ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2013/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 09 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý
đường đô thị và Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ xây
dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của
Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1755/SGTVT-HTGT ngày 03 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 09/8/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
bao gồm: bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng, khai thác phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thi công và cấp phép thi công công
trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh,
đường huyện, đường xã; trách nhiệm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng đất trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Chương 2.
BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
bao gồm: phạm vi đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, giới hạn trên
không và giới hạn khoảng cách an toàn theo chiều ngang, phần dưới mặt đất; phần
dưới mặt nước được quy định tại Chương V Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ (sau đây gọi là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP) và Chương II
Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP (sau đây gọi là
Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT).
Điều 4. Phạm vi đất
dành cho đường bộ
Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ
và đất hành lang an toàn đường bộ được xác định theo cấp đường quy hoạch.
Giới hạn đất của đường bộ và đất hành lang an toàn
đường bộ đối với các công trình giao thông đường bộ do tỉnh Bình Thuận quản lý thực
hiện theo Quyết định số 1204/QĐ-UBND ngày 01/6/2011 của UBND tỉnh Bình Thuận về
việc phân cấp quản lý, quy định tải trọng tối đa cho phép và giới hạn hành lang
an toàn đường bộ đối với các công trình giao thông đường bộ do tỉnh Bình Thuận
quản lý.
Điều 5. Phân cấp quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Sở
Giao thông vận tải quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với
hệ thống đường tỉnh và các tuyến đường được giao quản lý.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện)
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường
huyện, đường đô thị.
3. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đối với hệ thống đường xã.
4. Chủ đầu
tư chịu trách nhiệm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với
đường chuyên dùng.
Chương 3.
SỬ DỤNG, KHAI
THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
MỤC 1. ĐỐI VỚI QUỐC LỘ
Điều 6. Sử dụng,
khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với quốc lộ
Việc sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đối với quốc lộ thực hiện theo Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT .
Điều 7. Đấu
nối đường nhánh vào quốc lộ
Việc đấu nối đường nhánh vào quốc lộ thực hiện theo
Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT và Quy hoạch tổng thể các điểm đấu nối vào Quốc lộ
1A, Quốc lộ 28 và Quốc lộ 55 qua địa bàn tỉnh Bình Thuận đã được UBND tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 1737/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2011. Trường hợp cơ
quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đấu nối vào quốc lộ ngoài Quy hoạch các điểm
đấu nối đã được phê duyệt, giao cho Sở Giao thông vận tải hướng dẫn, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét, thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải.
MỤC 2. ĐỐI VỚI ĐƯỜNG TỈNH, ĐƯỜNG
HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
Điều 8. Sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đối với đường tỉnh, đường huyện, đường xã
1. Phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chỉ dành để xây dựng công trình đường bộ và
công trình sử dụng, khai thác cho mục đích an toàn giao thông vận tải đường bộ;
trừ một số công trình thiết yếu quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Nghiêm cấm xây dựng
trái phép các loại công trình khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
2. Các khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ hoặc các dự án xây dựng khác dọc đường bộ
phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và phải có đường gom nối các đường nội
bộ của dự án trước khi đấu nối vào các tuyến đường đang khai thác. Đường gom phải
nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ; đường gom được xây dựng theo hướng sử dụng
cho một hoặc nhiều dự án liền kề.
3. Không được sử dụng đất dành cho đường
bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ; neo đậu tàu, thuyền và xây dựng các
công trình làm thay đổi dòng chảy, gây xói lở mất an toàn công trình cầu, cầu
phao, bến phà, kè chỉnh trị dòng nước và kè chống xói nền đường.
4. Đất hành lang
an toàn đường bộ được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo
nhưng không được ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ
tuân theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 5 Điều 28 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và
khoản 10 Điều 10 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT .
5. Đường nhánh đấu nối vào đường đang khai thác phải
được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận điểm đấu nối và cấp phép thi công. Nút
giao của đường nhánh đấu nối vào đường đang khai thác phải được thiết kế, thi
công đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, an toàn giao thông và không ảnh hưởng đến sự
bền vững của kết cấu công trình đường đang khai thác.
Chương 4.
THI CÔNG VÀ CẤP
PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG TỈNH, ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
Điều 9. Xây dựng công trình thiết yếu trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải
thực hiện các quy định sau đây:
a) Lập và phê duyệt dự án, báo cáo
kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo quy định của pháp luật về quản
lý đầu tư và xây dựng công trình;
b) Phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản ngay từ khi lập dự án hoặc báo cáo
kinh tế kỹ thuật (đối với công trình thiết yếu phải lập dự án đầu tư hoặc báo
cáo kinh tế kỹ thuật), cụ thể
như sau:
- Sở Giao thông vận tải chấp thuận xây dựng đối với công
trình thiết yếu trên hệ thống đường tỉnh
và các tuyến đường được giao quản lý;
- UBND cấp huyện chấp thuận đối với công trình thiết yếu
trên hệ thống đường huyện, đường xã và các tuyến đường
khác trên địa bàn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều này;
c) Có giấy phép thi công của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
2. Cấp phép thi công xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
a) Trình tự,
cách thức thực
hiện theo quy định tại Điều 15 Quy định này;
b) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng công trình
thiết yếu:
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp
phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ
lục 1 kèm theo Quy định này;
- Văn bản chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền (nếu có);
- Hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công, trong đó có bình đồ, trắc dọc, trắc ngang vị trí
đoạn tuyến có xây dựng công trình và biện pháp tổ chức thi công đảm bảo
khai thác an toàn công trình đường bộ, đảm bảo an toàn giao thông (bản chính). Nếu hồ sơ thiết kế là hồ sơ thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, đối với công trình thiết yếu xây lắp qua cầu,
hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác, phải có Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (bản sao có xác nhận của chủ công
trình).
Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ; riêng hồ sơ thiết kế bản
vẽ thi công là 02 bộ;
c) Thời hạn giải quyết trong 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng thi
công công trình thiết yếu có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu
công trình đường bộ; chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến việc xây dựng công
trình thiết yếu.
4. Chủ sử dụng, kinh doanh, khai thác công trình
thiết yếu chịu trách nhiệm bảo trì công trình thiết yếu; việc bảo dưỡng thường
xuyên công trình thiết yếu không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu
trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ, nếu ảnh hưởng
đến an toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ phải đề nghị cấp phép thi
công theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này.
5. Trường hợp xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, việc xây dựng công trình thiết yếu phải được
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận.
6. Công trình thiết yếu được chấp thuận xây dựng và
cấp phép thi công theo quy định tại Khoản 1 Điều này, phải di chuyển kịp thời
theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; không được bồi thường,
hỗ trợ di chuyển và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, kinh phí liên quan.
Điều 10. Đấu nối
đường nhánh vào đường đang khai thác
1. Tổ chức, cá nhân xây dựng đường nhánh đấu nối vào đường đang khai thác phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Lập và phê duyệt dự án theo quy định
của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng công trình;
b) Phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
theo quy định tại Điểm, b Khoản 1, Điều 9 Quy định này chấp thuận vị trí đấu nối
bằng văn bản ngay từ khi lập dự án và cấp phép thi công;
c) Có giấy phép thi công của cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền.
2. Cấp phép thi công đấu nối đường nhánh vào đường
đang khai thác:
a) Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại
Điều 15 Quy định này;
b) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công đấu nối đường
nhánh vào đường đang khai thác:
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản
chính) theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định
này;
- Văn bản chấp thuận vị trí đấu nối đường nhánh vào
đường đang khai thác của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bao gồm: thuyết minh,
bình đồ vị trí đấu nối trên đó thể hiện rõ hiện trạng vị trí xin đấu nối; kích
thước, kết cấu các công trình hiện có (kể cả công trình ngầm); trắc dọc, trắc
ngang tuyến đấu nối, giải pháp kết cấu, thoát nước, bán kính vuốt nối hoặc làn
chuyển tốc, kết cấu tái lập (nếu có) tại vị trí đấu nối và biện pháp tổ chức
thi công bảo đảm an toàn giao thông.
Số lượng bộ hồ sơ:
01 bộ; riêng hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công là 02 bộ.
c) Thời hạn giải quyết trong 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ theo quy định.
Điều 11. Xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đang khai thác
1. Tổ chức, cá nhân xây dựng công trình
đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đang khai thác phải thực hiện các
quy định sau đây:
a) Lập và phê duyệt dự án theo quy định
của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng công trình;
b) Phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều
9 Quy định này chấp thuận bằng văn bản ngay từ khi lập dự
án (trừ dự án do cơ quan quản lý đường bộ là chủ đầu tư);
c) Có giấy phép thi công của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
2. Cấp phép thi công công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đang
khai thác:
a) Trình tự,
cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy định này;
b) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công:
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công
trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm
theo Quy định này;
- Văn bản chấp thuận của cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền;
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, trong đó có biện
pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (bản chính).
Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ;
c) Thời hạn giải quyết trong 07 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Đối với các dự án nâng cấp, cải tạo đường bộ
đang khai thác do cơ quan quản lý đường bộ là chủ đầu tư, không phải đề nghị cấp
giấy phép thi công, nhưng trước khi thi công Ban Quản lý dự án hoặc nhà thầu
thi công phải gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền hồ sơ có liên quan gồm: thời gian thi công,
bàn giao và hoàn trả mặt bằng, phương án thi công, biện pháp tổ chức thi công bảo
đảm an toàn giao thông, để cơ quan quản lý đường bộ xem xét, thỏa thuận bằng văn bản.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ làm công tác
bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp giấy phép thi công nhưng phải nghiêm túc thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 12. Xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang
an toàn đường bộ
1. Việc xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo trong hoặc
ngoài hành lang an toàn đường bộ, tuân theo các quy định của pháp luật về quảng
cáo và về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và phải được cơ
quan có thẩm quyền theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 9 Quy định này cấp
phép thi công.
2. Địa điểm, nội dung lắp đặt biển quảng cáo phải
phù hợp với Quy hoạch quảng cáo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đã được UBND tỉnh
phê duyệt. Cá nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách
nhiệm liên quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
3. Cấp phép thi công biển quảng cáo tạm thời trong
phạm vi hành lang an toàn đường bộ:
a) Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại
Điều 15 Quy định này;
b) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công:
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công (bản chính) theo mẫu
tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này;
- Bản vẽ mặt bằng vị trí lắp đặt biển quảng cáo và
hiện trạng khu vực;
- Bản vẽ thiết kế kiểu dáng, nội dung biển quảng
cáo được cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa - thông tin chấp thuận (bản sao chứng
thực).
Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ, riêng phần bản vẽ là 02 bộ.
c) Thời hạn giải quyết trong 07 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 13. Tháo dỡ tường chắn, tường hộ lan
1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tháo dỡ tường chắn,
tường hộ lan đối với các tuyến đường thuộc khu vực đô thị hoặc quy hoạch đô thị
phải làm thủ tục đề nghị cấp phép thi công tại cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Quy định này.
2. Cấp phép thi công tháo dỡ tường chắn, tường hộ
lan:
a) Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại
Điều 15 Quy định này;
b) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công:
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công (bản chính) theo mẫu
tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này;
- Bản vẽ mặt bằng hiện trạng khu vực; vị trí, kích
thước tường chắn, tường hộ lan cần tháo dỡ và thuyết minh biện pháp thi công đảm
bảo an toàn giao thông.
Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ, riêng phần bản vẽ là 02 bộ.
c) Thời hạn giải quyết trong 07 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 14. Gia hạn giấy phép thi công
Các loại giấy phép thi công có thời hạn
theo tiến độ thi công xây dựng công trình; nếu quá thời hạn, phải gia hạn.
Thủ tục gia hạn quy định như sau:
1. Đơn đề nghị gia hạn giấy phép thi công (bản
chính) theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định
này.
2. Thời gian giải quyết: trong 04 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại
Điều 15 Quy định này.
Điều 15. Trình tự,
cách thức thực hiện thủ tục hành chính
1. Cách thức thực hiện: tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại văn phòng cơ quan
có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính
hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
2. Trình tự thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Đối với trường
hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đúng quy định, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ; nếu đúng quy định,
viết giấy hẹn lấy kết quả;
c) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến hành thẩm
định hồ sơ; nếu hồ sơ không đầy đủ
theo quy định có văn bản hướng dẫn hoàn thiện (đối với trường hợp nộp hồ sơ
thông qua hệ thống bưu chính); nếu đủ điều kiện, có văn bản
chấp thuận hoặc cấp giấy phép thi công. Trường hợp không chấp thuận hoặc không
cấp phép, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 16. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý Nhà nước
1. Sở Giao thông vận tải:
a) Trình UBND tỉnh
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện việc quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện nhiệm
vụ của cơ quan quản lý đường bộ đối với hệ thống đường được phân cấp quản lý hoặc
ủy thác quản lý; hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện công tác quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do UBND huyện quản lý;
c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý và bảo vệ công trình giao thông đường bộ;
d) Phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ quan liên
quan: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; giải tỏa các công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến đường được phân cấp quản lý hoặc ủy thác
quản lý;
đ) Xây dựng kế hoạch, tổ chức, kiểm tra thực hiện
công tác phòng chống lụt bão và khắc phục hư hỏng công trình đường bộ do thiên
tai, địch họa gây ra trên các tuyến đường được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản
lý;
e) Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, lực lượng Công an và chính quyền
địa phương thực hiện công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
các tuyến đường được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản lý;
g) Cấp, thu hồi Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động
gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến đường được phân cấp quản lý hoặc ủy
thác quản lý;
h) Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì đối với các
tuyến đường được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản lý, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; phân khai chi tiết nguồn vốn được bố trí.
2. UBND cấp huyện:
a) Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ thuộc huyện, thành phố, thị xã quản lý;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân
dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
c) Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành
lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp
lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ;
d) Phối hợp với lực lượng Công an, Thanh tra Sở
Giao thông vận tải, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ và các lực lượng liên
quan thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn
chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang
an toàn đường bộ (bao gồm cả quốc lộ, các tuyến đường tỉnh trên địa bàn quản
lý);
đ) Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo
vệ công trình giao thông được phân cấp quản lý, kịp thời khôi phục giao thông
khi bị thiên tai, địch họa.
e) Cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động
gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường huyện, đường xã theo đúng
quy định hiện hành.
3. UBND cấp xã:
a) Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ thuộc xã quản lý;
b) Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các
quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ. Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định
của pháp luật;
c) Phối hợp với các đơn vị trực tiếp quản lý đường
bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ;
bảo vệ các mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng đã được bàn giao cho UBND cấp
xã quản lý;
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang
an toàn đường bộ, chống lấn chiếm; phát hiện, ngăn chặn và phối hợp với các cơ
quan có thẩm quyền xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép
đất hành lang an toàn đường bộ (bao gồm cả quốc lộ, các tuyến đường tỉnh, đường
huyện, đường đô thị trên địa bàn quản lý);
đ) Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị tại chỗ
để bảo vệ công trình giao thông theo phân cấp quản lý, kịp thời khôi phục giao
thông khi bị thiên tai, địch họa.
Điều 17. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành và đơn vị liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình thẩm định,
phê duyệt các quy hoạch, các dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế
- kỹ thuật và cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải tuân thủ đúng các quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn lập
và quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền; chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải và UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị theo quy định tại Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày
20/02/2008 của Bộ Xây dựng (đã được sửa đổi, bổ sung) và Quyết định số
25/2009/QĐ-UBND ngày 07/5/2009 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Xây
dựng.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công
trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất
hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp bảo đảm an toàn công trình
đường bộ; hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, sử dụng đất hành lang giao thông
theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với UBND cấp huyện, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn việc khảo sát,
đo đạc, phân loại và sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ theo quy định của
pháp luật.
5. Sở Công thương có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ
xăng dầu, công trình điện dọc theo đường bộ phù hợp với quy hoạch và tuân thủ
các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định
của pháp luật.
6. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn
xây dựng biên chế trên cơ sở vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch; quản
lý, sử dụng biên chế hợp lý, có hiệu quả và phối hợp với Sở Giao thông vận tải
trong việc quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên
môn cấp huyện về quản lý và bảo vệ hệ thống giao thông đường bộ theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước.
7. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải bố
trí nguồn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước để thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ, bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải kiểm tra việc
sử dụng Ngân sách Nhà nước cho việc quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ đối với đường tỉnh
và nguồn hỗ trợ đối với đường giao thông nông thôn bảo đảm sử dụng đúng mục
đích.
8. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong ngành kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo
thẩm quyền.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
c) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải lập phương án
phối hợp bảo vệ các công trình đường bộ, đặc biệt trong công tác xử lý các hành
vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
d) Chỉ đạo Công an cấp huyện tham mưu cho UBND các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện cưỡng chế giải tỏa lấn chiếm, tái lấn chiếm
hành lang đường bộ và xây dựng phương án, kế hoạch đảm bảo trật tự công cộng,
trật tự an toàn giao thông, xử lý việc vi phạm và hỗ trợ lực lượng trong thời
gian thực hiện cưỡng chế.
9. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh: chủ trì,
phối hợp với Sở Giao thông vận tải tổ chức bảo vệ công trình quốc phòng
kết hợp với công trình đường bộ. Tham gia quy hoạch hạ tầng giao thông quan trọng
trong các khu vực bố trí quốc phòng giai đoạn 2011 – 2020 và những năm tiếp
theo.
10. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo thực hiện
việc quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông bảo đảm kỹ
thuật và an toàn công trình đường bộ.
11. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo thực
hiện việc quy hoạch và xây dựng các công trình liên quan đến kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ phải bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ; phối
hợp với Sở Giao thông vận tải và Sở Xây dựng trong việc cấp phép lắp đặt biển
quảng cáo theo đúng quy hoạch và quy định về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ.
12. Các chủ đầu tư khi lập quy hoạch xây dựng mới
hoặc cải tạo nâng cấp công trình có liên quan đến hành lang an toàn đường bộ
thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền. Cơ quan quản lý đường bộ phải xem xét và trả lời bằng văn bản trong vòng
07 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ thủ tục theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của các đơn
vị trực tiếp quản lý đường bộ
1. Trách nhiệm của Công ty TNHH Một thành viên Quản
lý và sửa chữa đường bộ 71
a) Quản lý và duy tu sửa chữa công trình giao
thông; tổ chức phân luồng đảm bảo giao thông, bảo đảm giao thông êm thuận và
thông suốt; sửa chữa, bổ sung kịp thời hệ thống biển báo trên các tuyến quốc lộ
được giao quản lý. Tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên các tuyến đường được giao
quản lý, bàn giao cho UBND cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường
bộ đã được cắm mốc lộ giới.
b) Thực hiện thường
xuyên công tác kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái
phép hành lang an toàn đường bộ. Ngay khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu đối tượng
vi phạm đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho UBND cấp xã và Thanh tra
giao thông (bao gồm lực lượng Thanh tra đường bộ thuộc Tổng Cục Đường bộ Việt
Nam và Thanh tra giao thông thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải) phối hợp lập
biên bản vi phạm hành chính để chuyển cho UBND cấp huyện xử lý.
c) Phối hợp với lực lượng Thanh tra giao thông,
Công an, chính quyền địa phương thực hiện công tác cưỡng chế, giải tỏa các công
trình vi phạm, lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm
vi trực tiếp quản lý của đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; chịu
trách nhiệm cung cấp trang thiết bị, phương tiện, nhân công để thực hiện việc
cưỡng chế giải tỏa. Sau khi cưỡng chế giải tỏa phải lập biên bản bàn giao cho
UBND cấp xã theo dõi, quản lý.
d) Phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông vận tải, lực
lượng Công an, Thanh tra giao thông và chính quyền địa phương cấp huyện, xã thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống bão lụt; tổ chức ứng cứu, khắc phục kịp thời khi có
sự cố, tai nạn giao thông nghiêm trọng hoặc ùn tắc giao thông trên các tuyến quốc
lộ được giao quản lý.
đ) Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở
Giao thông vận tải kiểm tra, xử lý điểm đen, thực hiện các biện pháp đảm bảo an
toàn giao thông và các công việc khác có liên quan đến công tác đảm bảo an toàn
giao thông trên các tuyến quốc lộ.
2. Trách nhiệm của Công ty TNHH Một thành viên công
trình giao thông Bình Thuận:
a) Thực hiện nhiệm vụ duy tu sửa chữa đường bộ, quản
lý hành lang an toàn đường bộ, bảo đảm giao thông êm thuận và thông suốt trên
các tuyến đường được giao quản lý. Tổ chức việc cắm mốc lộ giới, bàn giao cho
UBND cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc
lộ giới;
b) Sửa chữa kịp thời các hư hỏng, của cầu, đường;
thường xuyên kiểm tra, bổ sung, thay thế hệ thống biển báo theo đúng quy định;
tổ chức phân luồng đảm bảo giao thông trên các tuyến đường được giao quản lý.
Trường hợp hư hỏng nặng vượt quá khả năng thì vừa tổ chức đảm bảo giao thông vừa
báo cáo kịp thời cho Sở Giao thông vận tải; lập kế hoạch, phương án phòng, chống
bão lụt; tổ chức ứng cứu, khắc phục kịp thời khi có sự cố;
c) Tổ chức thực hiện thường xuyên công tác tuần đường,
phát hiện kịp thời các hành vi xâm hại kết cấu hạ tầng giao thông và lấn chiếm,
sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ. Ngay khi phát hiện vi phạm phải
yêu cầu đối tượng vi phạm đình chỉ hành vi vi phạm, thông báo ngay cho Thanh
tra Sở Giao thông vận tải xử lý; đối với vi phạm hành lang an toàn đường bộ phải
thông báo cho UBND cấp xã và Thanh tra Sở Giao thông vận tải phối hợp lập biên
bản vi phạm hành chính chuyển cho UBND cấp huyện xử lý;
d) Phối hợp với lực lượng Thanh tra giao thông thuộc
Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Công an, chính quyền địa phương thực hiện công
tác cưỡng chế, giải tỏa các công trình vi phạm, lấn chiếm, sử dụng trái phép
hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi trực tiếp quản lý của đơn vị theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền; lập dự toán kinh phí về chi phí máy móc, thiết
bị, phương tiện, nhân công tham gia cưỡng chế giải tỏa trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt làm căn cứ thanh quyết toán; cung cấp máy móc, thiết bị, phương tiện,
nhân công để thực hiện việc cưỡng chế giải tỏa sau khi dự toán được phê duyệt.
Sau khi cưỡng chế giải tỏa phải lập biên bản bàn giao cho UBND cấp xã theo dõi,
quản lý.
Điều 19. Trách nhiệm của lực
lượng Công an
Lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát Quản lý
hành chính về Trật tự xã hội, Cảnh sát phản ứng nhanh và Công an cấp huyện, xã
có trách nhiệm:
1. Phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính các
vi phạm về công trình giao thông, hành lang an toàn đường bộ để xử lý theo thẩm
quyền hoặc chuyển hồ sơ đề nghị UBND cấp huyện ban hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với lực lượng Thanh tra giao thông thực
hiện công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm về kết cấu hạ tầng giao
thông, hành lang an toàn đường bộ, trật tự đô thị, trật tự vận tải đường bộ
theo Quy chế phối hợp giữa Tổng Cục Đường bộ Việt Nam và Tổng Cục Cảnh sát Quản
lý hành chính về Trật tự an toàn xã hội.
3. Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ,
lực lượng Thanh tra giao thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc
cưỡng chế thực hiện quyết định xử phạt, cưỡng chế giải tỏa hành lang an toàn đường
bộ theo yêu cầu của UBND cấp huyện.
Điều 20. Trách nhiệm của lực
lượng Thanh tra giao thông
Lực lượng Thanh
tra giao thông thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:
1. Thực hiện công tác tuần tra, thanh tra, lập biên
bản vi phạm hành chính các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý, bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường thuộc
phạm vi quản lý để xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ đề nghị UBND cấp huyện
xử lý.
2. Phối hợp với lực lượng Thanh tra của Tổng Cục Đường
bộ Việt Nam, lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật
tự xã hội, Cảnh sát phản ứng nhanh và Công an cấp huyện, xã thực hiện công tác
tuần tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm về kết cấu hạ tầng giao thông, hành
lang an toàn đường bộ, trật tự đô thị, trật tự vận tải đường bộ theo Quy chế phối
hợp giữa Tổng Cục Đường bộ Việt Nam và Tổng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về
Trật tự an toàn xã hội.
3. Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ,
lực lượng Công an và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc cưỡng chế
giải tỏa hành lang an toàn đường bộ theo yêu cầu của UBND cấp huyện.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Giám đốc các đơn vị trực tiếp quản lý đường
bộ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thực hiện đúng Luật Giao thông đường bộ, các Nghị định hướng dẫn
thi hành Luật Giao thông đường bộ, các Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung
ương và Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách
nhiệm cho Sở Giao thông vận tải phổ biến triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị có ý kiến về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Giao thông vận tải
để kịp thời bổ sung, chỉnh sửa./.
PHỤ LỤC 1
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 09/8/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./……….
|
..............., ngày........
tháng........năm 201......
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Cấp phép thi công
(…3…)
Kính gửi:
...........................................(…4…)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng
5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 09
tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận;
- Căn cứ (…5..);
(…..2….) đề nghị được cấp phép thi công (…6…) tại
(…7…). Thời gian thi công bắt đầu từ ngày …tháng … năm ... đến hết ngày …tháng
… năm ...
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (…5…) (nếu có).
+ (…8…) (bản chính).
+ (…9…)
Nội dung cam kết của (…2…):
Đối với thi công công trình thiết yếu: cam kết tự
di chuyển hoặc cải tạo công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền, không được yêu cầu bồi thường và phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm kinh phí liên quan; Đối với thi công đấu nối: cam kết tự xóa bỏ hoặc
cải tạo nút giao đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền, không được yêu cầu bồi thường và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm kinh
phí liên quan.
Thi công theo đúng Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
đã được (…4…) cấp phép và tuân thủ theo quy định của Giấy phép thi công. Nếu
thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn
theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, (…2…) chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thi công: nếu làm hư hỏng các công
trình khác (Bể ống nước, đứt cáp quang, sụp đường, đổ trụ điện,...) thì sẽ có
trách nhiệm bồi thường; nếu xảy ra trường hợp đào trong phạm vi đất thuộc sở hữu
của cá nhân, đơn vị nào thì phải có sự đồng ý của cá nhân, đơn vị đó.
Khi kết thúc thi công sẽ hoàn trả mặt bằng như hiện
trạng ban đầu và bàn giao lại cho đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……..2………)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóngdấu)
|
Hướng dẫn ghi trong Đơn đề nghị:
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu
có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị cấp
phép thi công công trình.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc hạng mục công
trình đề nghị cấp phép, tuyến đường; ví dụ “Cấp phép thi công đường ống
cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của
đường ĐT.716, tỉnh Bình Thuận”.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi công;
(5) Văn bản chấp thuận của cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ tên
công trình hoặc hạng mục công
trình
đề nghị cấp phép thi công.
(7) Ghi rõ lý trình, tên đường, địa bàn xã, huyện,
thành phố.
(8) Hồ sơ Thiết
kế bản vẽ thi công (trong đó có Biện pháp tổ chức
thi công đảm bảo khai thác an toàn công trình đường bộ, đảm bảo an toàn giao
thông).
(9) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy
cần thiết./.
Ghi chú: Trên đây
là các nội dung chính của mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép thi công, các tổ chức, cá nhân căn cứ từng công trình cụ thể để ghi các nội dung và gửi kèm theo văn bản liên quan cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 2
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 09/8/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./……….
|
..............., ngày........
tháng........năm 201......
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN
GIẤY PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Gia hạn giấy phép
thi công (…3…)
Kính gửi:
...........................................(…4…)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng
5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 09
tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận;
- Căn cứ giấy phép thi công số ngày tháng năm của
(…4…);
(…..2….) đề nghị được gia hạn xây dựng công trình,
nêu rõ lý do gia hạn.
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (…5…)
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……..2………)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi trong Đơn đề nghị:
(1) Tên tổ chức
hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức
đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị cấp
phép thi công công trình.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc hạng mục công
trình đề nghị gia hạn giấy phép thi công, tuyến đường; ví dụ “Gia hạn giấy
phép thi công đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ của đường ĐT.716, tỉnh Bình Thuận”.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi công;
(5) Các tài liệu nếu (…2…) thấy cần thiết./.
Ghi chú: Trên đây
là các nội dung chính của mẫu Đơn đề nghị gia hạn giấy
phép thi công, các tổ chức, cá nhân căn
cứ từng công trình cụ
thể để ghi các nội dung
và gửi kèm theo văn bản liên quan cho phù hợp./.