ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/QĐ-UBND
|
Điện Biên Phủ, ngày 09 tháng 02
năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 26/9/2003 của Chính phủ
về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Quyết định số 230/2006/QĐ-TTg ngày 13/10/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh
Điện Biên thời kỳ 2006-2020;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống các đô thị Việt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 08/6/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình nâng cấp đô thị Quốc gia giai đoạn từ năm
2009 đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 21/11/2011 của Tỉnh ủy về
Chương trình phát triển hệ thống đô thị tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015, định
hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 255/NQ-HĐND ngày 30/12/2011 về việc thông
qua Đề án Phát triển hệ thống đô thị tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015, định
hướng đến năm 2020.
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống
đô thị tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020, với các nội
dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển hệ thống đô thị
1. Quan điểm phát triển.
- Phát triển hệ thống đô thị giai đoạn 2011-2015, định hướng
đến năm 2020 nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, có ý nghĩa quyết định trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội vững chắc, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
quốc phòng - an ninh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã được đề ra
trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng bộ tỉnh.
- Phát triển hệ thống đô thị của tỉnh phải dựa trên nền tảng
sẵn có của hệ thống các đô thị gắn với đơn vị hành chính, phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương, với cơ chế thị trường, phát huy tối đa nội lực, tiềm
năng, lợi thế sẵn có, sử dụng có hiệu quả nguồn lực của trung ương, đồng thời
tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của các nhà đầu tư trong và
ngoài tỉnh, nước ngoài, hình thành và phát triển thị trường bất động sản ở địa
phương; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của một tỉnh vùng Tây Bắc.
- Phát triển hệ thống đô thị để trở thành động lực của quá
trình phát triển kinh tế và trở thành hạt nhân thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của mỗi địa phương và của cả tỉnh. Gắn việc phát triển hệ thống đô thị
với việc xây dựng các cơ sở dịch vụ thương mại, du lịch; giải quyết tốt các vấn
đề xã hội, lao động, việc làm, nâng cao trình độ dân trí, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân.
- Phát triển hệ thống đô thị phải theo quy hoạch, đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải đồng bộ đảm bảo các tiêu chí theo
quy định, tận dụng địa hình sẵn có để phát triển, hạn chế sự phá vỡ địa hình tự
nhiên, vừa đảm bảo yêu cầu hiện tại, vừa đáp ứng yêu cầu mở rộng phát triển bền
vững.
- Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư để đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ phát triển đô thị từ các
nguồn vốn hỗ trợ của trung ương và các nguồn vốn đầu tư theo hình thức BOT,
BTO, BT...
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển hệ thống đô thị theo hướng đồng bộ, kết cấu hạ
tầng kỹ thuật đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định; giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc của đô thị vùng Tây Bắc, bảo vệ môi trường sinh thái. Hoàn thành quy hoạch
và tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị tại trung tâm huyện, thị xã, thành
phố.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2011-2015:
- Phấn đấu đến năm 2015 đầu tư xây dựng nâng cấp toàn diện
các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội của tất cả các đô thị trong tỉnh để đạt
các tiêu chí của loại đô thị theo quy định; trong đó thành phố Điện Biên Phủ cơ
bản đạt tiêu chí đô thị loại II, thị xã Mường Lay cơ bản đạt tiêu chí đô thị
loại IV và 7 thị trấn huyện lỵ của các huyện còn lại cơ bản đạt tiêu chí đô thị
loại V. Nâng tỷ lệ đô thị hóa hiện nay từ 19,13% lên 20%-22%.
- Lập quy hoạch chi tiết thành phố Điện Biên Phủ và triển
khai đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các khu đô thị mới; trong
đó ưu tiên quy hoạch và đầu tư xây dựng khu trung tâm hành chính mới của tỉnh
tại khu Đô thị phía Đông thành phố.
- Triển khai thực hiện quy hoạch và đầu tư xây dựng Trung
tâm huyện lỵ mới thành lập trên cơ sở tách một số xã của huyện Mường Chà và
huyện Mường Nhé; tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch và đầu tư xây dựng tại
trung tâm các huyện, thị; phát triển các thị tứ theo quy hoạch.
b) Định hướng đến năm 2020:
Nâng tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh đạt trên 25%; thị trấn huyện
Tuần Giáo cơ bản đủ tiêu chuẩn trở thành đô thị loại IV.
3. Nhiệm vụ phát triển đô thị đến
năm 2015, định hướng đến 2020
a) Về quy hoạch xây dựng
* Năm 2011:
- Triển khai quy hoạch chi tiết thành phố Điện Biên Phủ, lập
và phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu chức năng, các khu đô thị của thành
phố, trong đó đặc biệt ưu tiên Khu trung tâm Hành chính mới của tỉnh làm cơ sở
cho việc đầu tư các dự án nâng cấp thành phố lên đô thị loại II vào năm 2015,
quy hoạch chi tiết công viên cây xanh dọc sông Nậm Rốm, khu văn hóa tâm linh.
- Hoàn chỉnh điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn
các huyện Tủa Chùa, Tuần Giáo, Mường Chà và Điện Biên Đông làm cơ sở cho việc
triển khai quy hoạch mở rộng, quy hoạch chi tiết các khu chức năng.
- Hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết các cửa khẩu Huổi Puốc, A Pa
Chải.
- Quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng xã hội (quỹ đất,
hạng mục đầu tư) như: Bảo tàng tỉnh, Trung tâm văn hóa tỉnh, hệ thống bãi, rạp
chiếu phim, hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, điểm vui chơi cấp tỉnh và cấp
huyện.
* Năm 2012-2015:
- Tiếp tục điều chỉnh quy hoạch xây dựng thị trấn các huyện
theo quy định.
- Quy hoạch xây dựng các thị tứ: Mùn Chung, Minh Thắng
(huyện Tuần Giáo); Búng Lao (huyện Mường Ảng); Quy hoạch xây dựng trung tâm
huyện lỵ mới thành lập.
* Định hướng đến năm 2020:
Quy hoạch xây dựng nâng cấp thị trấn huyện Tuần Giáo đủ tiêu
chuẩn đô thị loại IV
b) Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội hệ
thống đô thị.
- Nâng cấp hệ thống hạ tầng đô thị thành phố Điện Biên Phủ.
- Đầu tư hoàn thiện, đồng bộ, toàn diện hệ thống hạ tầng các
đô thị: thị xã Mường Lay, thị trấn Mường Ảng, thị trấn huyện Điện Biên, Mường
Nhé.
- Tiếp tục đầu tư mở rộng, nâng cấp hệ thống hạ tầng các thị
trấn huyện lỵ còn lại.
- Đầu tư xây dựng các dự án trọng điểm phục vụ cho Kỷ niệm
60 năm ngày chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ vào năm 2014.
II. Định hướng đầu tư
1. Về giao thông, vỉa hè đường phố
- Thành phố Điện Biên Phủ đầu tư xây dựng mới 32,9km đường
nội thị, trục đường giao thông vành đai II của thành phố từ đồi Độc Lập đến Pú
Tửu.
- Thị xã Mường Lay đầu tư đồng bộ hệ thống giao thông nội
thị nối liền giữa các khu điểm tái định cư và hệ thống đường giao thông, vỉa hè
đường phố trong các khu điểm tái định cư.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp và mở mới các tuyến đường
nội thị để hoàn thiện hệ thống đường giao thông và vỉa hè đường phố tại các đô
thị
2. Về thu gom xử lý nước thải
- Thành phố Điện Biên Phủ xúc tiến tiến độ triển khai đầu tư
xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải cho toàn bộ khu vực thành phố bằng
nguồn vốn vay ưu đãi của Chính phủ Phần Lan và các nguồn vốn khác.
- Các thị trấn huyện huyện lỵ khác tiếp tục đầu tư xây dựng
hoàn thiện hệ thống cống rãnh đảm bảo thoát nước thông suốt.
3. Về cấp nước
- Trong giai đoạn 2011-2015 nâng cấp nhà máy nước Điện Biên
Phủ giai đoạn II để nâng công suất từ 8.000m3 lên 16.000m3/ngày
đêm bằng nguồn vốn vay không ràng buộc của Chính phủ Na Uy, và đến năm 2020
nâng công suất lên 24.000 m3/ngày đêm.
- Đầu tư xây dựng nhà máy nước thị trấn huyện Mường Nhé,
huyện Mường Ảng có công suất 1.500m3/ngày đêm.
- Tất cả các đô thị trong tỉnh tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ
thống đường ống dẫn nước tới các khu điểm dân cư.
4. Về cấp điện
Các đô thị trong tỉnh tiếp tục đầu tư nâng cấp và mở rộng hệ
thống lưới điện sinh hoạt đến các khu điểm dân cư. Đầu tư hệ thống điện chiếu
sáng đô thị.
5. Về hệ thống thông tin liên lạc và
truyền thông
Tiếp tục đầu tư nâng cấp và cải tạo hệ thống thông tin liên
lạc và truyền thông để nâng cao chất lượng và thời lượng phát sóng, bảo đảm
thông suốt liên tục.
6. Về công sở và các công trình công
cộng, khu đô thị mới
- Thành phố Điện Biên Phủ xúc tiến đầu tư xây dựng khu trung
tâm hành chính mới của tỉnh; xây dựng bến xe liên tỉnh; nâng cấp các công viên
hiện có, đồng thời xây dựng mới một số vườn hoa công viên, trong đó ưu tiên đầu
tư xây dựng công viên ven sông Nậm Rốm; xúc tiến đầu tư xây dựng các khu đô thị
mới, nhà ở dân cư đô thị phía Nam và phía Tây sông Nậm Rốm; tiếp tục đầu tư
trung tâm TDTT giai đoạn II; các công trình trọng điểm phục vụ kỷ niệm 60 năm
ngày chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
- Thị xã Mường Lay, thị trấn huyện Điện Biên, khu trung tâm
hành chính thị trấn huyện Mường Ảng và thị trấn huyện Mường Nhé triển khai đầu
tư xây dựng các công trình theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Thị trấn huyện Điện Biên Đông đầu tư nâng cấp các công
trình đã xuống cấp, đồng thời triển khai đầu tư xây dựng các công trình công
cộng theo quy hoạch.
- Các thị trấn huyện lỵ khác tiếp tục đầu tư xây dựng các
công trình công cộng theo quy hoạch.
7. Về xử lý rác thải
- Thành phố Điện Biên Phủ và huyện Điện Biên: Xúc tiến đầu
tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải có công nghệ tiên tiến với công suất từ 100 đến
150 tấn/ngày.
- Các đô thị khác tiến hành lựa chọn địa điểm, tiến hành quy
hoạch và đầu tư xây dựng bãi chôn lấp rác có quy mô phù hợp, bảo đảm vệ sinh
môi trường và cảnh quan, tuổi thọ từ 15 đến 20 năm.
8. Nghĩa trang nhân dân
Tiến hành quy hoạch và đầu tư xây dựng các nghĩa trang nhân
dân đảm bảo các tiêu chí theo quy định.
III. Nhu cầu vốn đầu tư:
1. Tổng nhu cầu vốn đầu tư chia theo
đơn vị hành chính
- Thành phố Điện Biên Phủ: 8.152,0 tỷ đồng.
- Thị xã Mường Lay: 3.200,0 tỷ đồng.
- Mường Ảng: 873,3 tỷ đồng.
- Điện Biên Đông: 320,0 tỷ đồng.
- Mường Chà: 280,0 tỷ đồng.
- Mường Nhé: 628,0 tỷ đồng.
- Tủa Chùa: 527,1 tỷ đồng
- Tuần Giáo: 861,0 tỷ đồng.
- Điện Biên: 126,042 tỷ đồng.
Cộng: 14.967,454 tỷ đồng.
2. Tổng mức chia theo cơ cấu đầu tư.
- Giao thông: 4.152,9 tỷ đồng.
- Vỉa hè đường phố: 51,53 tỷ đồng.
- Cấp nước: 163,6 tỷ đồng.
- Thoát nước: 564,74 tỷ đồng.
- Cấp điện, thông tin và truyền thông: 89,27 tỷ đồng.
- Quy hoạch và đầu tư xây dựng hạ tầng các khu quy hoạch:
4.669,342 tỷ đồng
- Trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện...: 3.436,854 tỷ đồng.
- Các công trình văn hóa, TDTT, công viên...: 816,105 tỷ đồng.
- Xử lý rác thải, nghĩa trang: 248,6 tỷ đồng.
- Chợ, bến xe: 774,568 tỷ đồng.
3. Nguồn vốn đầu tư:
- Vốn ngân sách nhà nước: 7.540,673 tỷ đồng.
- Vốn ODA và JBIC: 464,243 tỷ đồng.
- Vốn WB: 1.648 tỷ đồng.
- Vốn huy động của các nhà đầu tư: 5.300 tỷ đồng.
- Vốn nhân dân đóng góp: 14,538 tỷ đồng.
IV. Các giải pháp triển khai thực
hiện
1. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về quy hoạch xây dựng đô thị, phát triển thị trường bất động sản, nhà ở
trong các đô thị
- UBND các huyện lập Đề án, trình UBND tỉnh Quyết định công
nhận loại đô thị theo quy định; xây dựng Quy chế quản lý đô thị.
- Tăng cường việc rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện các văn
bản, hướng dẫn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị trong đó
xây dựng quy chế quản lý và phân cấp quản lý đô thị nói chung và hạ tầng kỹ
thuật nói riêng làm cơ sở cho công tác quản lý, triển khai quy hoạch xây dựng
phát triển hệ thống đô thị.
- Tiến hành điều tra hiện trạng hệ thống đô thị toàn tỉnh
theo các tiêu chí đánh giá về đô thị để lập kế hoạch, quy hoạch chi tiết làm cơ
sở cho việc lập các dự án đầu tư xây dựng các khu chức năng, điểm dân cư...
- Rà soát đánh giá hiện trạng hạ tầng kỹ thuật đô thị toàn
tỉnh để lập kế hoạch đầu tư nâng cấp cho từng năm cụ thể.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành tăng cường
công tác quản lý quy hoạch, triển khai quy hoạch đảm bảo đúng định hướng quy hoạch
được duyệt.
- Sở Xây dựng, UBND dân các huyện tiến hành lập quy hoạch
phát triển các khu đô thị mới, khu nhà ở thương mại tại các đô thị để đầu tư
xây dựng và tạo quỹ đất bán đấu giá; đồng thời xây dựng các quy chế, cơ chế đầu
tư xây dựng các khu đô thị mới, khu nhà ở cho phù hợp với từng đô thị tạo điều
kiện thu hút việc đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, khu nhà ở của các thành
phần kinh tế, nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị, đáp ứng nhu cầu đất
ở của nhân dân và tạo nguồn thu cho ngân sách thông qua việc đấu giá quyền sử
dụng đất.
2. Huy động nguồn lực cho việc triển
khai thực hiện
- Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách đầu tư phù hợp với đặc
điểm của địa phương nhưng không trái với quy định của Trung ương để kêu gọi thu
hút và huy động nguồn lực của các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế và của
nhân dân đóng góp tham gia đầu tư xây dựng các dự án tại đô thị như: đầu tư cơ
sở hạ tầng kỹ thuật phát triển quỹ đất, công viên vườn hoa và khu du lịch sinh
thái, du lịch văn hóa dân tộc, bến xe, trung tâm thương mại...
- Đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước
+ Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương để
thống nhất ngay từ khâu xây dựng quy hoạch, kế hoạch đảm bảo các chương trình
dự án hạ tầng đô thị trọng điểm, nhất là các dự án lớn về giao thông, cấp thoát
nước, xử lý rác thải... để được tập hợp đầy đủ trong quy hoạch phát triển ngành
của các Bộ chủ quản. Đề nghị các Bộ ngành ưu tiên cân đối trong kế hoạch đầu tư
đối với các địa bàn khó khăn.
+ Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương trong xây dựng kế
hoạch chương trình hành động với yêu cầu mục tiêu nhiệm vụ phải đồng bộ với các
giải pháp, nhất là giải pháp về nguồn lực đầu tư.
+ Tăng cường tiếp xúc với các nhà tài trợ để vận động tăng
cường nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để bổ sung cho nguồn vốn đầu
tư phát triển đô thị trên địa bàn.
- Đối với nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế
+ Tiếp tục thực hiện xúc tiến mạnh việc kêu gọi đầu tư thông
qua việc ban hành các cơ chế chính sách, điều kiện ưu đãi của Nhà nước.
+ Xây dựng danh mục dự án cụ thể để kêu gọi nhà đầu tư vào
tham gia thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT...; đồng thời
xây dựng cơ chế chính sách để thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối
với những khu vực có điều kiện để huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng tại các khu đô thị theo quy hoạch được duyệt.
+ Tăng cường cải cách thủ tục hành chính, nhất là trong lĩnh
vực cấp phép đầu tư, xây dựng. Tạo điều kiện thuận lợi nhất để các nhà đầu tư
triển khai thực hiện các dự án.
+ Vận động nhân dân tham gia đóng góp nguồn lực vào phát
triển hạ tầng đô thị: Hiến đất để xây dựng các công trình hạ tầng, trồng và
chăm sóc cây xanh ở nơi cư trú, tham gia đóng góp vật liệu, ngày công vào xây
dựng hạ tầng kỹ thuật như vỉa hè, đường dân cư, hệ thống thoát nước...
- Huy động nguồn lực phát triển nhà ở, xây dựng các khu đô
thị mới.
+ Công bố công khai các quy hoạch xây dựng chi tiết để nhân
dân và các nhà đầu tư biết. Vận động nhân dân ủng hộ chủ trương đầu tư phát
triển các khu đô thị, các khu điểm dân cư mới.
+ Quy hoạch quỹ đất xây dựng các khu điểm tái định cư để
thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng. Nhà nước tổ chức thực hiện công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư.
+ Xây dựng và ban hành quy định về các tiêu chuẩn xây dựng
các khu điểm dân cư và các khu đô thị mới đảm bảo hiện đại, mang đậm bản sắc
văn hóa dân tộc, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của nhân dân về hạ tầng kỹ thuật, xã
hội như đường phố, vỉa hè, cây xanh, công viên, cấp điện, cấp nước, vệ sinh môi
trường, siêu thị, trường học, trạm xá...
+ Vận động nhân dân tham gia đóng góp công sức xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội ở các khu điểm dân cư, khu đô thị mới.
3. Đào tạo nguồn nhân lực:
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý quy hoạch, thẩm định cấp
giấp phép quy hoạch, chứng chỉ quy hoạch và đặc biệt là bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác cấp phép xây dựng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Xây dựng.
- Là cơ quan thường trực có trách nhiệm tổng hợp theo dõi,
tổng hợp tình hình thực hiện mục tiêu của đề án theo kế hoạch hàng năm.
- Chủ trì phối hợp với các ngành, huyện, thị, thành phố xây
dựng các cơ chế chính sách và những giải pháp để thực hiện thắng lợi các mục
tiêu đã đề ra. Hàng năm, giúp UBND tỉnh tổng hợp báo cáo tình hình triển khai
thực hiện và lập kế hoạch đầu tư báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan.
- Tiếp tục rà soát, quy hoạch mạng lưới đô thị toàn tỉnh, điều
chỉnh quy hoạch chung các khu đô thị, các công trình văn hóa, du lịch, di tích
lịch sử... cho phù hợp với tình hình thực tiễn, tăng cường công tác quản lý quy
hoạch và đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
- Tăng cường công tác giám sát kiểm tra chất lượng xây dựng,
tổ chức thẩm tra hồ sơ thiết kế dự toán các dự án trọng điểm nhằm đảm bảo tiến độ,
chất lượng xây dựng các dự án.
- Tăng cường kiểm tra rà soát năng lực các doanh nghiệp xây
dựng các tổ chức tư vấn xây dựng hoạt động trên địa bàn.
- Thanh tra việc thẩm tra, phê duyệt thiết kế dự toán của
các đơn vị tư vấn và chủ đầu tư các công trình đầu tư từ nguồn vốn ngân sách do
địa phương quản lý, kịp thời uốn nắn và xử lý các sai phạm.
- Chủ trì phối hợp với các ngành: Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan khẩn trương lập quy
hoạch và tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế đầu tư các khu đô thị,
khu nhà ở thương mại, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh làm cơ sở cho việc kêu gọi
thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư kinh doanh bất động sản trên địa bàn
tỉnh để xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng tại các đô thị.
- Làm cơ quan đầu mối trong việc triển khai công tác xây
dựng dự án nâng cấp đô thị thành phố Điện Biên Phủ vay vốn WB; khẩn trương tổ
chức lập hồ sơ, đề cương chi tiết và xác định danh mục ưu tiên đầu tư trong dự
án nâng cấp đô thị thành phố Điện Biên Phủ; đồng thời tham mưu trình UBND tỉnh
thành lập Ban chỉ đạo dự án nâng cấp, phát triển đô thị thành phố Điện Biên Phủ
thuộc Dự án nâng cấp đô thị miền núi phía Bắc, vay vốn của WB.
- Theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện các dự án của các nhà đầu
tư vào lĩnh vực đầu tư các khu đô thị mới. Kịp thời tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc cho các nhà đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Làm đầu mối giúp tỉnh liên hệ, kiến nghị với các Bộ ngành,
cơ quan trong việc huy động, tổng hợp nguồn lực để thực hiện mục tiêu của Đề
án; làm đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác xúc tiến đầu tư các nguồn
vốn từ các thành phần kinh tế và xây dựng tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi
khuyến khích đầu tư đối với doanh nghiệp.
- Tham mưu xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư nhằm thu
hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư.
3. Sở Công thương
- Thực hiện công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch hệ thống
lưới điện, thương mại dịch vụ tại các đô thị trên địa bàn tỉnh. Theo dõi báo
cáo tình hình thực hiện mục tiêu theo kế hoạch hàng năm.
- Phối hợp với Công ty Điện lực tìm kiếm huy động nguồn lực để
đầu tư xây dựng hoàn thiện và đồng bộ hệ thống lưới điện tại các khu đô thị
theo đúng định hướng quy hoạch phát triển lưới điện và quy hoạch xây dựng đô
thị.
4. Sở Giao thông vận tải
- Xây dựng quy hoạch đấu nối hệ thống đường giao thông nội
thị với các tuyến đường Quốc lộ đi qua khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan tìm kiếm huy động
nguồn lực để xây dựng, nâng cấp mở rộng các tuyến đường giao thông đối ngoại
của các đô thị (các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ trên địa địa bàn tỉnh) tạo điều kiện
thúc đẩy sự phát triển của các đô thị.
5. Sở Giáo dục - Đào tạo.
- Tham gia huy động nguồn lực, quản lý tổng hợp các dự án
nằm trong chương trình tăng cường kết cấu hạ tầng lĩnh vực giáo dục - đào tạo
tại đô thị.
- Theo dõi báo cáo tình hình thực hiện mục tiêu về tăng
cường cơ sở vật chất trường học trong đô thị theo kế hoạch hàng năm.
- Trực tiếp quản lý thực hiện các dự án thuộc chương trình
mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, quản lý thực hiện có hiệu quả dự án
ODA của Bộ Giáo dục và đào tạo về tăng cường cơ sở vật chất các trường học
trong các đô thị
- Tham mưu xây dựng Đề án thành lập trường đại học Điện
Biên.
6. Sở Y tế.
- Tham gia huy động nguồn lực, quản lý tổng hợp các dự án
nằm trong chương trình tăng cường kết cấu hạ tầng lĩnh vực y tế đô thị. Theo
dõi báo cáo tình hình thực hiện mục tiêu theo kế hoạch hàng năm.
- Trực tiếp quản lý thực hiện các dự án thuộc chương trình
mục tiêu quốc gia về y tế, xúc tiến đầu tư, quản lý thực hiện có hiệu quả dự án
ODA của Bộ Y tế về đầu tư cơ sở vật chất ngành Y tế trong các đô thị.
- Tham mưu xây dựng các trạm xử lý rác thải y tế nguy hại.
7. Sở Thông tin và truyền thông
- Thực hiện công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch hệ thống
thông tin liên lạc tại các khu đô thị đảm bảo phù hợp với định hướng quy hoạch
xây dựng đô thị và quy hoạch phát triển hệ thống thông tin liên lạc tại địa
phương.
- Tăng cường việc kêu gọi tìm kiếm các nhà đầu tư, đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin liên lạc tại địa phương.
- Tham mưu trình UBND tỉnh xem xét việc ban hành cơ chế
chính sách để thu hút các nhà đầu tư đến đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng thông
tin, viễn thông tại các đô thị.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chủ trì phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố trong công tác quản lý đất đai phát triển mở rộng các khu chức năng,
các khu đô thị mới, đánh giá tác động môi trường đô thị trong quá trình triển
khai các dự án.
9. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo thực hiện các dự án trùng tu, tôn tạo các di tích
lịch sử, các khu du lịch, các công trình văn hóa, thể dục thể thao.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện,
thị xã và thành phố xây dựng thiết chế quản lý vận hành các công trình văn hóa,
TDTT..
10. Sở Nội vụ
Có trách nhiệm tham mưu xây dựng Đề án: Phân cấp quản lý cho
các đô thị loại IV, V trên địa bàn tỉnh trình Chính phủ phê duyệt.
11. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Chịu trách nhiệm quản lý tổng hợp toàn diện các chương
trình dự án đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đô thị trên địa bàn, theo dõi
tổng hợp nguồn lực đầu tư năng lực tăng thêm tất các lĩnh vực thuộc địa bàn
quản lý.
- Tăng cường công tác quản lý quy hoạch xây dựng chi tiết,
xây dựng quy chế quản lý đô thị nói chung và trật tự xây dựng nói riêng; triển
khai công tác giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại các đô
thị.
- Tổ chức quản lý thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng đúng
mục tiêu các chương trình, dự án được phân cấp quản lý đầu tư xây dựng.
- Phối hợp với các ngành quản lý trong lồng ghép nguồn vốn
các chương trình mục tiêu để thực hiện xây dựng cơ sở vật chất các lĩnh vực,
nhất là chương trình tăng cường kết cấu hạ tầng ngành giáo dục, y tế, lồng ghép
với các nguồn vốn chương trình khác do UBND huyện quản lý.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất để xúc tiến đầu tư các chương
trình dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn kể cả vốn ngân sách, vốn ODA,
WB, JBIC và vốn các doanh nghiệp đầu tư xây dựng.
- Vận động nhân dân hiến đất, đóng góp vật tư, ngày công xây
dựng các công trình hạ tầng, trồng chăm sóc cây xanh trên địa bàn dân cư.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế
hoạch và Đầu tư, Công thương, Giao thông Vận tải, Giáo dục đào tạo, Y tế, Thông
tin Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Văn hóa thể thao và Du
lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
ĐÁNH GIÁ TIÊU
CHÍ CÁC ĐÔ THỊ LOẠI V
(Kèm theo Quyết định số 58/QĐ-UBND
ngày 09 /02/2012 của UBND tỉnh)
STT
|
NỘI DUNG TIÊU CHÍ
|
CHUẨN TIÊU CHÍ ĐÔ THỊ LOẠI V
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
Số điểm đạt được
|
Điểm tối đa
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chức năng đô thị
|
|
|
10
|
15
|
|
Là đô thị trực thuộc tỉnh
|
Đô thị
|
Theo thực tế và đồ án quy hoạch
chung vùng huyện
|
10
|
15
|
2
|
Quy mô dân số toàn đô thị
|
người
|
3.094
|
8
|
10
|
3
|
Mật độ dân số nội thị
|
Người/km2
|
1.243
|
5
|
5
|
4
|
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
|
%
|
75-80
|
3
|
5
|
5
|
Hệ thống công trình hạ tầng đô thị
|
|
|
32
|
55
|
5.1
|
Nhà ở
|
|
|
9
|
10
|
|
Tỷ lệ nhà ở kiên cố khu nội thị
|
%
|
30
|
5
|
5
|
|
Tỷ lệ nhà ở bán kiên cố khu nội thị
|
%
|
50
|
4
|
5
|
|
Các công trình công cộng (bệnh viện, trường học, sân vận động,
chợ, bến xe…)
|
cơ sở
|
Đáp ứng nhu cầu.
|
5
|
10
|
5.2
|
Giao thông
|
km
|
2,5
|
2
|
10
|
5.3
|
Cấp nước
|
m3/ngày đêm
|
2.000
|
5
|
5
|
5.4
|
Thoát nước
|
km
|
Đang đầu tư XD
|
1
|
6
|
5.5
|
Tỷ lệ được cấp điện và chiếu sáng công cộng
|
%
|
100
|
4
|
4
|
5.6
|
Tỷ lệ được thông tin, truyền thông
|
%
|
100
|
2
|
2
|
5.7
|
Vệ sinh môi trường (thu gom chưa xử lý)
|
(tấn rác/ngày)
|
2,82
|
4
|
8
|
6
|
Kiến trúc cảnh quang đô thị
|
|
|
1
|
10
|
|
Có không gian công cộng của đô thị (có hè phố đủ mặt lát, đảm
bảo mỹ quan đô thị về chiếu sáng, cây xanh, tường rào công trình, …)
|
m2
|
|
1
|
10
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
59
|
100
|
II
|
Thị trấn Tuần Giáo
|
|
|
|
|
1
|
Chức năng đô thị
|
|
|
10
|
15
|
|
Là đô thị trực thuộc tỉnh
|
Đô thị
|
Theo thực tế và đồ án quy hoạch
chung vùng huyện
|
10
|
15
|
2
|
Quy mô dân số toàn đô thị
|
người
|
7.719
|
10
|
10
|
3
|
Mật độ dân số nội thị
|
Người/km2
|
450
|
3
|
5
|
4
|
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
|
%
|
50-60
|
2
|
5
|
5
|
Hệ thống công trình hạ tầng đô thị
|
|
|
41,5
|
55
|
5.1
|
Nhà ở
|
|
|
8
|
10
|
|
Tỷ lệ nhà ở kiên cố khu nội thị
|
%
|
35
|
3
|
5
|
|
Tỷ lệ nhà ở bán kiên cố khu nội thị
|
%
|
30
|
5
|
5
|
|
Các công trình công cộng (bệnh viện, trường học, sân vận động,
chợ, bến xe…)
|
cơ sở
|
Đáp ứng nhu cầu.
|
5
|
10
|
5.2
|
Giao thông
|
km
|
11,97
|
7
|
10
|
5.3
|
Cấp nước
|
m3/ngày đêm
|
2.000
|
5
|
5
|
5.4
|
Thoát nước
|
km
|
7,9
|
3
|
6
|
5.5
|
Tỷ lệ được cấp điện và chiếu sáng công cộng
|
%
|
98
|
3,5
|
4
|
5.6
|
Tỷ lệ được thông tin, truyền thông
|
%
|
100
|
2
|
2
|
5.7
|
Vệ sinh môi trường
|
(tấn rác/ngày)
|
6
|
8
|
8
|
6
|
Kiến trúc cảnh quang đô thị
|
|
|
3
|
10
|
|
Có không gian công cộng của đô thị (có hè phố đủ mặt lát, đảm
bảo mỹ quan đô thị về chiếu sáng, cây xanh, tường rào công trình,…)
|
m2
|
Lát gạch vỉa hè tuyến đường chính
|
3
|
10
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
69,5
|
100
|
III
|
Thị trấn Mường Chà
|
|
|
|
|
1
|
Chức năng đô thị
|
|
|
10
|
15
|
|
Là đô thị trực thuộc tỉnh
|
Đô thị
|
Theo thực tế và đồ án quy hoạch
chung vùng huyện
|
10
|
15
|
2
|
Quy mô dân số toàn đô thị
|
người
|
3.072
|
8
|
10
|
3
|
Mật độ dân số nội thị
|
Người/km2
|
137
|
2
|
5
|
4
|
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
|
%
|
58,61
|
2
|
5
|
5
|
Hệ thống công trình hạ tầng đô thị
|
|
|
42
|
55
|
5.1
|
Nhà ở
|
|
|
8
|
10
|
|
Tỷ lệ nhà ở kiên cố khu nội thị
|
|
15
|
3
|
5
|
|
Tỷ lệ nhà ở bán kiên cố khu nội thị
|
%
|
70
|
5
|
5
|
|
Các công trình công cộng (bệnh viện, trường học, sân vận động,
chợ, bến xe…)
|
cơ sở
|
Đáp ứng nhu cầu.
|
5
|
10
|
5.2
|
Giao thông
|
km
|
14,6
|
7
|
10
|
5.3
|
Cấp nước
|
m3/ngày đêm
|
1.000
|
5
|
5
|
5.4
|
Thoát nước
|
km
|
14,6
|
5
|
6
|
5.5
|
Tỷ lệ được cấp điện và chiếu sáng công cộng
|
%
|
100
|
4
|
4
|
5.6
|
Tỷ lệ được thông tin, truyền thông
|
%
|
100
|
2
|
2
|
5.7
|
Vệ sinh môi trường
|
(tấn rác/ngày)
|
1,8
|
6
|
8
|
6
|
Kiến trúc cảnh quang đô thị
|
|
|
4
|
10
|
|
Có không gian công cộng của đô thị (có hè phố đủ mặt lát, đảm
bảo mỹ quan đô thị về chiếu sáng, cây xanh, tường rào công trình,…)
|
m2
|
Lát gạch vỉa hè tuyến đường chính
|
4
|
10
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
68
|
100
|
IV
|
Thị trấn Điện Biên Đông
|
|
|
|
|
1
|
Chức năng đô thị
|
|
|
10
|
15
|
|
Là đô thị trực thuộc tỉnh
|
Đô thị
|
Theo thực tế và đồ án quy hoạch
chung vùng huyện
|
10
|
15
|
2
|
Quy mô dân số toàn đô thị
|
người
|
2.230
|
8
|
10
|
3
|
Mật độ dân số nội thị
|
Người/km2
|
118
|
2
|
5
|
4
|
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
|
%
|
75-80
|
3
|
5
|
5
|
Hệ thống công trình hạ tầng đô thị
|
|
|
31
|
55
|
5.1
|
Nhà ở
|
|
|
7
|
10
|
|
Tỷ lệ nhà ở kiên cố khu nội thị
|
|
3,22
|
2
|
5
|
|
Tỷ lệ nhà ở bán kiên cố khu nội thị
|
%
|
88,7
|
5
|
5
|
|
Các công trình công cộng (bệnh viện, trường học, sân vận động,
chợ, bến xe…)
|
cơ sở
|
Đáp ứng nhu cầu.
|
5
|
10
|
5.2
|
Giao thông
|
km
|
6.946
|
4
|
10
|
5.3
|
Cấp nước
|
m3/ngày đêm
|
300
|
2
|
5
|
5.4
|
Thoát nước
|
km
|
7
|
3
|
6
|
5.5
|
Tỷ lệ được cấp điện và chiếu sáng công cộng
|
%
|
100
|
4
|
4
|
5.6
|
Tỷ lệ được thông tin, truyền thông
|
%
|
100
|
2
|
2
|
5.7
|
Vệ sinh môi trường
|
(tấn rác/ngày)
|
0,97
|
4
|
8
|
6
|
Kiến trúc cảnh quang đô thị
|
|
|
2
|
10
|
|
Có không gian công cộng của đô thị (có hè phố đủ mặt lát, đảm
bảo mỹ quan đô thị về chiếu sáng, cây xanh, tường rào công trình,…)
|
m2
|
|
2
|
10
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
56
|
100
|
V
|
Trung tâm huyện Mường Nhé
|
|
|
|
|
1
|
Chức năng đô thị
|
|
|
7
|
15
|
|
Là đô thị trực thuộc tỉnh
|
Đô thị
|
Theo thực tế và đồ án quy hoạch
chung vùng huyện
|
7
|
15
|
2
|
Quy mô dân số toàn đô thị
|
người
|
1.006
|
6
|
10
|
3
|
Mật độ dân số nội thị
|
Người/km2
|
1.341
|
5
|
5
|
4
|
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
|
%
|
75-80
|
3
|
5
|
5
|
Hệ thống công trình hạ tầng đô thị
|
|
|
34
|
55
|
5.1
|
Nhà ở
|
|
|
9
|
10
|
|
Tỷ lệ nhà ở kiên cố khu nội thị
|
|
20
|
4
|
5
|
|
Tỷ lệ nhà ở bán kiên cố khu nội thị
|
%
|
20
|
5
|
5
|
|
Các công trình công cộng (bệnh viện, trường học, sân vận động,
chợ, bến xe…)
|
cơ sở
|
Đáp ứng nhu cầu.
|
5
|
10
|
5.2
|
Giao thông
|
km
|
5
|
5
|
10
|
5.3
|
Cấp nước
|
m3/ngày đêm
|
300
|
2
|
5
|
5.4
|
Thoát nước
|
km
|
1,3
|
2
|
6
|
5.5
|
Tỷ lệ được cấp điện và chiếu sáng công cộng
|
%
|
100
|
4
|
4
|
5.6
|
Tỷ lệ được thông tin, truyền thông
|
%
|
100
|
2
|
2
|
5.7
|
Vệ sinh môi trường
|
(tấn rác/ngày)
|
2,82
|
5
|
8
|
6
|
Kiến trúc cảnh quang đô thị
|
|
|
3
|
10
|
|
Có không gian công cộng của đô thị (có hè phố đủ mặt lát, đảm
bảo mỹ quan đô thị về chiếu sáng, cây xanh, tường rào công trình,…)
|
m2
|
3.000
|
3
|
10
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
58
|
100
|
VI
|
Thị trấn Mường Ảng
|
|
|
|
|
1
|
Chức năng đô thị
|
|
|
10
|
15
|
|
Là đô thị trực thuộc tỉnh
|
Đô thị
|
Theo thực tế và đồ án quy hoạch
chung vùng huyện
|
10
|
15
|
2
|
Quy mô dân số toàn đô thị
|
người
|
4.000
|
10
|
10
|
3
|
Mật độ dân số nội thị
|
Người/km2
|
619
|
5
|
5
|
4
|
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
|
%
|
75-80
|
3
|
5
|
5
|
Hệ thống công trình hạ tầng đô thị
|
|
|
35
|
55
|
5.1
|
Nhà ở
|
|
|
10
|
10
|
|
Tỷ lệ nhà ở kiên cố khu nội thị
|
|
80
|
5
|
5
|
|
Tỷ lệ nhà ở bán kiên cố khu nội thị
|
%
|
15
|
5
|
5
|
|
Các công trình công cộng (bệnh viện, trường học, sân vận động,
chợ, bến xe…)
|
cơ sở
|
Đáp ứng nhu cầu.
|
5
|
10
|
5.2
|
Giao thông
|
km
|
10,15
|
5
|
10
|
5.3
|
Cấp nước
|
m3/ngày đêm
|
400
|
2
|
5
|
5.4
|
Thoát nước
|
km
|
4
|
2
|
6
|
5.5
|
Tỷ lệ được cấp điện và chiếu sáng công cộng
|
%
|
100
|
4
|
4
|
5.6
|
Tỷ lệ được thông tin, truyền thông
|
%
|
100
|
2
|
2
|
5.7
|
Vệ sinh môi trường
|
(tấn rác/ngày)
|
3,2
|
5
|
8
|
6
|
Kiến trúc cảnh quang đô thị
|
|
|
2
|
10
|
|
Có không gian công cộng của đô thị (có hè phố đủ mặt lát, đảm
bảo mỹ quan đô thị về chiếu sáng, cây xanh, tường rào công trình,…)
|
m2
|
Đang đầu tư XD tuyến chính
|
2
|
10
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
65
|
100
|