệu dùng trong Bảng tính toán,
đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với ký hiệu đã
thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Các khối lượng lấy theo thống kê của thiết kế
thì phải ghi rõ lấy theo số liệu thống kê của thiết kế và chỉ rõ số hiệu của
bản vẽ thiết kế có thống kê đó.
1.6. Đơn vị tính: Tùy theo yêu cầu quản lý và
thiết kế được thể hiện, mỗi một khối lượng xây dựng sẽ được xác định theo một
đơn vị đo phù hợp có tính tới sự phù hợp với đơn vị tính của công tác xây dựng
đó trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình. Đơn vị tính theo thể
tích là m3; theo diện tích là m2; theo chiều dài là m;
theo số lượng là cái, bộ, đơn vị…; theo trọng lượng là tấn, kg…
Trường hợp sử dụng đơn vị tính khác với đơn
vị tính thông dụng (Inch, Foot, Square foot…) thì phải có thuyết minh bổ sung
và quy đổi về đơn vị tính thông dụng nói trên.
1.7. Tên gọi các danh mục công tác đo bóc
trong Bảng tính toán. Bảng khối lượng công trình, hạng mục công trình phải phù
hợp với tên gọi công tác xây lắp tương ứng trong hệ thống định mức dự toán xây
dựng công trình.
2. Trình tự triển
khai công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình
2.1. Nghiên cứu, kiểm tra nắm vững các thông
tin trong bản vẽ thiết kế và tài liệu chỉ dẫn kèm theo. Trường hợp cần thiết
yêu cầu nhà thiết kế giải thích rõ các vấn đề có liên quan đến đo bóc khối
lượng xây dựng công trình.
2.2. Lập Bảng tính toán, đo bóc khối lượng
công trình, hạng mục công trình (Phụ lục 1). Bảng tính toán này phải phù hợp
với bản vẽ thiết kế, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy
đủ khối lượng xây dựng công trình và chỉ rõ được vị trí các bộ phận công trình,
công tác xây dựng thuộc công trình.
Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình,
hạng mục công trình cần lập theo trình tự từ ngoài vào trong, từ dưới lên trên
theo trình tự thi công (Phần ngầm, phần nổi, phần hoàn thiện, lắp đặt).
2.3. Thực hiện đo bóc khối lượng xây dựng
công trình theo Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công
trình.
2.4. Tổng hợp các khối lượng xây dựng đã đo
bóc vào Bảng khối lượng xây dựng công trình (Phụ lục 2) sau khi khối lượng đo
bóc đã được xử lý theo nguyên tắc làm tròn các trị số.
3. Hướng dẫn về đo
bóc công tác xây dựng cụ thể
Tùy theo yêu cầu, chỉ dẫn từ thiết kế mà bộ
phận công trình như hướng dẫn trong mục 1.2 nói trên, có thể gồm một số hoặc
toàn bộ các nhóm loại công tác xây dựng và lắp đặt như sau:
3.1. Công tác đào, đắp:
- Khối lượng đào phải được đo bóc theo nhóm,
loại công tác, loại bùn, cấp đất, đá, điều kiện thi công, biện pháp thi công
(thủ công hay cơ giới).
- Khối lượng đắp phải được đo bóc theo nhóm,
loại công tác, theo loại vật liệu đắp (đất, đá, cát…), cấp đất đá, độ dày của
lớp vật liệu đắp, độ chặt yêu cầu khi đắp, điều kiện thi công, biện pháp thi
công (thủ công hay cơ giới).
Đối với khối lượng đào, đắp móng công trình
nhà cao tầng, công trình thủy công, trụ cầu, mố cầu, hầm, các công trình theo tuyến,
nền đất yếu thì khối lượng đào, đắp còn bao gồm cả khối lượng công việc do thực
hiện các biện pháp thi công như làm cừ chống sụt lở …, nếu có.
- Khối lượng đào, đắp khi đo bóc không bao
gồm khối lượng các công trình ngầm chiếm chỗ (đường ống kỹ thuật, cống thoát
nước…).
3.2. Công tác xây:
- Khối lượng công tác xây được đo bóc, phân
loại riêng theo loại vật liệu xây (gạch, đá…), mác vữa xây, chiều dày khối xây,
chiều cao công trình, theo bộ phận công trình và điều kiện thi công.
- Khối lượng xây dựng được đo bóc bao gồm cả
các phần nhô ra và các chi tiết liên kết gắn liền với khối xây thể hiện trong
thiết kế và phải trừ khối lượng các khoảng trống không phải xây trong khối xây
có diện tích > 0,5m2, chỗ giao nhau và phần bê tông chìm trong
khối xây.
- Khối lượng công tác xây có thể bao gồm cả
công tác trát.
3.3. Công tác bê tông:
- Khối lượng bê tông được đo bóc, phân loại
riêng theo phương thức sản xuất bê tông (bê tông trộn tại chỗ, bê tông thương
phẩm), theo loại bê tông sử dụng (bê tông đá dăm, bê tông át phan, bê tông chịu
nhiệt, bê tông bền sunfat…), kích thước vật liệu (đá, sỏi, cát…), mác xi măng,
mác vữa bê tông, theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, tường, cột…), theo chiều
dày khối bê tông, theo chiều cao công trình, theo cấu kiện bê tông (bê tông đúc
sẵn), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công. Đối với một số công tác bê
tông đặc biệt còn phải được đo bóc, phân loại theo cấu kiện, chiều cao cấu
kiện, đường kính cấu kiện.
- Khối lượng bê tông được đo bóc là toàn bộ
kết cấu bê tông kể cả các phần nhô ra, không trừ các kết cấu kim loại dạng lập
thể, cốt thép, dây buộc, các chi tiết tương tự và phải trừ đi các khe co giãn,
lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có thể tích > 0,1m3 và chỗ
giao nhau được tính một lần.
- Đối với khối lượng bê tông xi măng, khối
lượng đo bóc có thể tổng hợp theo đơn vị tính phù hợp bao gồm cả khối lượng cốt
thép và ván khuôn. Ví dụ: Bê tông cột 40cm x 40cm, đơn vị tính: 1md cột bê
tông.
- Những yêu cầu đặc biệt về các biện pháp
đầm, bảo dưỡng hoặc biện pháp kỹ thuật xử lý đặc biệt theo thiết kế hoặc tiêu
chuẩn quy phạm cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công
trình, hạng mục công trình.
3.4. Công tác ván khuôn:
- Khối lượng ván khuôn được đo bóc, phân loại
riêng theo yêu cầu thiết kế, chất liệu sử dụng làm ván khuôn (thép, gỗ, gỗ dán
phủ phin…).
- Khối lượng ván khuôn được đo bóc theo bề
mặt tiếp xúc giữa ván khuôn và bê tông (kể cả các phần ván khuôn nhô ra theo
tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ dẫn) và phải trừ các khe co giãn, các lỗ rỗng trên
bề mặt kết cấu bê tông có diện tích > 1m2, chỗ giao nhau giữa
móng và dầm, cột với tường, dầm với dầm, dầm với cột, dầm và cột với sàn, đầu
tấm đan ngàm tường… được tính một lần.
- Đối với khối lượng ván khuôn tấm lớn (kích
thước 1,5m x 2m) khi thi công theo yêu cầu kỹ thuật không phải trừ diện tích
ván khuôn các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông.
3.5. Công tác cốt thép:
- Khối lượng cốt thép phải được đo bóc, phân
loại theo loại thép (thép thường và thép dự ứng lực, thép trơn, thép vằn), mác
thép, nhóm thép, đường kính cốt thép theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, cột,
tường…) và điều kiện thi công. Một số công tác cốt thép đặc biệt còn phải được
đo bóc, phân loại theo chiều cao cấu kiện.
- Khối lượng cốt thép được đo bóc bao gồm
khối lượng cốt thép, mối nối chồng, nối ren, nối ống, miếng đệm, con kê, bu
lông liên kết và khối lượng cốt thép biện pháp thi công như thép chống giữa hai
lớp cốt thép… nếu có.
- Các thông tin cường độ tiêu chuẩn hình dạng
bề mặt và các đặc điểm về nhận dạng khác cần được ghi rõ trong Bảng tính toán,
đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
3.6. Công tác cọc:
- Khối lượng cọc phải được đo bóc, phân loại
theo loại vật liệu chế tạo cọc (cọc tre, gỗ, bê tông cốt thép, thép), kích
thước cọc (chiều dài mối cọc, đường kính, tiết diện), phương pháp nối cọc, độ
sâu đóng cọc, cấp đất đá, điều kiện thi công (trên cạn, dưới nước, môi trường
nước ngọt, nước lợ, nước mặn) và biện pháp thi công (thủ công, thi công bằng
máy).
- Khối lượng cọc sau khi đo bóc còn được bổ
sung khối lượng cắt, phá dỡ đầu cọc, bốc xúc, vận chuyển phế thải sau khi cắt,
phá dỡ, nếu có.
- Các thông tin liên quan đến công tác hạ cọc
như các yêu cầu cần thiết khi đóng cọc cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo
bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
- Đối với cọc khoan nhồi, kết cấu cọc Barrete
hay cọc bê tông cốt thép đúc sẵn tại hiện trường, việc đo bóc khối lượng công
tác bê tông, cốt thép cọc như hướng dẫn về khối lượng công tác bê tông (mục
3.3) và cốt thép (mục 3.5) nói trên.
3.7. Công tác khoan
- Khối lượng công tác khoan phải được đo bóc,
phân loại theo đường kính lỗ khoan, chiều sâu khoan, điều kiện khoan (khoan
trên cạn hay khoan dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn), cấp
đất, đá; phương pháp khoan (khoan thẳng, khoan xiên) và thiết bị khoan (khoan
xoay, khoan guồng xoắn, khoan lắc…), kỹ thuật sử dụng bảo vệ thành lỗ khoan
(ống vách, bentonit…).
- Các thông tin về công tác khoan như số
lượng và chiều sâu khoan và các yêu cầu cần thiết khi tiến hành khoan… cần được
ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
3.8. Công tác làm đường
- Khối lượng công tác làm đường phải được đo
bóc, phân loại theo loại đường (bê tông xi măng, bê tông át phan, láng nhựa,
cấp phối…), theo trình tự của kết cấu (nền, móng, mặt đường), chiều dày của
từng lớp, theo biện pháp thi công.
- Khối lượng làm đường khi đo bóc phải trừ
các khối lượng lỗ trống trên mặt đường (hố ga, hố thăm) và các chỗ giao nhau.
- Các thông tin về công tác làm đường như cấp
kỹ thuật của đường, mặt cắt ngang đường, lề đường, vỉa hè, dải phân cách, lan
can phòng hộ, sơn kẻ, diện tích trồng cỏ, hệ thống cọc tiêu, biển báo hiệu, hệ
thống chiếu sáng.. cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công
trình, hạng mục công trình.
- Các công tác xây, bê tông, cốt thép… thuộc
công tác làm đường, khi đo bóc như hướng dẫn về đo bóc khối lượng công tác xây
(mục 3.2), công tác bê tông (mục 3.3) và công tác cốt thép (mục 3.5) nói trên.
3.9. Công tác kết cấu thép
- Khối lượng kết cấu thép phải được đo bóc,
phân loại theo chủng loại thép, đặc tính kỹ thuật của thép, kích thước kết cấu,
các kiểu liên kết (hàn, bu lông…), các yêu cầu kỹ thuật cần thiết khi gia công,
lắp dựng, biện pháp gia công, lắp dựng (thủ công, cơ giới, trụ chống tạm khi lắp
dựng kết cấu thép…).
- Khối lượng kết cấu thép được đo bóc theo
khối lượng các thanh thép, các tấm thép tạo thành. Khối lượng kết cấu thép bao
gồm cả mối nối chồng theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật, khối lượng cắt
xiên, cắt vát các đầu hoặc các khối lượng khoét bỏ để tạo ra các rãnh, lỗ cũng
như khối lượng hàn, bu lông, đai ốc, con kê nhưng không bao gồm các lớp sơn bảo
vệ kết cấu thép theo yêu cầu kỹ thuật.
- Đối với kết cấu thép yêu cầu đã được sơn
bảo vệ trước khi lắp đặt thì khối lượng sơn được bổ sung thêm khối lượng sơn
vá, dặm hoàn thiện sau khi lắp đặt.
3.10. Công tác hoàn thiện:
- Khối lượng công tác hoàn thiện được đo bóc,
phân loại theo công việc cần hoàn thiện (trát, láng, ốp, lát, sơn, làm cửa, làm
trần, làm mái…), theo chủng loại đặc tính kỹ thuật vật liệu sử dụng hoàn thiện
(loại vữa, mác vữa, loại gỗ, loại đá, loại tấm trần, loại mái…), theo chi tiết
bộ phận kết cấu (dầm, cột, tường, trụ, trần, mái…), theo điều kiện thi công và
biện pháp thi công.
- Khối lượng công tác hoàn thiện khi đo bóc
phải trừ đi khối lượng các lỗ rỗng, khoảng trống không phải hoàn thiện có diện
tích > 0,5m2 và các chỗ giao nhau được tính một lần.
- Khối lượng công tác hoàn thiện có thể được
đo bóc theo khối lượng tổng hợp theo nhóm công việc như 1m2 hoàn
thiện gồm trát và sơn, trát và ốp, láng và lát…
- Các thông tin về đặc tính kỹ thuật của vật
liệu cần được ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục
công trình.
3.10.1. Công tác trát, láng
Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề mặt
cần hoàn thiện của kết cấu bao gồm cả khe nối trơn, các gờ, các bờ, các góc và
chỗ giao cắt phẳng, các phần lõm vào, lồi ra và các gờ lỗ rỗng.
3.10.2. Công tác lát, ốp
- Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề mặt
cần hoàn thiện của kết cấu bao gồm cả chỗ nối, các gờ, các góc, lát tạo đường
máng và rãnh, lát trên đường ống dẫn ngầm và nắp hố thăm, lát vào các khung và
lát xung quanh các đường ống, dầm chìa và tương tự…
- Khối lượng được đo bóc bao gồm cả các vật
liệu trang trí ở gờ, góc và chỗ giao nhau…
3.10.3. Công tác cửa
- Khối lượng được đo bóc theo loại cửa và bộ
phận kết cấu của cửa như khung cửa, cánh cửa, các thanh nẹp, các tấm nẹp trang
trí, hộp cửa, các loại khóa, các loại phụ kiện tự đóng, mở…
- Khối lượng cửa còn được đo bóc tổng hợp
theo các bộ phận kết cấu nói trên ứng với từng loại cửa.
3.10.4. Công tác trần
Khối lượng được đo bóc theo loại trần (bao
gồm cả tấm trần, hệ dầm trần, khung treo, các thanh giằng, miếng đệm…) và không
bao gồm miệng thổi, miệng hút, đèn chiếu sáng, báo khói… thuộc hệ thống kỹ
thuật công trình được gắn vào trần.
3.10.5. Công tác mái
- Khối lượng được đo bóc theo loại mái, bề
mặt cần lợp mái ứng với từng khối lượng theo kết cấu của mái như vì kèo, giằng
vì kèo, xà gồ, cầu phong, lớp mái theo vật liệu sử dụng (gồm cả làm úp nóc, bờ
chảy).
- Khối lượng công tác làm mái còn được đo bóc
tổng hợp theo các bộ phận kết cấu nói trên ứng với từng loại mái.
3.11. Công tác lắp đặt hệ thống kỹ thuật công
trình.
Khối lượng lắp đặt hệ thống kỹ thuật công
trình như cấp điện, nước, thông gió, cấp nhiệt, điện nhẹ, báo cháy, chữa cháy…
được đo bóc, phân loại theo từng loại vật tư, phụ kiện của hệ thống kỹ thuật
công trình theo thiết kế sơ đồ của hệ thống, có tính đến các điểm cong, gấp
khúc theo chi tiết bộ phận kết cấu, theo các modul lắp đặt, biện pháp thi công
và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt).
3.12. Công tác lắp đặt thiết bị công trình
- Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình được
đo bóc, phân loại theo loại thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị cần lắp đặt,
theo các modul lắp đặt, biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ
sâu lắp đặt)…
- Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình phải
bao gồm tất cả các phụ kiện để hoàn thiện tại chỗ các thiết bị, tổ hợp, hệ
thống thiết bị.
3.13. Công tác dàn giáo phục vụ thi công
- Khối lượng công tác dàn giáo phục vụ thi
công bao gồm cả công tác lắp đặt và tháo dỡ được đo bóc theo chủng loại dàn
giáo (dàn giáo tre, gỗ, thép và dàn giáo công cụ), theo mục đích sử dụng (dàn
giáo trong, dàn giáo ngoài, dàn giáo hoàn thiện trụ, cột độc lập…) và thời gian
sử dụng dàn giáo.
- Chiều cao dàn giáo là chiều cao từ cốt mặt
nền, sàn hiện tại của công trình đến độ cao lớn nhất bảo đảm đủ điều kiện thuận
lợi để thi công.
- Đo bóc khối lượng dàn giáo thép công cụ
phục vụ thi công thì ngoài các nguyên tắc nói trên cần lưu ý một số quy định cụ
thể như sau:
+ Dàn giáo ngoài được tính theo diện tích
hình chiếu đứng trên mặt ngoài của kết cấu.
+ Dàn giáo trong được tính theo diện tích
hình chiếu bằng của kết cấu và chỉ được tính đối với các công tác có chiều cao
> 3,6m theo nguyên tắc lấy chiều cao dàn giáo 3,6m làm gốc và cứ mỗi khoảng
tăng thêm 1,2m tính thêm một lớp để cộng dồn, khoảng tăng chưa đủ 0,6m không
được tính khối lượng.
+ Dàn giáo hoàn thiện trụ và cột độc lập được
tính theo chu vi mặt cắt cột, trụ cộng thêm 3,6m nhân với chiều cao, cột, trụ…