ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
TÂY NINH
*******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********
|
Số: 34/2007/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 12
tháng 09 năm 2007
|
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
ĐỊNH ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 03 năm 2006 của Bộ Xây dựng
về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Theo Biên bản họp Ủy ban nhân dân tỉnh số 72/BB-UBND ngày 20 tháng 08 năm 2007;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 301/TTr-SXD ngày 26 tháng 06
năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định
đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các
quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều
3.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai và hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quyết định này.
Điều
4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ
trưởng các đơn vị, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Chính
phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
- Như Điều 4;
- TT. Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo VP, CVK;
- Lưu: VT, VP. UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Châu
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN
SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34 /2007/QĐ-UBND ngày 12/09/2007 của UBND
tỉnh Tây Ninh)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi và
đối tượng áp dụng:
1. Quy định này được áp dụng tại khu
vực đô thị và điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Đối
tượng được đánh số và
gắn biển số nhà bao gồm:
a. Nhà ở,
công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không
phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng;
b. Nhóm
nhà, ngôi nhà và tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư.
Chương 2:
NGUYÊN
TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ
Mục 1:
NGUYÊN
TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ, SỐ CĂN HỘ
Điều
2: Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong hẽm, trong hẽm phụ
1.
Chiều đánh số nhà
a.
Chiều đánh số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang
Tây Bắc;
Trường hợp hẽm có 2 đầu và 2 tên gọi, quy ước đánh số từ mỗi đầu
hẽm đến đoạn giữa của hẽm.
Trường hợp hẽm đặt tên theo đường và hẽm thông ra đường cả hai
phía, thì lấy chiều từ nhà đầu hẽm sát với đường phố mà hẽm mang tên đến cuối
hẽm bên kia.
b. Trường hợp hẽm (ngõ) chỉ có một đầu thông ra đường (hẽm
cụt) thì lấy chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu hẽm sát với đường đến
nhà cuối hẽm.
Trường hợp hẽm phụ (ngách) chỉ có một đầu thông ra
hẽm thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu hẽm phụ sát với hẽm đến nhà
cuối hẽm phụ.
c. Đối với hẽm hoặc hẽm phụ chưa có tên thì chiều đánh số được áp
dụng theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản này và tên hẽm hoặc hẽm phụ được
lấy theo số nhà mặt đường nằm kề ngay trước đầu hẽm hoặc hẽm phụ đó.
2.
Đánh số nhà mặt đường và nhà trong hẽm, trong hẽm phụ được sử dụng dãy số tự
nhiên (1, 2, 3..., n) với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại
khoản 2 Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7...), nhà bên phải lấy số
chẵn (2, 4, 6, 8...).
3. Việc
đánh số và gắn biển số nhà khu vực nhà quy hoạch phân lô theo mặt đường được dự
kiến đánh số theo quy định, được dự kiến sẵn theo quy hoạch phân lô được duyệt.
Điếu
3 : Nguyên tắc đánh số căn hộ của nhà chung cư
1.
Đánh số căn hộ được sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn
theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị
ghi số căn hộ, hai chữ số hàng nghìn và hàng trăm chỉ tầng nhà có căn hộ đó.
2. Chiều đánh
số căn hộ
a. Trường hợp
ngôi nhà chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có
hành lang thì chiều đánh số căn hộ hoặc phòng được thực hiện theo chiều quay
kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng
nhà đó.
Trong
trường hợp ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố trí hành lang giữa thì chọn cầu
thang có vị trí gần nhất tiếp giáp với lối đi vào. Chiều đánh số thực hiện theo
nguyên tắc trên.
b.
Trường hợp ngôi nhà có hành lang bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều từ
trái sang phải của người đứng quay mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu
tiên, phía bên trái.
Mục
2 :
NGUYÊN TẮC ĐÁNH TÊN ĐỐI VỚI NHÓM NHÀ, NGÔI NHÀ TRONG KHU
NHÀ; ĐÁNH SỐ TẦNG NHÀ, CẦU THANG CỦA NHÀ CHUNG CƯ
Điều 4 : Nguyên tắc đánh tên nhóm nhà
Trong
một khu có nhiều nhà tạo thành các nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà
không được đặt tên (đường, phố, hẽm, hẽm phụ) thì cần phải đánh tên nhóm nhà theo
quy định sau:
1.
Việc đánh tên nhóm nhà áp dụng chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C…) sắp xếp
theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp của
các nhóm nhà trong khu vực đó.
2.
Trường hợp khu nhà trong một biển số nhà, có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên
nhóm nhà được bắt đầu từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối
khu nhà. Trường hợp các nhóm nhà nằm 2 bên trục đường giao thông nội bộ thì
chiều đánh tên nhóm nhà cũng xác định theo phương pháp này, các nhóm nhà nằm
phía bên trái đường nội bộ đánh tên A,C, Đ, G, I,…, các nhóm nhà phía bên phải
đường nội bộ đánh tên B, D, E, H, K....
Điều
5 : Nguyên tắc đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà
Tên ngôi nhà
trong nhóm nhà được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi
nhà trong nhóm nhà đó (ví dụ: A10, B15, C4,...). Trong đó, tên nhóm nhà được
xác định theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này; số thứ tự của ngôi nhà được
dùng là các số tự nhiên (1, 2, 3..., n). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà
trong mỗi nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong
nhóm nhà đó.
Điếu 6 : Nguyên tắc đánh số tầng nhà của nhà chung cư
1.
Đánh số tầng nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu
từ tầng 1 của ngôi nhà (không tính tầng hầm).
Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n, với n là tổng số tầng của ngôi nhà) để
đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn.
2.
Trường hợp nhà có tầng ngầm thì đánh số tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ
tầng ngầm ở trên cùng xuống ngầm phía dưới, bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất với
tầng 1 của ngôi nhà. Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n với n là tổng số tầng
ngầm của ngôi nhà) để đánh số tầng ngầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt
với tầng nhà thì viết thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (ví dụ: N1, N2,
N3,...).
Điếu
7 : Nguyên tắc đánh số cầu thang nhà chung cư
Đánh số cầu
thang nhà chung cư (từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) theo nguyên tắc lấy
chiều từ lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số 1, những cầu thang
tiếp theo được đánh số 2, 3,...n.
Chương
3 :
QUY
ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ
Điếu
8 : Gắn biển số nhà tại đường, hẽm, hẽm phụ
1.
Mỗi nhà mặt đường, nhà trong hẽm, trong hẽm phụ được gắn 1 biển số nhà.
-
Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường
, hẽm, hẽm phụ khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa chính.
- Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường , hẽm, hẽm phụ thì nhà
đó được đánh số và gắn biển theo đường, hẽm, hẽm phụ lớn hơn.
2. Biển số
nhà được gắn tại cửa đi sát hè hoặc lòng đường,
phía trên giữa cửa đi chính.
Trường hợp
nhà có hàng rào sát hè hoặc lòng đường thì biển số nhà được gắn tại cột
trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều từ phía ngoài vào nhà) ở độ
cao là hai mét (2m).
Điếu
9 : Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ
được gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số
căn hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 3. Biển số căn hộ được
gắn tại vị trí sát phía trên chính giữa cửa đi chính của căn hộ.
Điếu
10 : Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; số tầng nhà, cầu thang
1. Biển tên
nhóm nhà: được đặt tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường
phố lớn nhất.
2. Biển tên
ngôi nhà: được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà.
-
Tại mặt đứng: biển được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng,
tại tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng.
-
Tại bức tường đầu hồi: biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai phần ba
chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ mười bảy mét (17m) trở xuống; được
đặt vị trí có độ cao chín mét (9m) trong trường hợp nhà cao trên mười bảy mét.
3. Biển số
tầng nhà: được đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường
của lồng cầu thang của mỗi tầng. Vị trí đặt biển có độ cao là hai mét (2m) tính
từ sàn của tầng nhà tương ứng.
4. Biển số
cầu thang: được đặt tại vị trí sát phía trên chính giữa cổng đơn nguyên có
cầu thang đó.
Chương
4 :
CẤU
TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ
Điều
11 : Các loại biển được sử dụng gồm 7 loại sau đây:
- Biển số
nhà mặt đường, trong hẽm, trong hẽm phụ gồm 2 loại:
1. Biển số nhà mặt đường
(ký hiệu)
2. Biển số nhà trong hẽm,
nhà trong hẽm phụ;
-
Biển số căn hộ nhà chung cư gồm 5 loại:
3. Biển số căn hộ của nhà chung cư;
4. Biển tên nhóm nhà;
5. Biển tên ngôi nhà;
6.
Biển số tầng nhà;
7. Biển số cầu thang.
Điếu
12:Cấu tạo các loại biển
1.
Màu sắc và chất liệu của biển
Các
loại biển số có nền màu xanh lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu
trắng; được làm bằng mica sơn khắc.
2.
Kích thước của từng loại biển:
a. Biển số nhà mặt đường B1:
- Biển có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao):........................................... 200
mm x 150 mm;
- Biển có 3 chữ số: ......................................................................................... 230
mm x 150 mm;
- Biển có 4 chữ số:.......................................................................................... 260
mm x 150 mm;
b. Biển số nhà trong hẽm, hẽm phụ B2: kích thước............................................
200 mm x 150 mm;
(kích
thước do Sở Xây dựng quy định)
c. Biển số căn hộ chung cư B3:
- Biển có 3 chữ số: ......................................................................................... 170
mm x 100 mm;
- Biển có 4 chữ số: ........................................................................................ 190
mm x 100 mm;
d. Biển tên nhóm nhà B4: kích thước ................................................................ 850
mm x 650 mm;
(kích
thước do Sở Xây dựng quy định)
đ. Biển tên ngôi nhà B5:................................................................................... 850
mm x 650 mm;
e. Biển số tầng B6:.......................................................................................... 300
mm x 300 mm;
g. Biển số cầu thang B7:.................................................................................. 300
mm x 300 mm.
3. Cách ghi trên biển số: (xem phụ
lục 2)
Chương 5:
XỬ
LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điếu
13:
Việc
đánh số và gắn biển số nhà theo Quy định này áp dụng đối với những khu vực mới
xây dựng.
Đối với phố
cổ, phố cũ, khu vực đã có số nhà trước đây đánh số nguyên theo thứ tự bên chẵn
bên lẻ có chiều đánh số nhà giống hoặc khác quy định này thì có thể giữ nguyên.
Điếu
14: Đánh số nhà đối với trường hợp nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẽm, trong hẽm
phụ) được xây mới, xây dựng lại trên đất của khuôn viên nhà cũ:
1. Trường
hợp nhà xây mới xen trên đất của khuôn viên nhà cũ thì đánh số nhà đó bằng tên
ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa của tiếng Việt (ví dụ: A). Nếu có
nhiều nhà mới thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A,B ,C ,..., M
và xác định chiều theo chiều đánh số nhà theo hiện trạng.
2. Trường hợp nhà
được xây dựng lại trên đất khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số
của nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường (hoặc hẽm, hẽm
phụ) đó.
3. Trường
hợp cải tạo từ nhà thấp tầng thành nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu, chủ sử
dụng thì xử lý như sau:
a. Số nhà
mặt đường (hoặc nhà trong hẽm, trong hẽm phụ) cũ vẫn được giữ nguyên, nhưng
phải gắn biển mới theo kích thước quy định;
b. Các
căn hộ của ngôi nhà được đánh số theo Điều 3 của Quy định này.
Điều
15: Trường hợp một nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẽm, trong hẽm phụ) được phân
chia thành nhiều nhà mặt đường:
1-
Trường hợp một nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẽm, trong hẽm phụ) được phân chia
thành hai nhà
do phát sinh thêm chủ sở hữu mới thì một nhà được mang tên số nhà cũ và một nhà
được đánh số bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt (A).
2-
Trường hợp một nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẽm, trong hẽm phụ) được phân
chia thành nhiều nhà mặt đường thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo
thứ tự A, B, C,... và xác định chiều theo quy tắc tại quy định này; trường hợp
nhà tại khu vực đã được gắn biển số nhà thì thực hiện chiều đánh số nhà theo
hiện trạng.
Điều
16: Trường hợp một đường cũ phân chia thành nhiều đường, phố mới hoặc nhiều
đường được nhập thành đường mới:
Các nhà mặt
đường phải được đánh số và gắn biển số nhà theo quy định này nhưng biển
số nhà cũ vẫn được giữ lại trong thời hạn hai năm và được gắn phía dưới biển số
nhà mới.
Điều
17 : Đánh số nhà bổ sung tại đường đang xây dựng dở dang
1. Trường
hợp đường, phố có ít nhà mới được xây thêm thì nhà mới xây được đánh số
theo số nhà chính kèm chữ số bằng chữ cái tiếng Việt theo nguyên tắc tại Quy
định này.
2.
Trường hợp đường, phố có nhiều nhà mới được xây thêm và có nhiều nhà
đánh số sai nguyên tắc thì thực hiện đánh lại số nhà của cả đường.
Điều
18: Đánh số nhà đường thuộc 2 huyện thị
1. Chiều đánh
số nhà theo Quy định đánh số nhà;
2. Điểm khởi
đầu hoặc kết thúc theo ranh hành chính huyện thị.
Chương 6:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điếu
19:Kinh phí và mức thu lệ phí
1.
Kinh phí để đánh số nhà; gắn biển tên hẽm, hẽm phụ sử dụng ngân sách địa
phương. Kinh phí gắn biển số sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.
2.
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều
20:
Chủ
sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số
nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách
nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
Điều
21:
Trường
hợp nhà ở vị trí mặt đường (hoặc nhà trong hẽm, trong hẽm phụ) chưa được gắn
biển (do xây mới, xây dựng lại hoặc phát sinh thêm nhà của chủ sở hữu khác) tại
khu vực đã thực hiện việc đánh số và gắn biển số
nhà thì chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số
nhà gửi Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp phường).
Điều 22 :
Người
sử dụng nhà có trách nhiệm giữ gìn bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Khi biển số
nhà bị hư hỏng, bị mất, chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề
nghị gắn biển số nhà hoặc thay biển số mới gửi Uỷ ban nhân dân cấp phường . Không được dùng biển
số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số. Trường hợp nhà có treo
biển hiệu mà ghi địa chỉ khác với biển số nhà được gắn theo quy định của Quy
chế này thì phải sửa đổi biển hiệu cho phù hợp.
Điều
23:
Người
có hành vi vi phạm quy định của Quy định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị
xử phạt hành chính. Nếu
gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo
quy định của pháp luật về dân sự.
Điếu
24: Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a. Xây
dựng kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo sự hướng dẫn của Sở
Xây dựng;
b. Báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh sáu tháng một lần về kết quả thực hiện đánh số và gắn
biển số nhà;
c. Cấp chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển theo quy định để
chủ sở hữu (hoặc người sử dụng) dùng khi cần thiết. Mẫu chứng nhận số nhà được
quy định tại Phụ lục 1 của Quy định này. Chứng nhận số nhà không thay thế cho
việc công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
d. Thanh tra, xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà
theo thẩm quyền.
2.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp phường:
a. Triển
khai thực hiện đánh số, gắn biển số nhà và trao chứng nhận biển số nhà cho các
hộ trên địa bàn;
b. Tuyên
truyền, phổ biến và đôn đốc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp
hành quy định về đánh số và gắn biển số nhà;
c. Kiểm
tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa
bàn theo thẩm quyền; báo cáo và kiến nghị xử lý với Uỷ ban nhân dân cấp huyện
những trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Điều
25: Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Hướng
dẫn để Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.
Chương 7:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điếu
26:
1. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn,
vướng mắc, đề nghị phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn hoặc báo cáo
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung.
2. Giao cho
UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà trên
địa bàn theo kế hoạch.
3. Giao Sở
Xây dựng phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, triển khai
thực hiện Quy định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Châu
|
PHỤ
LỤC 1
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN THỊ
*******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
/UB-CN
|
………………., ngày……….tháng……năm
200……….
|
CHỨNG
NHẬN SỐ NHÀ
Căn cứ Quyết định số 05 /2006/QĐ-BXD của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Căn cứ Quyết định số /2006/QĐ-UB của UBND tỉnh (thành phố) về việc ban
hành quy định về việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn;
UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN THỊ
Chứng nhận ngôi nhà
(căn hộ) của ông/bà hoặc cơ quan, tổ chức: ...................................................
......................................................................................................................................................
Được mang số: .............................................................................................................................. .
Thay cho số nhà cũ : ...................................................................................................................... .
Giấy chứng nhận này được sử dụng khi hộ gia
đình, cơ quan, tổ chức làm các thủ tục liên quan đến địa chỉ.
|
Tây Ninh, ngày
tháng . năm 200….
|
|
TUQ. CHỦ TỊCH UBND
HUYỆN THỊ
TRƯỞNG PHÒNG
|
PHỤ
LỤC 2
MẪU
CÁC LOẠI BIỂN SỐ NHÀ
1. Biển số nhà mặt đường: ....................................................................................................... B1
- Biển có 1 hoặc 2 chữ số : B1a
- Biển có 3 chữ số: B1b
- Biển có 4 chữ số: B1c
2. Biển số nhà trong hẽm :................................................................ tương
tự kích thước mẫu B1
3. Biển số căn hộ (hoặc phòng):................................................................................................ B3
- Biển có 3 chữ số: B3a
- Biển có 4 chữ số: B3b
4. Biển tên nhóm nhà ....................................................................... tương
tự kích thước mẫu B5
5. Biển tên ngôi nhà.................................................................................................................. B5
6. Biển số tầng.......................................................................................................................... B6
7. Biển số cầu thang................................................................................................................. B7
B1a - MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT
ĐƯỜNG (CÓ 1 CHỮ SỐ)
B1a - MẪU BIỂN SỐ NHÀ
MẶT ĐƯỜNG (CÓ 2 CHỮ SỐ)
B1a - MẪU BIỂN SỐ NHÀ
MẶT ĐƯỜNG (CÓ 1 CHỮ SỐ VÀ 1 CHỮ CÁI)
B1a - MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT
ĐƯỜNG (CÓ 2 CHỮ SỐ VÀ 1 CHỮ CÁI)
B1b - MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT
ĐƯỜNG (CÓ 3 CHỮ SỐ)
B1b - MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT
ĐƯỜNG (CÓ 3 CHỮ SỐ VÀ 1 CHỮ CÁI)
B1c - MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT
ĐƯỜNG (CÓ 4 CHỮ SỐ)
B3a - MẪU BIỂN SỐ CĂN HỘ
(CÓ 3 CHỮ SỐ)
B3b - MẪU BIỂN SỐ CĂN HỘ
(CÓ 4 CHỮ SỐ)
B5 - MẪU BIỂN TÊN NGÔI NHÀ B6
- MẪU BIỂN SỐ TẦNG
B7 - MẪU BIỂN SỐ CẦU
THANG