ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2015/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC KHU PHỐ CŨ HÀ
NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12;
Căn cứ Luật Thủ đô số
25/2012/QH13;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số
28/2001/QH10 và Luật sửa đổi bổ sung Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số
38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Quản lý không gian kiến trúc,
cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Quản lý không gian xây dựng ngầm
đô thị;
Căn cứ Nghị định số
64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về Quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Nghị định số
70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ về Quy định thẩm quyền, trình tự,
thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số
19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn lập Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;
Căn cứ Thông tư số
18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Quy
định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Căn cứ Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô
thị; Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của Bộ Xây dựng về Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg
ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây
dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quy định quản lý
theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
70/2014/QĐ-UBND ngày 12/9/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc chung thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Sở Quy
hoạch-Kiến trúc Hà Nội tại Tờ trình số 5392/TTr-QHKT ngày 09/12/2014 về việc
xin phê duyệt: “Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu phố cũ Hà Nội”, địa
điểm: các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Tây Hồ - thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc Khu phố cũ Hà Nội và các Phụ lục, trong đó nội dung của các Phụ lục
từ số 01 đến số 14 có giá trị bắt buộc thi hành.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở: Quy hoạch-Kiến trúc, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải, Viện
trưởng Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Tây Hồ; và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: XD, VHTTDL, TN&MT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- VPUBNDTP: CVP; các PCVP; các P.cv;
- TT Tin học Công báo; Cổng giao tiếp điện tử TP;
- Lưu: VP, (bản).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC KHU PHỐ CŨ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2015
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc quản
lý quy hoạch, kiến trúc Khu phố cũ Hà Nội và các khu vực phụ cận (quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 3 của Quy chế này), bao gồm những quy định về quản lý quy
hoạch và không gian đô thị; quản lý đối với các công trình kiến trúc, công
trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông Khu phố cũ Hà Nội và các khu vực phụ cận.
2. Quy chế này là cơ sở để xác định
các khu vực cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo; các khu vực ưu tiên lập quy
hoạch, thiết kế đô thị và là cơ sở để xem xét, cấp giấy phép xây dựng mới hoặc
cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan đô thị.
Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước có hoạt động liên quan đến thực hiện quy hoạch, kiến trúc và không gian
cảnh quan trong phạm vi Khu phố cũ Hà Nội và các khu vực phụ cận có trách nhiệm
tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 2. Mục
tiêu
Việc quản lý quy hoạch, kiến trúc
Khu phố cũ Hà Nội và các khu vực phụ cận phải đạt được các yêu cầu sau:
1. Cụ thể hóa nội dung quản lý quy
hoạch, kiến trúc theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và
tầm nhìn đến năm 2050 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011) và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc chung thành
phố Hà Nội (được Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt tại Quyết định số 70/2014/QĐ-UBND ngày 12/9/2014).
2. Bảo tồn, tôn tạo, khai thác,
phát huy các giá trị di sản và đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị bền vững.
3. Quản lý phát triển đô thị, cấp
phép xây dựng, cải tạo, chỉnh trang theo đúng các quy định pháp luật hiện hành,
đúng quy hoạch, đồng thời bảo vệ kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Điều 3. Tính
chất, đặc điểm và phạm vi thực hiện nội dung quản lý
1. Tính chất, đặc điểm của Khu phố
cũ Hà Nội:
a) Khu phố cũ Hà Nội là khu đô thị
cũ, có mạng lưới các tuyến phố giao cắt liên tiếp tạo thành các ô phố; có nhiều
không gian xanh, mặt nước, công trình di sản lịch sử, văn hóa, kiến trúc, biệt
thự theo các phong cách đặc trưng, có vườn cây bao quanh hoặc theo những dãy
nhà phố.
Tính chất, đặc điểm của Khu phố cũ
Hà Nội phải được bảo tồn.
b) Khu phố cũ Hà Nội là khu vực
hạn chế phát triển, bao gồm các khu vực bảo tồn, cải tạo và tái thiết đô thị.
2. Phạm vi thực hiện nội dung quản
lý theo quy định của Quy chế:
Phạm vi thực hiện nội dung quản lý
theo quy định của Quy chế này gồm các khu vực (theo sơ đồ tại Phụ lục 1) như
sau:
a) Khu phố cũ (gồm các khu vực ký
hiệu A, B, C, D), có quy mô khoảng 507,88 ha (không bao gồm các Khu phố cổ, Khu
vực Hồ Gươm và phụ cận, Khu Trung tâm Chính trị Ba Đình phía Nam phố Hoàng Hoa
Thám), với 215 ô phố và khoảng 150 tuyến phố; được giới hạn trong phạm vi:
- Phía Bắc: giáp bờ Nam Hồ Tây -
đường Ven Hồ, Thanh Niên.
- Phía Đông: giáp đường Yên Phụ,
Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, Nguyễn Khoái.
- Phía Tây: giáp dốc La Pho, các
phố Hoàng Hoa Thám, Phan Đình Phùng, Nguyễn Tri Phương, Trần Phú, Chu Văn An,
Nguyễn Thái Học, Lê Duẩn, Trần Nhân Tông, Nguyễn Đình Chiểu.
- Phía Nam: giáp đường Đại Cồ Việt,
phố Nguyễn Công Trứ, Lò Đúc, Lê Quý Đôn.
b) Khu vực phụ cận (ký hiệu E), là
khu vực nằm ngoài phạm vi khu phố cũ:
Có diện tích khoảng 92,95 ha, gồm
các phân khu vực Văn Miếu - Hồ Văn và xung quanh (E.1); ô phố giới hạn từ phía
Nam phố Nguyễn Thái Học đến Nguyễn Khuyến (E.2); khuôn viên ga Hà Nội (E.3);
Công viên Thống Nhất (E.4) và các thửa đất mặt phố, các không gian mở, vườn
cây, mặt nước nằm ngoài phạm vi khu vực Khu phố cũ và tiếp giáp các đường phố
giới hạn Khu phố cũ tại khoản 2 điểm a điều này và đoạn phố Nguyễn Thái Học từ
Tôn Đức Thắng đến ngõ Thanh Báo.
Việc quản lý quy hoạch, kiến trúc
đối với các khu vực phụ cận được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 6
Điều 5 của Quy chế này.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Ô phố: Ô đất có nhà cửa, công
trình được bao quanh bởi các đoạn tuyến phố hoặc ngõ phố.
2. Không gian mở: Là các quảng
trường, nút giao giữa các phố, không gian trống trước các công trình, công
viên, vườn hoa, cây xanh.
3. Điểm nhấn đô thị: Gồm công
trình, tổ hợp công trình, không gian mở, tượng đài, vật kiến trúc hoặc cảnh
quan tự nhiên có ý nghĩa chủ đạo, tác động tích cực đối với khu vực và có hình
thức không gian đẹp, độc đáo.
4. Mật độ xây dựng: Tỷ lệ diện tích
chiếm đất của công trình kiến trúc xây dựng (được tính theo diện tích hình
chiếu bằng của thân công trình) trên tổng diện tích lô đất.
5. Chỉ giới đường đỏ: Đường ranh
giới phân định giữa phần lô đất xây dựng công trình và phần đất được dành cho
đường giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ tầng.
6. Mặt cắt ngang đường: Chiều rộng
khoảng cách giữa 2 chỉ giới đường đỏ của một con đường hoặc phố, kèm theo đặc
điểm chiều rộng và cao độ của lòng đường và hè phố.
7. Chiều cao công trình: Độ cao
tính từ cốt vỉa hè đến điểm cao nhất của mái công trình.
8. Khoảng lùi: Khoảng cách giữa chỉ
giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ của tuyến phố hoặc từ vị trí công trình được
phép xây dựng đến ranh giới khu đất.
9. Công trình kiến trúc có giá trị,
gồm: Các công trình công cộng có giá trị xây dựng trước năm 1954 (quy định tại
Phụ lục 13), được rà soát, đánh giá và phân thành 3 loại: có giá trị đặc biệt,
giá trị đáng chú ý, giá trị trung bình, tương ứng theo công trình công cộng có
giá trị loại 1, loại 2, loại 3; Biệt thự Pháp có giá trị (quy định tại Phụ lục
14, và theo nguyên tắc xác định tại khoản 1 Điều 17 của Quy chế này); Nhà phố
có đặc điểm kiến trúc tương tự công trình có giá trị tại Khu phố Cổ.
10. Kiến trúc đặc trưng trong Khu
phố cũ: Là các loại hình kiến trúc tiêu biểu xây dựng thời Pháp thuộc trước năm
1954 (quy định tại Phụ lục 12).
11. Kiến trúc mới: Là kiến trúc phù
hợp nhu cầu sử dụng hiện tại và tương lai; sử dụng kỹ thuật, công nghệ xây dựng
hiện đại; không sao chép nguyên bản mà chỉ khai thác phát huy nét kiến trúc đặc
trưng của Khu phố cũ, trong quá trình khai thác kế thừa phải có tính sáng tạo.
12. Xây dựng xen cấy: Là việc xây
dựng thêm công trình mới trên lô đất đã có công trình hiện hữu hoặc khu dân cư
hiện hữu, làm tăng mật độ xây dựng của ô đất, vượt quá quy chuẩn cho phép hoặc
làm thay đổi cấu trúc không gian khu vực và đô thị.
Điều 5. Nguyên
tắc chung về quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu phố cũ Hà Nội
Quy hoạch, kiến trúc Khu phố cũ Hà
Nội được quản lý theo nguyên tắc sau:
1. Bảo tồn và phát huy cấu trúc,
không gian đô thị cũ - thành phố vườn, duy trì và khôi phục các không gian công
cộng, quảng trường, không gian xanh, vườn hoa và các yếu tố tạo thành tổng thể
kiến trúc có giá trị; Bảo tồn các tuyến phố có nhiều kiến trúc đặc trưng và các
tuyến phố có nhiều biệt thự cũ xây dựng trước năm 1954; Nghiên cứu tổ chức
không gian kiến trúc đồng bộ 2 bên các tuyến phố, đường bao của Khu phố cũ.
2. Bảo tồn, tôn tạo kiến trúc và
các công trình có giá trị lịch sử, văn hóa và cách mạng, bao gồm các công trình
cơ quan công quyền, công trình công cộng, tôn giáo, cầu Long Biên, các biệt
thự, công thự thời Pháp thuộc có giá trị, công trình có giá trị được xây dựng
sau năm 1954, các di tích lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng và các công trình có giá
trị khác, với không gian cảnh quan đầy đủ sân vườn; tổ chức dỡ bỏ những phần
xây cơi nới làm biến dạng kiến trúc khuôn viên công trình.
3. Tăng cường chất lượng và sự đa
dạng về cảnh quan trong Khu phố cũ, phát triển hệ thống không gian mở, các
tuyến đi bộ kết nối các quảng trường với công trình văn hóa, thương mại và dịch
vụ, Khu phố cổ, Khu vực hồ Gươm; tạo lập không gian cây xanh, công viên, công
trình văn hóa biểu tượng của Thủ đô, kết nối Khu phố cũ với sông Hồng.
4. Quản lý chặt chẽ chức năng công
trình, chức năng sử dụng đất nhằm hạn chế, tiến tới giảm dân số, giảm áp lực
lên hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; ưu tiên phát triển hạ tầng xã
hội, hạ tầng kỹ thuật (trường học, công trình văn hóa, thể thao, không gian mở,
cây xanh, bãi đỗ xe và các công trình công cộng khác) cho khu vực, đặc biệt tại
các quỹ đất sau khi di dời các cơ sở Bộ, ngành, y tế, giáo dục và đào tạo, công
nghiệp.
5. Việc quản lý quy hoạch, kiến
trúc Khu phố cũ Hà Nội, ngoài việc tuân thủ quy định của Quy chế này, còn phải
tuân thủ các quy định khác có liên quan (bao gồm các văn bản quy phạm pháp
luật; Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô; Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
chung thành phố Hà Nội; các Quy hoạch phân khu đô thị; Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc công trình cao tầng khu vực nội đô lịch sử; thiết kế đô thị và
quy định hiện hành khác). Trường hợp có quy định khác nhau giữa Quy chế này và
các văn bản khác thì ưu tiên áp dụng theo thứ bậc hiệu lực pháp lý của các văn
bản hoặc theo nội dung quản lý chuyên ngành; nội dung áp dụng cụ thể do Sở Quy
hoạch-Kiến trúc tham mưu, đề xuất, Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết
định.
6. Việc quản lý quy hoạch, kiến
trúc đối với các khu vực phụ cận được thực hiện trên cơ sở áp dụng các quy định
của Quy chế này và phải đảm bảo sự phù hợp, đồng bộ với quy hoạch, kiến trúc
của khu vực thuộc Khu phố cũ Hà Nội (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Quy
chế này).
Điều 6. Quy
định chung về quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu phố cũ Hà Nội
1. Trong Khu phố cũ Hà Nội, việc
quản lý chiều cao, mật độ xây dựng, mật độ dân số được thực hiện trên cơ sở
quản lý quy hoạch và không gian đối với các ô phố quy định tại Điều 9, Điều 10
của Quy chế này. Các công trình nằm trên các đoạn tuyến phố, quảng trường, nút
giao thông còn phải tuân thủ các quy định về quản lý quy hoạch và không gian
tại Điều 8, Điều 11 của Quy chế này; các công trình kiến trúc, công trình hạ
tầng kỹ thuật còn phải tuân thủ các quy định tại Mục 2, Mục 3 Chương II của Quy
chế này.
Việc quản lý các không gian mở, cây
xanh, mặt nước; nguyên tắc quản lý, sử dụng quỹ đất sau khi di dời, chuyển đổi
chức năng sử dụng đất phải tuân thủ quy định tại Điều 12, Điều 14 của Quy chế
này.
2. Chiều cao, mật độ xây dựng, mật
độ dân số được quản lý trên cơ sở các quy định chung như sau:
a) Tầng cao xây dựng đặc trưng là
4-6 tầng, chiều cao khoảng 16-22m; chiều cao và tầng cao tối đa ở mỗi ô phố
được quy định cụ thể tại Phụ lục 5-B;
b) Mật độ xây dựng tại các ô phố
không quá 70%;
c) Mật độ dân số khoảng 230
người/ha.
d) Chiều cao và tầng cao tối đa quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này có thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét, quyết định không áp dụng đối với một số trường hợp sau đây:
Tại một số lô đất lớn, thỏa mãn các
điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều 15 của Quy chế này, có thể xem xét,
cho phép xây dựng công trình đến 8 tầng/29m nhưng phải tuân thủ các quy định có
liên quan khác của Quy chế này.
Tại một số vị trí, thỏa mãn các
điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều 10 của Quy chế này, có thể xem xét,
cho phép xây dựng công trình cao tầng để tạo điểm nhấn đô thị nhưng phải đảm
bảo các nguyên tắc chung và các quy định chung về quản lý quy hoạch, kiến trúc
Khu phố cũ Hà Nội được quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này.
3. Chức năng sử dụng đất của khu
vực và chức năng của công trình được quản lý theo quy định chung như sau:
a) Các chức năng sử dụng đất chủ
yếu gồm: di tích lịch sử - văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng, nhà ở, cơ quan,
dịch vụ thương mại, tài chính, văn hóa, y tế, trường học và các chức năng
công cộng khác.
b) Ưu tiên phát triển các công
trình văn hóa, dịch vụ du lịch, văn phòng làm việc cao cấp, các ngân hàng, tài
chính, chứng khoán và các chức năng công
cộng, dịch vụ, cây xanh.
c) Hạn chế xây dựng thêm công trình
nhà ở, trừ trường hợp cải tạo, chỉnh trang hoặc xây dựng lại để phục vụ nhu cầu
tái định cư tại chỗ hoặc trường hợp xử lý nhà nguy hiểm có nguy cơ sập đổ; Hạn
chế tối đa xây dựng mới công trình nhà ở cao tầng làm tăng quy mô dân số Khu
phố cũ; Không xây dựng xen cấy công trình cao tầng mới.
4. Hình thức, vật liệu kiến trúc
được quản lý theo quy định chung như sau:
a) Các công trình xây mới phải có
tỷ lệ phân vị đứng, khoảng lùi, chiều cao mỗi tầng, ngôn ngữ kiến trúc, màu sắc,
vật liệu tương đồng, phù hợp với các công trình có giá trị hoặc công trình chủ
đạo gần đó và trong đoạn tuyến phố đó.
b) Các phần cơi nới, lấn chiếm
không gian phải bị dỡ bỏ. Các bộ phận mái tạm, biển quảng cáo sai quy cách, cũ,
hỏng, đặc biệt là tại bề mặt các công trình có giá trị và di tích phải được
tháo dỡ, chỉnh sửa, lắp đặt mới theo đúng quy định.
c) Màu sắc của công trình phải đảm
bảo hài hòa, phù hợp trên cả dãy phố. Không sử dụng các vật liệu, mầu sắc mặt
nhà có độ phản quang cao, có tính chất quảng bá sản phẩm hoặc che phủ chống
thấm bằng mầu đen, xám.
d) Không sử dụng các chi tiết kiến
trúc pha tạp nhiều phong cách kiến trúc khác nhau trên cùng một công trình hoặc
sử dụng nhiều chi tiết kiến trúc cổ điển rườm rà, trừ các công trình bảo tồn,
phục dựng theo nguyên bản của di sản kiến trúc.
5. Các quy định khác:
a) Mọi tuyến phố có mặt cắt ngang
trên 12m và khu vực quan trọng phải được cơ quan có thẩm quyền lập kế hoạch và
triển khai thiết kế đô thị theo quy định.
b) Tại các đoạn tuyến phố, được quy
định cụ thể trong Phụ lục 5-B, việc cải tạo, chỉnh trang công trình chỉ được cơ
quan có thẩm quyền xem xét, cho phép thực hiện trên cơ sở có phương án nghiên
cứu đoạn tuyến phố theo điều 18 của quy chế này.
c) Đối với một số công trình có mặt
đứng kiến trúc đặc trưng, nổi bật trên một số đoạn tuyến phố, được quy định cụ
thể trong Phụ lục 5-B, việc cải tạo, chỉnh trang công trình chỉ được cơ quan có
thẩm quyền xem xét, cho phép trên cơ sở có phương án nghiên cứu phát huy giá
trị kiến trúc mặt đứng của công trình đó theo điều 18 của quy chế này.
d) Tại một số đoạn tuyến phố, được
quy định cụ thể trong Phu lục 5-B, phải tổ chức thực hiện việc phá dỡ công
trình tạm, công trình lấn chiếm, xây dựng trái phép; cải tạo, chỉnh trang đối
với một số công trình để đảm bảo mỹ quan đô thị. Việc phá dỡ, cải tạo, chỉnh
trang đối với các công trình này phải được đưa vào Danh mục, Kế hoạch và phải
được tổ chức thực hiện theo thẩm quyền, trách nhiệm quy định tại điểm a khoản 2
và điểm đ khoản 3 Điều 25 của Quy chế này.
đ) Khuyến khích lựa chọn các khu
đất có vị trí tiếp giáp các không gian mở, nút giao thông, đường bao, tuyến phố
lớn có nhiều điểm nhìn để tạo dựng điểm nhấn đô thị, với hình thức mới, hiện
đại, tác động tích cực đến cảnh quan khu vực, tạo ấn tượng văn hóa và hiệu quả
kinh tế, xã hội.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VỀ QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN
Điều 7. Phân
khu vực quản lý
Khu phố cũ Hà Nội được phân thành
04 khu vực (ký hiệu A, B, C, D theo sơ đồ tại Phụ lục 1) để tổ chức quản lý như
sau:
1. Khu vực thuộc địa bàn quận Ba
Đình (Khu A) gồm 58 ô phố, có quy mô khoảng 144ha, chia thành 02 khu vực, với
một số đặc điểm chính như sau:
a) Khu vực liền kề Khu Trung tâm
chính trị Ba Đình và Hoàng Thành Thăng Long, tập trung nhiều công trình, cấu
trúc di sản, cây xanh phải bảo tồn.
b) Khu vực tiếp giáp Hồ Trúc Bạch
và Khu phố cổ, có hình thái quy hoạch chủ yếu là nhà ống liền kề với tầng cao
đặc trưng từ 4-6 tầng.
2. Khu vực thuộc địa bàn quận Hoàn
Kiếm (Khu B) gồm 88 ô phố, có quy mô khoảng 200,81ha, gồm nhiều tuyến phố giao
cắt liên tiếp tạo thành các ô phố với nhiều công thự, biệt thự di sản và khoảng
trống, cây xanh phải được bảo tồn; các công trình thương mại, dịch vụ, văn
phòng, khách sạn, các dãy nhà liền kề mặt phố phải được kiểm soát về chức năng,
quản lý về trật tự xây dựng và phải được cải tạo, chỉnh trang để đảm bảo mỹ
quan đô thị.
3. Khu vực thuộc địa bàn quận Hai
Bà Trưng (Khu C) gồm 65 ô phố, có quy mô khoảng 143,33ha, chia thành 02 khu
vực, với một số đặc điểm chính như sau:
a) Khu vực phía Tây có nhiều tuyến
phố giao cắt liên tiếp tạo thành các ô phố với các khu biệt thự, nhà vườn, nhà
phố cũ xây chen phải được chỉnh trang.
b) Khu vực phía Đông với nhiều công
trình di sản và chuỗi công viên phải được bảo tồn.
4. Khu vực thuộc địa bàn quận Tây
Hồ (Khu D) gồm 04 ô phố, có quy mô khoảng 19,74ha, gắn với cảnh quan bờ Nam Hồ
Tây và một phần khu vực Trung tâm chính trị Ba Đình, có cảnh quan tự nhiên và
công trình di sản phải được bảo tồn; mật độ xây dựng thấp.
Điều 8. Quản lý
về quy hoạch và không gian đối với các đoạn tuyến phố, dãy phố
1. Quản lý về chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng:
Việc xác định, quản lý quy mô xây
dựng công trình phải căn cứ vào chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng theo
Danh mục đợt I các đường phố có chỉ giới đã ổn định trong nội thành Hà Nội được
Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt tại
Quyết định số 228/QĐ-UB ngày 18/01/1997.
Việc xác định, quản lý quy mô xây
dựng công trình trên các đường, phố nằm ngoài Danh mục nêu trên phải căn cứ vào
chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cung cấp, xác
nhận theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Quản lý về quy hoạch và không
gian theo đặc điểm dãy phố (cách bố trí công trình so với ranh giới thửa đất),
quy định tại Phụ lục 7.
a) Đối với các chuỗi biệt thự, công
trình công cộng có giá trị (chuỗi cách đều):
Bảo tồn các khoảng trống phía trước
và giữa các biệt thự, công thự; Bảo tồn và phục hồi hình thức và cấu trúc không
gian tuyến phố vườn đặc trưng.
Việc cải tạo trong khuôn viên công
trình có giá trị phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét, cho phép thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật; công trình nằm ở phía sau công trình có giá
trị chỉ được xem xét, cho phép cải tạo khi đảm bảo có chiều cao khuất tầm nhìn
từ ngoài phố (xác định theo quy định tại Phụ lục 10-B).
Đối với công trình được cải tạo,
xây mới nằm trong ngõ hoặc lõi ô phố, được phép cao tối đa hơn 01 tầng/4m so
với công trình có giá trị gần nhất của dãy phố.
b) Đối với dãy nhà phố liền kề
(chuỗi liên tục):
Các công trình xây dựng mới hoặc
cải tạo phải tuân thủ chiều cao đặc trưng, được xác định theo hiện trạng từng
dãy phố và được quy định tại Phụ lục 5-B.
Phải tạo sự thống nhất phân vị
ngang giữa các công trình; trường hợp chưa thể cải tạo, chỉnh trang để tạo sự
thống nhất phân vị ngang thì phải áp dụng biện pháp khắc phục bằng cách sử dụng
phào, gờ chỉ hoặc hệ thống biển quảng cáo trên mặt đứng.
Khuyến khích tổ hợp mặt đứng thống
nhất các cụm nhiều nhà liền kề (hoặc hợp khối kiến trúc mặt tiền) nhưng vẫn đảm
bảo nhịp điệu - phân vị đứng và phân vị ngang của cả dãy phố.
c) Đối với các dãy phố cảnh quan
hỗn hợp (chuỗi liên tục từng đoạn):
Bảo tồn các khoảng trống, sân vườn
mặt phố hiện có, không làm tăng mật độ xây dựng hiện trạng của các ô đất. Các
đoạn dãy còn lại, tùy theo đặc điểm đoạn dãy phố, áp dụng quy định tại điểm a,
b khoản 2 Điều này để quản lý.
3. Quản lý về quy hoạch và không
gian theo đoạn tuyến phố của tuyến phố có nhiều biệt thự (quy định tại Phụ lục
3):
a) Phân loại:
Các đoạn tuyến phố của tuyến phố
loại A, gồm: Phan Đình Phùng (đoạn Hùng Vương - Cửa Bắc), Trần Phú, Chu Văn An,
Hoàng Diệu, Điện Biên Phủ, Nguyễn Thái Học (đoạn Chu Văn An - Hoàng Diệu), Lý
Thường Kiệt (dãy số chẵn đoạn Phan Bội Châu - Quán Sứ và dãy số lẻ đoạn Quán Sứ
- Dã Tượng), Ngô Quyền (đoạn Lê Lai - gần Trần Nguyên Hãn), Ngô Quyền - Ngô Thì
Nhậm (đoạn Hai Bà Trưng - Lê Văn Hưu), Nguyễn Du (đoạnYết Kiêu - Hồ Xuân
Hương), Phạm Đình Hổ (đoạn Hàng Chuối - Tăng Bạt Hổ), Tông Đản (dãy số chẵn
đoạn Cổ Tân - Lê Phụng Hiểu), Lê Phụng Hiểu (dãy số lẻ từ Tông Đản - Lý Thái Tổ),
Lý Thái Tổ (đoạn Lê Phụng Hiểu - Ngô Quyền), Nguyễn Gia Thiều (đoạn Trần Bình
Trọng - Liên Trì), Nguyễn Thượng Hiền (đoạn từ Yết Kiêu - Trần Bình Trọng).
Các đoạn tuyến phố của tuyến phố
loại B, gồm: Bà Triệu, Quán Sứ (đoạn Trần Hưng Đạo - Lý Thường Kiệt), Quang
Trung (đoạn Trần Hưng Đạo - Lý Thường Kiệt), Cao Bá Quát, Trần Quốc Toản (đoạn
Trần Bình Trọng - Đoàn Nhữ Hài và đoạn Liên Trì - Quang Trung), Trần Bình Trọng
(đoạn Nguyễn Du - Nguyễn Thượng Hiền và dãy số lẻ đoạn Trần Hưng Đạo - qua
Nguyễn Gia Thiều), Nguyễn Gia Thiều (đoạn Liên Trì - Quang Trung), Thiền Quang,
Tăng Bạt Hổ (đoạn từ Vườn Hoa - Bể Bơi), Phạm Đình Hồ (đoạn Lò Đúc - Hàng
Chuối), Hàng Chuối.
b) Việc quản lý về quy hoạch và
không gian theo đoạn tuyến phố của tuyến phố có nhiều biệt thự, quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này, được thực hiện như sau:
Đối với các chuỗi biệt thự, công
trình công cộng có giá trị: Phải tổ chức thiết kế đô thị các tuyến phố và quản
lý kiểm soát không gian theo đặc điểm dãy phố quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
Đối với các dãy nhà phố, liền kề:
Phải tổ chức thiết kế không gian toàn dãy để xây dựng cải tạo, chỉnh trang theo
đặc điểm dãy phố quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Tại các đoạn tuyến phố của tuyến
phố loại A quy định tại điểm a khoản 3 Điều này: Không được phép treo biển
quảng cáo, trừ các biển hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Quy
chế này.
Tại các đoạn tuyến phố của tuyến
phố loại B quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và các đoạn tuyến phố còn lại
(không có tên trong quy định tại điểm a khoản 3 Điều này) của tuyến phố loại A:
hạn chế việc quảng cáo.
4. Quản lý về quy hoạch và không
gian đối với các tuyến phố lớn (quy định tại Phụ lục 3):
a) Các tuyến phố lớn gồm: Trần Hưng
Đạo, Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt, Ngô Quyền, Phan Chu Trình, Bà Triệu, Hàng Bài, Lê Thánh Tông, Trần Thánh Tông, Quang
Trung, Lý Thái Tổ, Tràng Thi - Tràng Tiền.
b) Việc quản lý về quy hoạch và
không gian được thực hiện như sau:
Tổ chức thiết kế đô thị các tuyến
phố; Thiết kế không gian đoạn tuyến của các ô phố để xác định phương án, quy mô
xây dựng cải tạo cho mỗi công trình mặt phố theo các quy định tại khoản 2 Điều
này, phù hợp mật độ xây dựng, tầng cao quy định theo vị trí từng ô phố quy định
tại Điều 10 của Quy chế này và Phụ lục 5-A, 5-B.
Khai thác thương mại, dịch vụ tại
các công trình có giá trị trên cơ sở bảo đảm kết cấu và bảo tồn kiến trúc công
trình.
5. Quản lý về quy hoạch và không
gian đối với các tuyến phố khác:
Tổ chức thiết kế đô thị các tuyến
phố; thiết kế không gian đoạn tuyến ô phố để xác định phương án - quy mô xây
dựng cải tạo cho mỗi công trình mặt phố theo quy định tại khoản 2 Điều này, phù
hợp với các quy định tại Điều 10 của Quy chế này và Phụ lục 5-A, 5-B.
6. Quản lý về quy hoạch và không
gian đối với các ngõ phố, ngách phố:
a) Không gian, chiều rộng hiện có
của các ngõ, ngách phải được bảo tồn, có phương án nghiên cứu để mở rộng.
b) Nghiêm cấm việc lấn chiếm không
gian ngõ, ngách; xây dựng bịt các khoảng thông tầng, lộ thiên của các ngõ,
ngách.
Không bố trí chi tiết, vật kiến
trúc hoặc thiết bị làm ảnh hưởng đến không gian ngõ chung đối với các ngõ,
ngách nhỏ dưới 2,0m.
Điều 9. Quản lý
về quy hoạch và không gian đối với các ô phố
1. Các ô phố được phân loại theo
giá trị, chức năng của ô phố.
Giá trị; Chức năng của mỗi ô phố;
Nội dung quản lý đối với mỗi ô phố được quy định cụ thể tại Phụ lục 5-A, 5-B.
2. Mỗi ô phố có giá trị cảnh quan
và giá trị kiến trúc cao phải được cơ quan có thẩm quyền phân khu vực để bảo
tồn.
Thực hiện các dự án cải tạo tổng
thể hoặc khu vực ô phố nhằm nâng cao chất lượng sống nhưng phải đảm bảo tuân
thủ các quy định về quy hoạch, không gian, bảo tồn các công trình di tích, công
trình có giá trị và các quy định có liên quan khác.
3. Bảo tồn các lối đi hiện có, các
không gian trống, không gian mở bên trong mỗi ô phố, kết hợp mở thêm các lối đi
mới trong lõi các ô phố theo Quy chuẩn, quy định. Việc tổ chức đường giao thông
vòng quanh các khu đất được thực hiện theo quy định của pháp luật, các Quy
chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn thiết kế.
Khuyến khích việc tạo lập, bảo tồn
các không gian xanh và không gian mở bên trong các ô phố.
4. Phân loại theo giá trị ô phố:
Các ô phố được phân loại giá trị (quy định tại Phụ lục 5-A, 5-B) để xác định
mức độ ưu tiên trong công tác quản lý quy hoạch, kiến trúc.
a) Các ô phố có giá trị đặc biệt: là
các ô phố có nhiều công trình có giá trị, công trình có giá trị đặc biệt hoặc
di tích lịch sử, có mật độ xây dựng công trình mới không đáng kể, độ che khuất
mặt tiền công trình di sản, nhìn từ các tuyến phố bao quanh, thấp.
Các công trình mới xây, nằm ở phía
trước và làm ảnh hưởng tới kiến trúc, cảnh quan của các công trình có giá trị,
phải được xem xét để tháo dỡ. Không xây dựng công trình ngoài phong cách kiến
trúc đặc trưng; không xây dựng thêm các nhà ở liền kề, chia lô tiếp giáp mặt
phố.
b) Các ô phố có giá trị đáng chú ý:
là các ô phố chứa các công trình có giá trị, trong đó loại công trình có giá
trị đáng chú ý chiếm đa số, có mật độ xây dựng công trình mới không đáng kể, độ
che khuất mặt tiền công trình di sản, nhìn từ các tuyến phố bao quanh, thấp.
Các công trình có giá trị trung
bình, đã xuống cấp, ở lớp trong của ô phố, được xem xét, cho phép phá dỡ và xây
dựng lại. Các nhà ở liền kề mặt phố phải được xây dựng, cải tạo đảm bảo hoàn
thiện đồng bộ kiến trúc toàn dãy, không xây dựng nối dài thêm dãy.
c) Các ô phố có giá trị trung bình:
là các ô phố chứa công trình có giá trị trung bình hoặc công trình có giá trị
đáng chú ý, và có nhiều công trình được xây dựng mới.
Mặt đứng của các công trình có giá
trị đáng chú ý, ở lớp ngoài, phải được bảo tồn. Các công trình có giá trị trung
bình đã xuống cấp ở lớp trong được xem xét, cho phép phá dỡ và xây dựng lại.
Việc xây dựng nhà ở liền kề mặt phố và các công trình trong lõi ô phố phải thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
d) Các ô phố thuộc khu vực an ninh,
quốc phòng, gồm: ô phố A9, A11, B52 và một phần ô phố B51 (quy định tại Phụ lục
5-A, 5-B).
Việc quản lý quy hoạch, kiến trúc
được thực hiện theo quy định tương ứng của các ô phố cùng đặc điểm cảnh quan.
Việc xây dựng các công trình trong các ô đất này phải được thực hiện theo đồ án
quy hoạch chi tiết tổng thể khu đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các
quy định tại Quy chế này; không xây dựng nhà ở gia đình.
đ) Các ô phố không gian xanh: là
các công viên, vườn hoa, cây xanh hiện hữu.
Hệ thống cây xanh phải được bảo tồn
và phát triển theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
Điều 10. Quản
lý về mật độ, chiều cao, tầng cao xây dựng tối đa và khoảng lùi tại mỗi ô phố
1. Mật độ, chiều cao, tầng cao xây
dựng tối đa, khoảng lùi quy hoạch được quy định cụ thể tại Phụ lục 5-A, 5-B
(xác định theo vị trí của đoạn tuyến phố thuộc ô phố) và là số liệu, thông tin
cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp phép xây dựng, tổ chức quản lý
thiết kế mặt đứng đoạn tuyến phố khi chưa có thiết kế đô thị các tuyến phố hoặc
đoạn tuyến ô phố theo quy định.
2. Chiều cao, khoảng lùi theo chiều
sâu các lớp nhà, công trình xây dựng liền kề được quản lý theo quy định tại Phụ
lục 10-B và các quy định sau:
Không được vượt quá đường giới hạn
góc nhìn, xác định bởi điểm nhìn tại vỉa hè đối diện cao 1,5m và chiều cao tối
đa lớp mặt phố quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chiều cao tối đa đối với nhà liền
kề với công trình lớp mặt phố không được vượt quá chiều cao tối đa của lớp sau
(quy định tại Phụ lục 5-B).
Đối với phố, ngõ chiều rộng dưới
6m, công trình xây dựng lớp trước có chiều cao tối đa không quá 16m; công trình
xây dựng lớp sau có chiều cao tối đa được xác định theo nguyên tắc kiểm soát
đường giới hạn góc nhìn và chiều cao tối đa quy định tại khoản 2 Điều này.
3. Việc xem xét, cho phép xây dựng
các công trình cao tầng để tạo lập điểm nhấn đô thị phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Có vị trí tại các tuyến phố
lớn (quy định tại khoản 4 Điều 8), các phố đường bao (quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 13), các phố Đại Cồ Việt, Lê Duẩn.
b) Có diện tích và khoảng lùi đáp
ứng Quy chuẩn xây dựng, có khả năng đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng đô thị, về
chỗ đỗ, để xe và có đóng góp không gian mở, sân vườn cây xanh cho khu vực.
c) Tuân thủ quy định tại khoản 3,
khoản 5 Điều 6 của Quy chế này và phù hợp với quy định tại Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc công trình cao tầng khu vực nội đô lịch sử được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
d) Có phương án thiết kế kiến trúc
được tổ chức thi tuyển rộng rãi và được xác định căn cứ theo nghiên cứu tổng
thể không gian khu vực, các điểm nhìn chính.
Điều 11. Quản
lý về quy hoạch và không gian đối với các quảng trường, nút giao thông
1. Quy định chung:
a) Về không gian: Tổ chức quản lý
và lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị đối với các quảng trường, nút giao
thông theo các yêu cầu sau:
Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các
công trình và di tích có giá trị; bảo tồn các diện tích khoảng không gian mở,
công viên, cây xanh hiện có trong khu vực.
Bảo tồn chức năng và giải pháp kiến
trúc của các công trình chủ đạo; các công trình xây mới trong khuôn viên hoặc
tiếp giáp với công trình chủ đạo phải đảm bảo không được nhìn thấy, xét trên
phạm vi mặt đứng của công trình chủ đạo, theo các hướng nhìn thuộc phạm vi
quảng trường, không gian mở. Tại một số vị trí, cho phép nghiên cứu bố trí công
trình xây mới được nhìn thấy hoặc vượt quá chiều cao công trình chủ đạo, nhưng
phải có giải pháp kiến trúc riêng, thích hợp, đảm bảo làm nổi bật, phát huy
tích cực giá trị về kiến trúc, không gian, cảnh quan của công trình chủ đạo và
phải được Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch Thành phố thông qua.
Đảm bảo không gian kiến trúc cảnh
quan phía trước các công trình có giá trị. Có kế hoạch, biện pháp tháo dỡ các
phần xây dựng cơi nới, các kiến trúc tạm gây ảnh hưởng đến không gian này.
Tổ chức không gian hình khối tổng
thể cho toàn khu vực, hình khối mặt đứng chung cho toàn lô phố tiếp giáp với
quảng trường hoặc không gian mở, đảm bảo có bố cục, ngôn ngữ kiến trúc thống
nhất và đảm bảo các điểm nhìn hướng tâm từ các tuyến đường về phía quảng
trường.
Đối với các ô phố tiếp giáp quảng
trường không có các công trình chủ đạo hoặc công trình di sản phải đảm bảo yêu
cầu có thiết kế kiến trúc mở, nhiều cây xanh và thuận lợi tiếp cận với cộng
đồng; khuyến khích các diện kiến trúc công trình lớn hoặc đồng nhất thay thế
các cụm kiến trúc manh mún hiện trạng.
Đối với các cụm công trình xây dựng
cơi nới tại các khu vực quảng trường, không gian mở, trong khi chờ giải tỏa,
phải có biện pháp thống nhất hoặc bổ sung hình thức mặt đứng, mái chung, hoặc hợp
khối, trồng cây thích hợp để che chắn, đảm bảo tính thẩm mỹ, đồng bộ, thống
nhất.
Chiều cao tối đa của các công trình
được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều này và được xác định theo từng ô phố theo
quy định tại Phụ lục 5-A, 5-B.
Việc cải tạo, xây mới các công
trình phải tuân thủ theo các quy định tại Quy chế này, các quy chuẩn, tiêu
chuẩn hiện hành và các quy định pháp luật liên quan.
Toàn bộ tuyến điện xung quanh phải
được hạ ngầm.
b) Về chức năng: phải tuân thủ theo
các quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.
Khai thác các không gian ngầm dưới
các quảng trường, các khoảng sân không ngấm nước tiếp giáp quảng trường, không
gian mở cho các mục đích để xe, dịch vụ thương mại và các chức năng hỗ trợ hạ
tầng khác.
Việc khai thác không gian ngầm dưới
các vườn hoa, đất cây xanh, tượng đài phải được Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, quyết định.
2. Quy định cụ thể về quản lý quy
hoạch và không gian đối với các quảng trường, nút giao thông chính (theo quy
định tại Phụ lục 4):
a) Khu vực quảng trường ga Hà Nội,
quy mô khoảng 3,15ha.
Nghiên cứu phương án bảo tồn, phục
hồi kiến trúc ga Hà Nội cũ gắn với tổ hợp nhà ga Hà Nội mới.
Xem xét xây dựng công trình cao
tầng theo thiết kế đô thị hoặc quy hoạch được duyệt, đảm bảo phù hợp Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc công trình cao tầng khu vực nội đô lịch sử.
Tạo dựng công trình nhà ga hiện đại
trên cơ sở tạo tổ hợp công cộng đa chức năng, kết hợp đầu mối kết nối tuyến
đường sắt Quốc gia, các tuyến Đường sắt đô thị số 1 và số 2, hệ thống xe buýt;
Tổ chức bãi đỗ xe, không gian đi bộ cùng tiện nghi hỗ trợ liên hoàn.
b) Khu vực quảng trường 01 tháng 5
(01-5), quy mô khoảng 4,76ha.
Công trình chủ đạo là Tổng thể Cung
Hữu Nghị, Tòa nhà trụ sở Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Trụ sở Bộ Giao thông
vận tải, lân cận Chùa Quán Sứ và một số công trình biệt thự nằm trên phố Quán
Sứ.
Chiều cao công trình được phép xây
mới không được vượt quá chiều cao của công trình Trụ sở Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam, tính theo tầm nhìn từ điểm nhìn trong quảng trường; trường hợp đặc
biệt, phải có giải pháp làm nổi bật công trình chủ đạo. Có kế hoạch và biện
pháp dỡ bỏ các công trình cơi nới, phần xây dựng tạm, để mở rộng tầm nhìn quảng
trường, đặc biệt tại sân Cung Hữu Nghị và các ô phố ký hiệu B54, B67.
Khai thác không gian ngầm phục vụ
để xe, tiện ích công cộng và hạ tầng tại sân Cung Hữu Nghị và Quảng trường 01
tháng 5 (01/5).
c) Khu vực ngã sáu Trần Hưng Đạo -
Lê Thánh Tông - Trần Thánh Tông, quy mô khoảng 1,44ha.
Chiều cao tối đa của các công trình
liền kề tại các ô phố là 8 tầng/29m. Việc xem xét, cho phép xây dựng công trình
điểm nhấn cao tầng tại đây phải đảm bảo phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc công trình cao tầng khu vực nội đô lịch sử và trên cơ sở thiết kế đô
thị khu vực.
d) Khu vực nút giao Lê Duẩn - Điện
Biên Phủ, quy mô khoảng 0,94ha.
Công trình chủ đạo là tòa nhà 17
Điện Biên Phủ, hiện là Sứ quán Đan Mạch. Bảo tồn cấu trúc không gian tuyến di
sản mặt phố Điện Biên Phủ đoạn phía Tây; xây dựng hoàn thiện dãy mặt phố Điện
Biên Phủ đoạn phía Đông và Lê Duẩn; chiều cao tối đa của công trình ở mặt phố
là 3-4 tầng/12-16m.
Việc quản lý quy hoạch và không
gian phải được thực hiện trên cơ sở đảm bảo tầm nhìn từ vị trí tuyến đường sắt
đô thị số 1 đi qua khu vực.
đ) Khu vực nút giao Điện Biên Phủ -
Trần Phú, quy mô khoảng 0,64ha.
Không gian tuyến mặt phố Trần Phú
và các không gian cây xanh hiện có phải được bảo tồn. Bảo tồn, tôn tạo tổng thể
công trình thuộc Bảo tàng Quân đội. Xây dựng hoàn thiện dãy mặt phố Điện Biên
Phủ với chiều cao tối đa của công trình là 3 tầng/12m.
e) Khu vực nút giao thông ngã bảy
Cửa Nam, quy mô khoảng 1,44ha (là khu vực giáp ranh giữa Khu phố cũ quận Hoàn
Kiếm và Khu phố cũ quận Ba Đình; Giao giữa các tuyến phố Cửa Nam, Hàng Bông,
Nguyễn Thái Học, Tràng Thi, Điện Biên Phủ, Thợ Nhuộm, Phan Bội Châu).
Chiều cao tối đa của công trình lớp
ngoài ô phố, tại góc đường giao điểm Hàng Bông - Nguyễn Thái Học, là 3-4
tầng/12-16m. Tổ chức cải tạo, chỉnh trang hoàn thiện tuyến phố, dỡ bỏ các vật
cơi nới, đặc biệt 02 đoạn tuyến phố Nguyễn Thái Học và đoạn tuyến Hàng Bông -
Điện Biên Phủ. Khuyến khích quy hoạch tổng thể dự án mới tại ô phố B6. Các
khoảng không gian mở và vườn hoa trong khu vực phải được bảo tồn.
Việc quản lý quy hoạch và không
gian phải được thực hiện trên cơ sở đảm bảo tầm nhìn từ vị trí tuyến đường sắt
đô thị số 1 đi qua khu vực.
g) Khu vực quảng trường Cách mạng
tháng Tám và các vườn hoa, quy mô khoảng 3,25ha (là giao điểm của các tuyến phố
quan trọng cùng với các vườn hoa Cổ Tân, vườn hoa 19 tháng 8 (19/8). Công trình
chủ đạo là Nhà hát Lớn Hà Nội).
Chiều cao tối đa của công trình tại
khu vực này là 8 tầng/29m; riêng góc 2 ô phố hai bên phố Tràng Tiền, chiều cao
tối đa của công trình là 03 tầng. Phải đảm bảo tổng thể hài hòa phù hợp với Nhà
hát Lớn. Các công trình có giá trị trong khu vực phải được bảo tồn, tôn tạo.
Các bảng, biển quảng cáo biểu diễn
và các tiện ích cho Nhà hát lớn tại phố Tràng Tiền, quảng trường Cách mạng
tháng 8 và hướng phố Lê Thánh Tông phải được tổ chức văn minh, hiện đại và phù
hợp.
h) Khu vực quảng trường phía trước
trụ sở Ngân hàng Nhà nước, quy mô khoảng 2,26ha (là không gian giáp ranh, kết
nối với khu vực Hồ Gươm và phụ cận thông qua trục Vườn hoa Lý Thái Tổ).
Không gian kiến trúc xung quanh
quảng trường và các kiến trúc, tổng thể sân vườn liên quan, gồm Công trình chủ
đạo Tòa nhà Ngân hàng Nhà nước (số 47-49 Lý Thái Tổ), tổng thể Nhà khách Chính
phủ (số 12-Ngô Quyền), các biệt thự số 8, 35 Ngô Quyền, Vườn hoa Diên Hồng (hay
còn gọi là Vườn hoa Con cóc), Khu vui chơi Cung Thiếu nhi quanh nhà Ấu Trĩ Viên
phải được bảo tồn nguyên trạng.
Chiều cao công trình được phép xây
mới tại các vị trí phía sau, tiếp giáp Tòa nhà Ngân hàng Nhà nước, không vượt
quá chiều cao của tòa nhà này, tính theo góc nhìn từ các điểm nhìn từ quảng
trường, và phải không làm ảnh hưởng tới góc nhìn từ các tuyến phố tiếp cận.
Chỉnh trang khu vực vui chơi của
Cung Thiếu Nhi, góc Lê Lai-Lý Thái Tổ, theo hướng tạo không gian mở - cây xanh;
Chỉnh trang khu vực cụm nhà phụ trợ số 49 - Lý Thái Tổ.
i) Khu vực Quảng trường Nhà Thờ
Lớn, quy mô khoảng 0,25ha.
Không gian khu vực quảng trường và
công trình chủ đạo là Nhà Thờ Lớn, cụm vườn tượng Đức Mẹ Hòa Bình phải được bảo
tồn. Quản lý theo thiết kế đô thị hoặc thiết kế mặt đứng dãy phố, hài hòa với
kiến trúc Nhà Thờ Lớn, đối với dãy số nhà 2-10 phố Ấu Triệu (thuộc phía Bắc mặt
phố) với chiều cao tối đa của công trình là 2-3 tầng; dãy số nhà 47 Phố Lý Quốc
Sư với chiều cao tối đa của công trình là 3 tầng; dãy ô B16 (phía Nam quảng
trường) với chiều cao tối đa của công trình là 3-4 tầng.
Đối với phố Nhà Thờ, mặt đứng gô-tích
dãy số nhà 14-24 phải được bảo tồn; riêng dãy số nhà 5-19, bảo tồn dãy cửa sổ
vòm gô-tích; nhà số 1 có chiều cao tối đa của công trình lớp mặt phố không quá
2 tầng.
k) Khu vực nút giao thông Lê Duẩn -
Trần Nhân Tông, quy mô khoảng 0,94ha.
Không gian rộng, thoáng gắn với công viên phải được bảo tồn. Tòa
nhà Khách sạn Nikko Hà Nội, 15 tầng, là công trình điểm nhấn. Chiều cao tối đa
của công trình xây mới là 5 tầng/20m.
Xem xét, cho phép xây dựng công
trình cao đến 8 tầng đối với các khu đất có đủ điều kiện diện tích và khoảng
lùi theo quy định. Tổ chức thiết kế không gian mặt đứng tuyến phố chung cho các
dãy liền kề xung quanh số nhà 71, 80 Trần Nhân Tông. Giải phóng không gian thoáng tối đa, chống lấn chiếm cho phần sân mở
tiếp cận rạp xiếc.
l) Khu vực nút giao Lý Thường Kiệt
- Thợ Nhuộm, quy mô khoảng 1,00ha.
Công trình điểm nhấn chủ đạo là Tòa
nhà Tòa án nhân dân tối cao phải được bảo tồn; khoảng sân vườn rộng phía trước
và xung quanh, cùng với các công trình có giá trị khác như Nhà tù Hỏa Lò (tại ô
B26), đoạn tuyến phố dãy số lẻ Lý Thường Kiệt (đoạn Quán Sứ - Dã Tượng), các
biệt thự cũ, góc tiếp giáp quảng trường của ô phố B56, B57, các khoảng trống,
sân vườn phải được bảo tồn, tôn tạo. Bảo tồn nguyên trạng chiều cao các đoạn
tuyến phố xung quanh.
m) Khu vực nút giao ngã năm Bà
Triệu - Nguyễn Du, quy mô khoảng 0,5ha.
Tổ chức hoàn thiện cảnh quan diện
dãy số nhà 1, 3, 5 Hồ Xuân Hương. Góc nhìn đi từ Bà Triệu, theo hướng Bắc-Nam,
phải được chú trọng sử dụng để tạo lập không gian, cảnh quan.
Khuyến khích nghiên cứu quy hoạch
tổng thể cho cả ô đất thuộc dãy số nhà 34-36 Nguyễn Du với chiều cao tối đa của
công trình là không quá 8 tầng. Chiều cao tối đa của công trình mặt phố tại các
góc ô C9 cao 2-3 tầng; các ô C11, B84, B85 là 3-5 tầng; ô C12 là không quá 4-6
tầng; các công trình phía sau phải đảm bảo khoảng lùi 3-6 m và cho phép chiều
cao tối đa của công trình là 5-7 tầng.
n) Khu vực nút giao Thái Phiên - Lê
Đại Hành - Bà Triệu, quy mô khoảng 1,41ha.
Tại ô phố số C55, tổ chức bảo tồn
công trình di tích Chùa Vân Hồ. Chiều cao tối đa của công trình xây mới, tiếp
giáp nút giao lớp ngoài, là 4 tầng/16m.
Tại một số vị trí còn lại xung
quanh nút, cho phép nghiên cứu, xây dựng công trình điểm nhấn cao tầng nhưng
phải đảm bảo phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc công trình cao
tầng trong khu vực nội đô lịch sử và Quy chế này.
o) Khu vực nút giao Ô Cầu Dền (ngã
tư nút giao Phố Huế - Đại Cồ Việt - Trần Khát Chân), quy mô khoảng 0,87ha.
Chiều cao tối đa của công trình xây
mới trên mặt phố là 4-5 tầng/16-20m. Mặt trước ô phố, phía Nam Đại Cồ Việt -
Trần Khát Chân, chiều cao tối đa của công trình là 5 tầng/20m; một số vị trí có
thể xây dựng với chiều cao tối đa của công trình là 8 tầng/29m.
Việc quản lý quy hoạch và không
gian phải được thực hiện trên cơ sở đảm bảo tầm nhìn từ vị trí cầu vượt đi qua
khu vực.
p) Khu vực nút phía Nam cầu Long
Biên, quy mô khoảng 2,95ha.
Chiều cao tối đa của công trình xây
mới trên mặt phố là 4 tầng/16m. Tại khu vực thuộc Khu phố cổ thực hiện theo quy
chế Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu phố cổ. Khu vực phía Bắc đê, trong
khoảng cách 50m hai bên cầu Long Biên, phải xây dựng kế hoạch giải tỏa, không
xây dựng công trình, tổ chức không gian mở.
Việc quản lý quy hoạch và không
gian phải được thực hiện trên cơ sở đảm bảo tầm nhìn từ tuyến đường sắt đô thị
số 1 và cầu Long Biên đi qua khu vực.
Điều 12. Quản
lý về quy hoạch và không gian đối với các không gian mở, cây xanh, mặt nước và
phụ cận
1. Quy định chung:
a) Bảo tồn nguyên vẹn các không
gian cây xanh, không gian mở, công viên, vườn hoa, các hàng cây trên hè phố và
các mảng vườn công cộng, tư nhân tiếp giáp mặt phố. Không chặt phá cây xanh, bê
tông hóa vườn cây;
b) Tăng cường tối đa các chỉ tiêu
cây xanh, sân chơi trong mỗi ô phố, tuân thủ quy chuẩn xây dựng.
Các quỹ đất sau khi di dời, chuyển
đổi chức năng sử dụng đất phải ưu tiên sử dụng vào các mục đích theo quy định
tại Điều 14 của Quy chế này, trong đó, dành tối thiểu 25% diện tích khu đất cho
đất cây xanh, sân chơi trẻ em, giao tiếp cộng đồng, sân chơi thể thao - tỷ lệ
cụ thể do Sở Quy hoạch - Kiến trúc xác định đối với từng trường hợp; khi tổ
chức công trình, phải bố trí đất cây xanh hoặc không gian mở tại vị trí tiếp
giáp đường phố hoặc không gian mở khác, khuyến khích sử dụng vào mục đích phục
vụ nhu cầu sử dụng chung của khu vực;
c) Cải tạo, chỉnh trang các công
trình xung quanh các khu vực vườn hoa, không gian mở, để tạo không gian xanh
ngoài và trên công trình, kết nối với tuyến đường tại các khu vực;
d) Tôn tạo, phục dựng các không
gian, công trình di tích, có giá trị kết hợp với việc bổ sung không gian cây
xanh, các loại cây giá trị phù hợp.
đ) Đối với cây xanh tuyến phố: Phải
xây dựng kế hoạch bảo dưỡng định kỳ, tổ chức quy hoạch không gian xanh, thay
thế những cây không phù hợp, cũ, hỏng, nguy hiểm. Trồng bổ sung hàng cây xanh
dọc hai bên đường còn thiếu, với chủng loại cây phù hợp với đặc điểm tuyến
đường và hướng khí hậu. Trồng thảm cây xanh nhỏ tại các ô gốc cây.
e) Các dải vỉa hè tiếp giáp lòng
đường, nối chuỗi cây cổ thụ; các mảng, dải phân cách cứng (trừ các lối đi từ
lòng đường vào cổng, cửa nhà, công trình; điểm đến lối vạch đi bộ qua đường;
các điểm đỗ xe được Thành phố cho phép) phải được nghiên cứu và có kế hoạch
chuyển thành dải cây xanh.
g) Không cho phép khai thác các
chức năng dịch vụ, thương mại, bãi đỗ xe lấn chiếm vỉa hè, không gian xanh, mặt
nước.
h) Không cho phép xây dựng mới các
công trình nổi làm tăng mật độ xây dựng và không gian ngầm dưới các khu đất tự
thấm tại các công viên cây xanh, vườn hoa, mặt nước.
2. Đối với các khu vực không gian
mở, ô phố cây xanh, mặt nước chính:
a) Khu vực vườn hoa Mai Xuân
Thưởng, quy mô khoảng 3,64ha.
Bảo tồn khoảng không gian mở, cây
xanh kết nối vườn hoa Mai Xuân Thưởng - Vườn hoa Lý Tự Trọng - Bờ Hồ Tây; bảo
tồn tôn tạo cảnh quan di tích Đền Quán Thánh.
Chỉnh trang mặt phố Mai Xuân
Thưởng, Hùng Vương, đường Thanh Niên đoạn tiếp giáp.
b) Khu vực vườn hoa Hàng Đậu, quy
mô khoảng 2,54ha.
Bảo tồn không gian mở, cây xanh,
cảnh quan, vệ sinh môi trường tháp nước Hàng Đậu và xung quanh. Chỉnh trang mặt
đứng các dãy phố Quán Thánh, Hòe Nhai, Hàng Đậu, Phan Đình Phùng, Hàng Than.
Việc quản lý quy hoạch và không
gian phải được thực hiện trên cơ sở đảm bảo tầm nhìn từ vị trí tuyến đường sắt
đô thị đi quan tại khu vực.
c) Khu vực chuỗi vườn hoa Pasteur -
Yersin - Tăng Bạt Hổ, quy mô khoảng 3,44ha.
Công trình có giá trị chủ đạo là
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
Bảo tồn chuỗi không gian xanh của 2
công viên Pasteur - Yersin và phần không gian mở ô phố Nhà văn hóa và vườn hoa
Tăng Bạt Hổ; giải tỏa các công trình cơi nới lấn chiếm không gian tại khuôn
viên Viện Vệ sinh dịch tễ và mặt phố Tăng Bạt Hổ; dỡ bỏ các công trình phía Bắc
phố Nguyễn Công Trứ để duy trì sự liên tục của trục vườn hoa Pasteur và không
gian mở vị trí bể bơi Tăng Bạt Hổ.
Trả lại khuôn viên thoáng, cải tạo hàng rào dãy biệt thự tuyến phố
Nguyễn Huy Tự; chỉnh trang mặt đứng dãy nhà liền kề phố Nguyễn Cao.
d) Khu vực vườn hoa Trần Quang Khải
(vườn hoa Bác Cổ), quy mô khoảng 1,07ha.
Công trình có giá trị chủ đạo là
Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Cách mạng Việt Nam và vườn hoa.
Xây dựng hoàn thiện mặt đứng ô phố
phía Bắc Bảo tàng Cách mạng; giải tỏa các dãy nhà tạm nằm giữa giải phân cách 2
luồng đường Trần Quang Khải; nghiên cứu tổ chức bãi đỗ xe ngầm kết hợp dịch vụ
thương mại kết nối 2 bảo tàng và khu vực Nhà hát Lớn - công viên Cổ Tân - phố
Tràng Tiền.
đ) Khu vực vườn hoa Tao Đàn (vườn
hoa Jose Marti), quy mô khoảng 2,7ha.
Khu vực không gian xanh, gắn với
một số công trình có giá trị chủ đạo, đặc biệt là Trường Đại học Dược Hà Nội
phải được bảo tồn.
Đối với công trình xây mới, lớp mặt
phố, không được vượt quá chiều cao trung bình của công trình có giá trị. Trừ
các công trình hiện có, chiều cao tối đa của các công trình đoạn tuyến lớp mặt
phố Lý Thường Kiệt, Phan Huy Chú và Lê Thánh Tông là 3-4 tầng /12-16m;
Cải tạo không gian bên trong khuôn
viên Trường Đại học Dược Hà Nội để tăng thêm diện tích cây xanh.
e) Khu vực vườn hoa Quán Sứ, quy mô
khoảng 0,87ha (khu vực xung quanh vườn hoa, giao điểm của các tuyến phố Quán
Sứ, Thợ Nhuộm và Hai Bà Trưng).
Công trình chủ đạo là Tòa nhà Tháp
Hà Nội.
Bảo tồn không gian xanh, vườn hoa.
Bảo tồn công trình di tích chùa Quán Sứ và chùa Bích Lưu. Chiều cao tối đa của
công trình xây mới, lớp ngoài của đoạn tuyến phố, là 4-5 tầng/16-20m.
g) Khu vực xung quanh hồ Thuyền
Quang và một phần công viên Thống nhất, quy mô khoảng 5,2ha.
Mặt nước, không gian cây xanh quanh
Hồ Thiền Quang và vườn cây; không gian mở giữa phố Trần Nhân Tông và Công viên
Thống nhất phải được bảo tồn.
Giải tỏa lấn chiếm, tổ chức sắp xếp
lại, cải tạo và trồng cây xanh che chắn không gian phía sau chùa Thiền Quang và
các hạng mục bờ hồ giáp phố Trần Bình Trọng để tạo bộ mặt cảnh quan đẹp, đặc
biệt là theo tầm nhìn từ các phố Quang Trung, Trần Nhân Tông và Nguyễn Du nhìn
về.
Chỉnh trang các dãy phố biệt thự
Nguyễn Du, Trần Bình Trọng, dãy công trình liền kề mặt phố Quang Trung;
Bảo tồn các công trình có giá trị.
h) Khu vực phía Đông Công viên
Thống Nhất, quy mô khoảng 5,2ha (các khu vực tiếp giáp và liên quan từ các phố
Nguyễn Đình Chiểu, Vân Hồ đến Bà Triệu, Đại Cồ Việt).
Ngoài việc đảm bảo phù hợp cảnh
quan không gian công viên, việc tổ chức không gian kiến trúc công phải đảm bảo
các tầm nhìn từ phía Đông hồ Bẩy Mẫu và tuyến đường sắt trên cao dọc đường Giải
Phóng.
i) Khu vực vườn hoa nút giao Tông
Đản - Ngô Quyền, quy mô khoảng 0,06ha (khu vực xung quanh vườn hoa là các tuyến
phố Trần Nguyên Hãn, Tông Đản, Ngô Quyền).
Bảo tồn không gian xanh, vườn hoa
khu vực.
Điều 13. Quản
lý về quy hoạch và không gian đối với khu vực phụ cận
1. Việc quản lý không gian cảnh
quan của các phân khu vực trong khu vực phụ cận (ký hiệu E) phải tuân thủ quy
định tại Phụ lục 5-A, 5-B và các quy định sau:
a) Khu vực Văn Miếu - Hồ Văn và
xung quanh (ký hiệu E.1):
Quản lý Di tích Quốc gia đặc biệt
Văn Miếu theo Luật Di sản văn hóa và các quy định liên quan.
Các công trình xây dựng tại các
thửa đất mặt phố đối diện tại các đoạn giáp ranh thuộc tuyến phố Tôn Đức Thắng,
Quốc Tử Giám, Văn Miếu phải được kiểm soát chiều cao theo quy định tại Phụ lục
5-A và 5-B; bảo tồn hình thức dãy nhà phố cũ phố Văn Miếu đến điểm giao phố Ngô
Tất Tố.
Hình thức, vật liệu kiến trúc công
trình phù hợp với cảnh quan di tích.
Đảm bảo khoảng không gian mở, chống
lấn chiếm và tôn tạo cảnh quan, môi trường xung quanh hồ Văn.
b) Ô phố giới hạn từ phía Nam
Nguyễn Thái Học đến Nguyễn Khuyến (E.2):
Bảo tồn hình thái chuỗi biệt thự cũ
dọc tuyến phố Nguyễn Thái Học và hình thức dãy nhà phố cũ liên tục từ Nguyễn
Thái Học - Văn Miếu đến điểm giao phố Nguyễn Khuyến, đặc biệt bảo tồn các nhà
góc giáp Văn Miếu (số 125, 127, 129 Nguyễn Thái Học; số 1, 3, 5, 9 Văn Miếu).
Bảo tồn các biệt thự và nhà phố có
giá trị, các khoảng trống công cộng và xung quanh các công trình có giá trị
trong ô phố. Tôn tạo cảnh quan các chùa, di tích và xung quanh; chỉnh trang
không gian các tuyến ngõ Thanh Miến, Yên Thế và các ngõ khác.
c) Khu vực khuôn viên ga Hà Nội
(E.3):
Quản lý không gian trong tổng thể
quy hoạch chi tiết khu vực ga Hà Nội và phụ trợ, phù hợp với cảnh quan khu phố
cũ. Cải tạo xây dựng ga hiện đại, tiện lợi, kết nối chức năng thuận lợi với
xung quanh. Nghiên cứu phương án bảo tồn, phục hồi kiến trúc ga Hà Nội cũ gắn
với tổ hợp nhà ga Hà Nội mới.
Tạo lập cảnh quan văn minh đô thị
đối với dãy nhà phố liền kề phố Lê Duẩn và phần không gian bề mặt tiếp giáp
khuôn viên ga. Các nội dung khác, thực hiện theo quy định tại khoản 1 và điểm a
khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.
d) Công viên Thống Nhất (E.4):
Bảo tồn không gian xanh, mặt nước
trong công viên; không xây dựng tăng mật độ và bê tông hóa;
Cải tạo, phát triển mới công viên
theo hướng sinh thái, hiện đại và thân thiện, đáp ứng tích cực nhu cầu nghỉ
ngơi, vui chơi giải trí của người dân khu vực trung tâm. Các nội dung khác,
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy chế này.
đ) Đoạn tuyến phố Nguyễn Thái Học
từ Tôn Đức Thắng đến Thanh Báo (E.1):
Bảo tồn, giữ gìn, phát huy giá trị
chuỗi các biệt thự, chuỗi nhà phố cũ có giá trị và cảnh quan xung quanh (các số
nhà 84, 102, 104, 106, 108, 126, 124, dãy nhà 142 - 148, số nhà 143, 145, 157,
165, 167, 169, 173) tại đoạn tuyến phố này.
Thiết kế xây dựng mặt đứng toàn dãy
số 139 Nguyễn Thái Học (góc đường tiếp giáp Tôn Đức Thắng) và Ngã năm Hàng
Cháo, đảm bảo có chiều cao, cảnh quan phù hợp di tích Văn Miếu.
Đối với Bệnh viện Xanh Pôn, cải tạo
xây dựng lại dãy ki-ốt phù hợp và trả lại cảnh quan không gian mở góc phố
Nguyễn Thái Học và Chu Văn An.
2. Các khu vực tuyến phố đường bao
còn lại trong khu vực liền kề: Việc quản lý không gian cảnh quan khu vực này
được áp dụng tương tự quy định quản lý mỗi đoạn tuyến phố đường bao của ô phố
Khu phố cũ đối diện (quy định tại Phụ lục 5-B), và các yêu cầu sau:
a) Các tuyến phố đường bao ven sông
Hồng (Yên Phụ, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, Nguyễn Khoái):
Thiết kế đô thị, tổ chức không gian
tuyến phố trong tổng thể quy hoạch hai bên sông Hồng, tạo dựng mặt đứng, hình ảnh
khu vực nội đô lịch sử có nhịp điệu, điểm nhấn;
Việc quản lý quy hoạch và không
gian phải được thực hiện trên cơ sở đảm bảo tầm nhìn từ các cầu Long Biên,
Chương Dương và Vĩnh Tuy.
Trên cơ sở thiết kế đô thị được
duyệt, xem xét, cho phép nghiên cứu, xây dựng một số công trình cao tầng nhưng
phải đảm bảo phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc công trình cao
tầng khu vực nội đô lịch sử.
Khuyến khích các chức năng thương
mại, khách sạn, nhà hàng. Tăng cường bổ sung, hỗ trợ các chức năng đầu mối giao
thông, bãi đỗ xe, ưu tiên khai thác không gian ngầm.
b) Các tuyến phố đường bao Khu phố
Cổ (Hàng Đậu, Phùng Hưng, Hàng Bông, Hàng Gai, Cầu Gỗ, Hàng Thùng):
Thực hiện bảo tồn, tôn tạo theo Quy
chế quản lý quy hoạch - kiến trúc Khu phố Cổ.
Hình thức, cấu trúc không gian
tuyến phố và phong cách, ngôn ngữ các công trình phải đóng góp tích cực và hài
hòa cảnh quan kiến trúc đặc trưng của Khu phố cổ. Công trình xây dựng theo kiến
trúc mới phải đảm bảo không sử dụng kính mảng lớn, phản quang.
Tại phố Phùng Hưng: Giải tỏa các
diện tích lấn chiếm vỉa hè, bổ sung cây xanh đảm bảo các công trình có khoảng
lùi phù hợp với quy định hành lang bảo vệ đường sắt đô thị.
c) Tuyến phố đường bao Khu vực Hồ
Gươm và phụ cận (Hàng Trống, Nhà Thờ, Quang Trung, Tràng Thi, Hai Bà Trưng,
Đặng Thái Thân, Phạm Ngũ Lão, Lý Thái Tổ, Lý Đạo Thành, Nguyễn Hữu Huân):
Tổ chức thiết kế đô thị các tuyến
phố, quản lý theo quy định quản lý Khu vực Hồ Gươm và phụ cận.
Hình thức ngôn ngữ kiến trúc công
trình xây mới, cải tạo phải đảm bảo hài hòa phù hợp cảnh quan kiến trúc đặc
trưng Khu phố cũ và các công trình có giá trị lân cận.
Chiều cao tối đa của công trình nhà
phố lớp ngoài là 4-6 tầng/16-22m. Xem xét, cho phép xây dựng công trình khoảng
8 tầng/29m, tại một số vị trí trên tuyến phố Hai Bà Trưng, trên cơ sở thiết kế
đô thị và quy hoạch được duyệt.
Khuyến khích các chức năng thương
mại, dịch vụ du lịch.
d) Tuyến phố Phan Đình Phùng, Trần
Phú, Chu Văn An, Hoàng Hoa Thám:
Thực hiện theo quy định quản lý Khu
vực Trung tâm hành chính chính trị Ba Đình và bảo tồn cấu trúc chuỗi biệt thự
tại các tuyến phố này.
Chiều cao của công trình phải thực
hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 8, Phụ lục 5-B và các quy định
khác của Quy chế này; duy trì các khoảng lùi không xây dựng công trình so với
chỉ giới đường đỏ là 3-6m; trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, cho phép chỉnh trang một số ki-ốt hiện trạng, sát chỉ giới, cao 1 tầng;
Hình thức ngôn ngữ kiến trúc xây
mới, cải tạo phải đảm bảo hài hòa phù hợp cảnh quan chuỗi các biệt thự có giá
trị.
Các tuyến mặt phố, thuộc phạm vi
Trung tâm hành chính chính trị Ba Đình, có chiều cao tối đa của công trình là
2-4 tầng; riêng đoạn phía Nam Phan Đình Phùng (từ Nguyễn Tri Phương - Lý Nam
Đế), chiều cao tối đa của công trình là 4-6 tầng; đoạn phía Nam Hoàng Hoa Thám
là không gian cây xanh.
đ) Các tuyến phố đường bao còn lại:
Việc xây dựng, cải tạo công trình
phải được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu thiết kế đô thị hoặc thiết kế không
gian đoạn tuyến ô phố và được khống chế về không gian như sau:
Tuyến phố Nguyễn Tri Phương: Bảo
tồn cấu trúc không gian khu vực Thành Cổ và Hoàng thành Thăng Long; quản lý
theo đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt.
Tuyến phố Đại Cồ Việt, Lê Duẩn,
Nguyễn Đình Chiểu, Vân Hồ III: Chiều cao tối đa các nhà phố liền kề là 5
tầng/20m. Xem xét, cho phép nghiên cứu, xây dựng một số công trình đến 8
tầng/29m hoặc cao tầng với chức năng công cộng, tại một số ô phố quy định tại
Phụ lục 5-A, 5-B nhưng phải đảm bảo phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc công trình cao tầng khu vực nội đô lịch sử.
Tuyến phố Huế: Chiều cao tối đa của
các nhà phố liền kề là 5 tầng/20m. Xem xét, cho phép nghiên cứu, xây dựng một
số công trình đến 7 tầng/26m. Khuyến khích bảo tồn các công trình nhà phố, kiến
trúc cũ có giá trị tại tuyến này.
Các phố Nguyễn Công Trứ, Lò Đúc, Lê
Quý Đôn, Nguyễn Cao: Chiều cao tối đa của các nhà mặt phố liền kề là 5
tầng/20m. Bảo tồn các diện tích sân hiện có tại mặt phố Lò Đúc.
Đường ven bờ phía Nam Hồ Tây và
đường Thanh Niên: Khu vực tiếp giáp đường ven hồ, trong phần đất cách mép hồ
50m có tầng cao tối đa đặc trưng của công trình là 03 tầng/12m. Tạo dựng kiến
trúc cảnh quan cây xanh, đường dạo. Không xây dựng các nhà nổi và các công
trình lấn chiếm mặt hồ khác.
Điều 14. Phát
triển công trình hạ tầng xã hội trong Khu phố cũ
Việc phát triển công trình hạ tầng
xã hội trong Khu phố cũ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Không mở rộng diện tích sử dụng
đất và quy mô giường bệnh của các bệnh viện hiện có; Không xây dựng mới các cơ
sở sản xuất công nghiệp, khu, cụm công nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở
giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Tổ chức di dời các cơ sở sản
xuất, kho tàng, văn phòng, trụ sở cơ quan của một số bộ, ngành, cơ quan ngang
bộ, trường đại học, cao đẳng, các cơ sở y tế gây ô nhiễm, không phù hợp với mục
tiêu bảo tồn Khu phố cũ, ra ngoài khu vực theo quy hoạch, kế hoạch.
Các quỹ đất sau di dời được ưu tiên
để xây dựng, phát triển các công trình công cộng, công trình hạ tầng xã hội và
hạ tầng kỹ thuật phục vụ cộng đồng; không sử dụng để xây dựng nhà ở cao tầng
sai quy hoạch;
3. Bố trí thiết lập theo thứ tự ưu
tiên các chức năng: trường học, nhà trẻ, sân chơi trẻ em, sân chơi thể thao cho
từng khu vực, cây xanh, sân bãi quảng trường, giao tiếp cộng đồng, không gian
công cộng, các công trình văn hóa - thể thao, khách sạn, dịch vụ thương mại tại
các ô đất được chuyển đổi chức năng còn lại sau di dời;
4. Các trường đại học, cao đẳng
được cấp thẩm quyền cho phép cải tạo trong khu vực phải tổ chức cải tạo, nâng
cấp chất lượng, đảm bảo quy mô đào tạo theo quy định. Các bệnh viện được phép ở
lại phải tổ chức di dời cơ sở y tế ô nhiễm và chuyển đổi thành các cơ sở nghiên
cứu - khám chữa bệnh chất lượng cao phục vụ dân cư khu vực.
Điều 15. Đất
xây dựng trong Khu phố cũ
1. Quản lý theo chức năng sử dụng
đất:
a) Quỹ đất sau khi di dời các cơ sở
quy định tại khoản 2 Điều 14, đất công cộng, đất thuê, khi chuyển đổi mục đích
sử dụng, phải ưu tiên sử dụng theo thứ tự phục vụ các mục đích tiện ích công
cộng, cây xanh, hạ tầng kỹ thuật, không gian mở, phục vụ cộng đồng, không gian
công cộng.
b) Khuyến khích chuyển đổi đất
thuộc quyền quản lý, sử dụng của các tổ chức cá nhân, đất ở, đất kinh doanh
dịch vụ sang mục đích dịch vụ văn hóa, du lịch, khách sạn.
c) Tổ chức giải tỏa, thu hồi và sử
dụng đúng chức năng sử dụng đất theo quy hoạch đối với đất lấn chiếm; khuyến
khích chuyển đổi sang phục vụ các mục đích nêu tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Diện tích tối thiểu của ô đất để
xây dựng cải tạo:
a) Trường hợp lô đất giáp mặt phố
xây dựng cải tạo nhà riêng lẻ.
Đối với lô đất có diện tích nhỏ hơn
15m2 hoặc có chiều rộng mặt tiền (hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng) nhỏ
hơn 3,0m: việc cải tạo, chỉnh trang phải đảm bảo tuân thủ thiết kế đô thị được
duyệt, quy định về tổ chức không gian kiến trúc ô phố tại Phụ lục 5-B; không
cho phép xây dựng mới, trừ trường hợp nhà nguy hiểm, có nguy cơ sập đổ, nhưng
phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu nêu trên.
Đối với lô đất khác, việc cải tạo,
chỉnh trang, xây dựng mới phải tuân thủ thiết kế đô thị được duyệt, quy định về
tổ chức không gian kiến trúc ô phố tại Phụ lục 5-B.
b) Trường hợp lô đất trong ngõ hoặc
trong lõi ô phố xây dựng cải tạo riêng lẻ:
Đối với lô đất có diện tích nhỏ hơn
15m2, có chiều rộng mặt tiền (hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng) từ 2,5m
trở lên: được phép cải tạo, xây dựng tối đa 02 tầng, tổng chiều cao không quá
8m.
Đối với lô đất có diện tích từ 15m2
đến dưới 30m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ
2,5m đến nhỏ hơn 3,0m thì được phép cải tạo, xây dựng với chiều cao tối đa của
công trình là 03 tầng, tổng chiều cao không quá 12m; nếu có chiều rộng mặt tiền
và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3,0m trở lên thì được phép cải tạo,
chỉnh trang theo quy mô số tầng hiện hữu hoặc xây dựng mới với chiều cao tối đa
của công trình là 04 tầng, tổng chiều cao không quá 15m.
c) Khuyến khích việc hợp khối kiến
trúc mặt tiền của các công trình giáp mặt phố để tạo sự đồng bộ, hài hòa về
hình thức kiến trúc như sau:
Trường hợp thực hiện hợp khối kiến
trúc tạo thành chiều rộng mặt tiền từ 15m đến dưới 20m: cho phép chiều cao tối
đa của nhóm công trình này bằng chiều cao tối đa của ô phố quy định tại Phụ lục
5-B nhưng phải đảm bảo sự đồng bộ, hài hòa với chiều cao và số tầng của các
công trình khác trên đoạn phố của tuyến phố đó.
Trường hợp thực hiện hợp khối kiến
trúc tạo thành chiều rộng mặt tiền từ 15m đến dưới 20m và thực hiện khoảng lùi
so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên, cho phép chiều cao tối đa của nhóm công
trình này cao hơn chiều cao tối đa của ô phố quy định tại Phụ lục 5-B, nhưng
không vượt quá 6 tầng/22m và phải đảm bảo sự đồng bộ, hài hòa với chiều cao, số
tầng và khoảng lùi của các công trình khác trên đoạn phố của tuyến phố đó; khối
kiến trúc đó, từ tầng 2, tương đương từ 5m trở lên, được phép đua ra một khoảng
tối đa bằng 1/3 so với khoảng lùi đã thực hiện.
Trường hợp thực hiện hợp khối kiến
trúc chạy dài hết đoạn tuyến phố và thực hiện khoảng lùi so với chỉ giới xây
dựng từ 3m trở lên, cho phép chiều cao tối đa của nhóm công trình này cao hơn
chiều cao khống chế tối đa của ô phố quy định tại Phụ lục 5-B, nhưng không vượt
quá 8 tầng/29m và phải đảm bảo sự đồng bộ, hài hòa với chiều cao, số tầng và
khoảng lùi của các công trình khác trên đoạn phố của tuyến phố đó; khối kiến
trúc đó, từ tầng 2, tương đương từ 5m trở lên, được phép đua ra một khoảng tối
đa bằng 1/2 so với khoảng lùi đã thực hiện. Trường hợp mặt tiền sau khi hợp
khối kiến trúc vượt 40m thì áp dụng thêm quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy
chế này.
Các trường hợp lợi dụng quy định
này để không thực hiện, thực hiện không đầy đủ việc hợp khối kiến trúc đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp phép xây dựng, nhằm nâng chiều cao cục
bộ cho một hoặc một số công trình đều là hành vi vi phạm trật tự xây dựng và
phải bị xử lý phá dỡ phần công trình vi phạm.
d) Đối với các trường hợp khác, áp
dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhà ở liên kế, các quy định của Quy chế này
và quy định hiện hành liên quan khác để xem xét, giải quyết việc cải tạo, chỉnh
trang, xây dựng mới.
3. Đối với các lô đất lớn:
Đối với các lô đất có chiều rộng từ
7m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới đường đỏ từ 16m trở lên, nằm trên các
tuyến phố lớn quy định tại khoản 4 Điều 8, các phố đường bao quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 13, các phố Đại Cồ Việt, Lê Duẩn và các phố có mặt cắt ngang lớn
hơn 25m, cho phép nghiên cứu phương án xây dựng đến 8 tầng/29m nhưng phải tuân
thủ các quy định có liên quan khác của Quy chế này.
4. Các nội dung khác liên quan đến
đất xây dựng phải tuân thủ các quy định hiện hành về sử dụng đất.
Mục 2. QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Điều 16. Đối
với các công trình tôn giáo tín ngưỡng, di tích lịch sử, cách mạng
1. Đối với các công trình di tích
đã được xếp hạng (quy định tại Phụ lục 11):
Bảo quản, tu bổ, phục hồi để bảo
tồn, giữ nguyên yếu tố gốc của các công trình theo quy định của Luật Di sản văn
hóa và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; tổ chức lập hồ sơ khoa học
về di tích;
Khi tiến hành lập phương án cải
tạo, xây dựng các công trình di tích phải xin ý kiến của các cơ quan quản lý
chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các công trình tôn giáo
tín ngưỡng, di tích lịch sử, cách mạng chưa được xếp hạng:
Xác định giá trị theo danh mục,
loại hình lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật để đề xuất cơ quan có thẩm
quyền xếp hạng di tích theo quy định và tiến hành việc bảo quản, tu bổ, phục
hồi theo Luật Di sản văn hóa và các văn bản quy định pháp luật khác có liên
quan.
3. Đối với các tượng đài, công
trình kỷ niệm, công trình văn hóa có giá
trị và công trình đặc thù khác:
Bảo tồn, chỉnh trang để đảm bảo
công trình bền vững, an toàn và đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn có của công trình.
Màu sắc, chất liệu, hình khối, phong cách kiến trúc phải đảm bảo hài hòa với
cảnh quan chung.
4. Các quy định khác:
a) Tập trung đầu tư bảo quản, tu
bổ, phục hồi, tôn tạo các công trình di sản vật thể có giá trị, công trình di
tích;
Lập hồ sơ, tư liệu gốc của công
trình, đảm bảo tính nguyên gốc và đề xuất giải pháp Bảo quản, tu bổ, phục hồi,
tôn tạo tối ưu trình cơ quan có thẩm quyền.
b) Khôi phục, quảng bá giá trị di
sản phi vật thể Khu phố cũ, các nghề thủ công truyền thống, kết hợp với du
lịch.
5. Đối với khu vực tiếp giáp công
trình di tích:
a) Thực hiện theo quy định của Luật
Di sản trong việc xác định ranh giới khoanh vùng bảo vệ cấp I của di tích và
vùng bảo vệ cấp II nếu có để ngăn chặn việc lấn chiếm, từng bước di dời các hộ
dân, trả lại không gian sử dụng đúng chức năng.
b) Không được xây dựng công trình
đột biến về quy mô, sử dụng màu sắc, vật liệu không phù hợp với công trình di tích;
Trong phạm vi 10m, ngoài không gian
di tích (tính từ ranh giới đất của công trình di tích, kể cả phía trước), các
công trình chỉ được xây dựng không quá 02 tầng/08m. Các công trình hiện có trái
với quy định này, nếu xây dựng sai giấy phép, phải tổ chức tháo dỡ, cải tạo để
phù hợp với quy định; trường hợp có giấy phép, thì phải nghiên cứu, cải tạo xây
dựng lại cho phù hợp quy định này.
Việc xây dựng các tuyến đường sắt
đô thị, nổi hoặc ngầm, có liên quan đến công trình di tích được xếp hạng, phải
đảm bảo hành lang bảo vệ theo quy định tại Luật Di sản văn hóa, các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan và phải được cơ quan chức năng có thẩm quyền về xây
dựng và bảo tồn di tích chấp thuận.
Điều 17. Quy
định đối với các công trình có giá trị
1. Các công trình có giá trị được
phân loại theo Danh mục quy định tại Phụ lục 13, 14 và được đánh dấu sơ đồ vị
trí tại Phụ lục 19. Danh mục cụ thể được xác định, điều chỉnh, bổ sung theo văn
bản riêng do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành theo thẩm
quyền.
2. Đối với công trình có giá trị
đặc biệt:
a) Tổ chức lập hồ sơ tư liệu gốc,
lưu trữ theo quy định để phục vụ cho quá trình quản lý, trùng tu, bảo tồn và
phải được tổ chức đánh dấu trên sơ đồ vị trí.
b) Bảo tồn nguyên trạng về mật độ
xây dựng, số tầng, chiều cao, hình thức kiến trúc. Riêng đối với các biệt thự
cũ xây dựng trước năm 1954 thì thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý và
sử dụng nhà biệt thự được xây dựng từ trước năm 1954 trên địa bàn thành phố Hà
Nội;
Đối với công trình công cộng hoặc
biệt thự sở hữu công: được phép cải tạo, nâng cấp nội thất bên trong nhưng phải
đảm bảo giữ nguyên hình dáng không gian và chi tiết trang trí; nâng cấp bề mặt
vật liệu nội thất trên cơ sở đảm bảo giữ gìn và phát huy đặc điểm kiến trúc
gốc;
Đối với biệt thự sở hữu tư nhân,
được phép cải tạo nội thất trên cơ sở đảm bảo giữ gìn và phát huy kiến trúc
gốc;
Nghiêm cấm phá dỡ, xây dựng gây ảnh
hưởng xấu đến công trình có giá trị đặc biệt. Trường hợp công trình hư hỏng,
xuống cấp có nguy cơ sập đổ, phải thực hiện việc xây dựng lại đúng kiến trúc và
quy hoạch biệt thự cũ và tuân thủ các quy định hiện hành.
c) Xung quanh các công trình có giá
trị đặc biệt phải được quy hoạch cảnh quan; đối với các công trình chức năng
công cộng, khuyến khích việc dỡ bỏ hàng rào để người dân được trực tiếp tiếp
cận; xem xét lập hồ sơ để công nhận di tích lịch sử văn hóa.
d) Trong trường hợp công trình công
cộng có giá trị đặc biệt cần thiết phải bổ sung công trình phụ trợ tại khuôn
viên thì xem xét, giải quyết trên cơ sở quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
3. Đối với công trình có giá trị
đáng chú ý:
a) Lập hồ sơ tư liệu gốc theo quy
định để phục vụ cho quá trình quản lý, trùng tu, bảo tồn; lưu trữ hồ sơ theo
quy định. Tổ chức đánh dấu trên sơ đồ vị trí.
b) Tùy theo từng trường hợp cụ thể
mà công trình được bảo tồn nguyên trạng, bảo tồn từng hạng mục hay chỉ bảo tồn
kiểu dáng phong cách kiến trúc công trình.
Đối với công trình có giá trị đáng
chú ý, phải giữ nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao của công trình.
Riêng đối với các biệt thự cũ xây dựng trước năm 1954 thì thực hiện theo quy
định của Quy chế quản lý và sử dụng nhà biệt thự được xây dựng từ trước năm
1954 trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Đối với công trình công cộng hoặc
biệt thự sở hữu công, được phép nâng cấp nội thất bên trong nhưng phải đảm bảo
giữ nguyên hình dáng không gian và chi tiết trang trí; được phép nối thông
không gian, nâng cấp bề mặt vật liệu nội thất trên cơ sở đảm bảo không ảnh
hưởng kết cấu giữ gìn và phát huy đặc điểm kiến trúc gốc;
Đối với biệt thự sở hữu tư nhân,
được phép cải tạo nội thất trên cơ sở đảm bảo giữ gìn và phát huy đặc điểm kiến
trúc gốc;
Nghiêm cấm việc phá dỡ, xây dựng
gây ảnh hưởng xấu đến những công trình này. Trong trường hợp biệt thự hư hỏng,
xuống cấp, có nguy cơ sập đổ, phải thực hiện việc chỉnh trang hoặc xây dựng lại
theo đúng kiến trúc và quy hoạch biệt thự cũ theo các quy định pháp luật hiện
hành.
c) Việc cải tạo xây dựng nhà phụ
trợ trong thửa đất chỉ được thực hiện trên cơ sở được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận, bố trí phía sau công trình cũ, không nhìn thấy từ ngoài phố; khoảng
cách với công trình có giá trị tối thiểu bằng 1/3 chiều cao công trình này tính
đến viền mái và không nhỏ hơn 5m (quy định tại Phụ lục 6); Chiều cao khuất tầm
nhìn từ ngoài phố (căn cứ chiều cao cơ sở quy định tại Phụ lục 10-B).
Không được phép xây dựng mới trong
phạm vi các không gian mở, sân vườn hay khoảng trống phía sau biệt thự, trừ
trường hợp việc bổ sung làm phát huy tích cực giá trị nghệ thuật, kiến trúc
tổng thể và có ý kiến đồng thuận của cộng đồng dân cư xung quanh; chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc toàn thửa đất phải tuân thủ các quy định về khoảng lùi, mật
độ, kiến trúc công trình quy định tại Quy chế này; kiến trúc các công trình
phải phù hợp hoặc phát huy kiến trúc công trình có giá trị.
d) Xung quanh các công trình có giá
trị đáng chú ý phải được quy hoạch cảnh quan. Đối với các công trình đáng chú
ý, có chức năng công cộng, khuyến khích việc dỡ bỏ hàng rào để tạo không gian
mở cho khu vực.
4. Đối với công trình có giá trị
trung bình:
a) Các công trình này được lập hồ
sơ quản lý theo quy định và được tổ chức đánh dấu trên sơ đồ vị trí.
b) Tùy theo từng trường hợp cụ thể
mà công trình được phá dỡ hay bảo tồn, giữ lại mặt trước công trình nhưng tuân
thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
c) Việc cải tạo, xây mới trong
khuôn viên phải đảm bảo các quy định về khoảng lùi, mật độ, kiến trúc công
trình quy định tại Quy chế này; Khuyến khích cải tạo theo hướng bảo lưu được
các thành phần kiến trúc gốc có giá trị.
5. Đối với các cửa hàng, ki-ốt mặt
phố hiện trạng, lấn chiếm khuôn viên một số biệt thự có giá trị, trong khi chờ
tháo dỡ, phải cải tạo thành kiến trúc thống nhất cao 1 tầng, có hình thức không
gian phù hợp và phát huy tích cực kiến trúc gốc biệt thự, đồng thời đảm bảo
tính nguyên bản của công trình có giá trị bên trong.
6. Công trình nhà phố, có đặc điểm
kiến trúc tương tự công trình có giá trị tại Khu phố cổ, được quản lý và thực
hiện theo Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu phố cổ.
Điều 18. Quy
định đối với các công trình xây mới
1. Các công trình xây dựng mới tuân
theo các quy định tại Quy chế này.
2. Phương án kiến trúc và quy mô
công trình xây mới phải căn cứ vào thiết kế đô thị được duyệt. Đối với các khu
vực chưa có thiết kế đô thị thì căn cứ theo bản vẽ thiết kế không gian đoạn
tuyến phố để xem xét, giải quyết.
3. Thiết kế không gian đoạn tuyến
phố:
a) Đối với dãy các nhà phố liền kề:
Tổ chức kiểm tra hiện trạng, xác định chiều cao, phân vị ngang điển hình của cả
đoạn tuyến dựa theo các công trình có giá trị hoặc đa số các công trình hiện
có, thống nhất cao độ nền để đảm bảo mặt đứng công trình xây mới phù hợp; Tổ
chức thiết kế mặt đứng đoạn tuyến phố, xung quanh công trình xây mới, dài tối
thiểu 70m;
b) Đối với các nhà biệt thự hoặc
công thự: Kiểm tra hiện trạng, xác định các công trình có giá trị trên tuyến
phố để phát huy hài hòa hình thức kiến trúc; Nghiên cứu tổng thể mặt đứng chung
đoạn tuyến phố với các chiều cao tầng điển hình, duy trì các khoảng trống sân
vườn hiện có phía trước và giữa mỗi công trình trên tuyến phố.
c) Đối với các công trình xây mới,
có chiều cao từ 8 tầng trở lên: Phải tổ chức nghiên cứu trên cơ sở thiết kế
không gian đoạn tuyến phố, bao gồm mặt đứng và hình ảnh không gian (có sự tham
gia của công trình xây mới), nhìn từ các nút giao thông và điểm nhìn cách 2 bên
công trình khoảng 50-100m, tùy theo quy mô công trình.
d) Các bản vẽ thiết kế không gian
hoặc mặt đứng đoạn tuyến phố được cơ quan cấp phép lưu giữ và làm căn cứ để
nghiên cứu, cấp phép cho các công trình xây dựng mới khác.
4. Mật độ xây dựng tối đa tính theo
diện tích lô đất xây dựng công trình phải tuân thủ quy chuẩn xây dựng tại khu
vực hiện hành.
5. Chiều cao và khoảng lùi công
trình:
a) Tuân thủ thiết kế không gian
đoạn tuyến ô phố hoặc thiết kế đô thị, trên cơ sở phù hợp với chiều cao và khoảng
lùi được xác định theo ô phố (quy định tại Phụ lục 5-A, 5-B), không gian mở và
các quy định liên quan công trình di tích, công trình có giá trị.
b) Căn cứ khoảng lùi của cụm công
trình có giá trị để xác định chỉ giới xây dựng phù hợp cho các công trình mới,
đảm bảo sự thống nhất trên tuyến phố.
c) Trường hợp nằm bên cạnh thửa đất
có công trình có giá trị thì các cửa được trổ ra tại các mặt bên phải tuân thủ
khoảng cách so với ranh giới thửa đất, tối thiểu là 2m và khoảng cách giữa các
công trình, tối thiểu là 4m (quy định tại Phụ lục 8).
d) Trường hợp chưa có thiết kế đô
thị hoặc quy hoạch chi tiết thì khoảng lùi tối thiểu của các công trình liền kề
được xác định theo chiều rộng mặt cắt ngang phố và chiều cao xây dựng công
trình này phải tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng hiện hành và quy định tại Phụ
lục 5-A, 5-B. Đối với phố, ngõ chiều rộng dưới 6m thì công trình xây dựng lớp
mặt trước cao không quá 16m.
6. Đối với bố cục vật thể kiến trúc
nhỏ, các bộ phận nhô ra của công trình:
a) Đảm bảo tầm nhìn cho các tuyến
đường, khai thác cảnh quan một cách tối đa, tạo tầm nhìn đẹp từ các công trình
và tạo điểm nhấn kiến trúc cho tuyến đường.
b) Các vật thể kiến trúc nhỏ và
phần công trình được phép nhô quá chỉ giới đường đỏ nhưng phải tuân thủ quy
chuẩn hiện hành liên quan.
c) Không được phép làm ban công nhô
ra các ngõ, hẻm có chiều rộng dưới 4,0m.
7. Các quy định khác:
a) Đối với các khối nhà nhìn thấy
từ tuyến phố phía sau hoặc bên cạnh: phải có kiến trúc mặt đứng phù hợp, tuân
thủ quy định về tầng cao và khoảng lùi của các tuyến phố đó.
b) Đối với công trình công cộng:
Khuyến khích tạo các khoảng không gian mở lớn phục vụ giao tiếp cộng đồng hoặc
tiếp cận công trình, các khoảng cây xanh bên trong hoặc khoảng lưu không với
bên ngoài.
c) Trong một số trường hợp cụ thể,
có thể điều chỉnh các quy định không gian hiện hành cho công trình công cộng ở
mức độ nhất định để phù hợp với sự phát triển hiện tại và tương lai, như khoảng
lùi, khoảng lưu không, đảm bảo tiếp cận, thoát
người và các quy định khác về an toàn nhưng phải được phép của cơ quan quản lý
có thẩm quyền về quy hoạch, kiến trúc.
d) Tại một số vị trí đặc biệt, cho
phép xây dựng công trình cao tầng tạo điểm nhấn theo thiết kế đô thị, trên cơ
sở đảm bảo các yêu cầu tại khoản 3 Điều 10 của Quy chế này và phù hợp với Quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc công trình cao tầng khu vực nội đô lịch sử
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Các công trình xây dựng mới nằm
trong hành lang an toàn của tuyến đường sắt đô thị phải có biện pháp an toàn và
có thỏa thuận của cơ quan quản lý tuyến đường sắt đô thị trước khi xây dựng.
Điều 19. Quy
định về kiến trúc mặt ngoài và mái các công trình
1. Hình thức kiến trúc công trình
xây dựng mới:
a) Công trình xây dựng mới phải có
kiến trúc hài hòa với tổng thể dãy phố và khu vực.
b) Trường hợp công trình xây dựng
mới tiếp giáp các công trình có giá trị thì phải cps hình thức kiến trúc làm
phát huy, khai thác nét kiến trúc đặc trưng, tích cực của công trình có giá trị
đó.
c) Đối với công trình xây dựng mới
có kiến trúc khác biệt với kiến trúc đặc trưng của Khu phố cũ thì hình thức
kiến trúc phải đảm bảo đạt hiệu quả kiến trúc tích cực và phải được nghiên cứu
trên tổng thể không gian khu vực, tuân thủ quy định của Quy chế này, được Hội
đồng Kiến trúc Quy hoạch Thành phố thông qua trước khi trình Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận.
2. Xử lý mặt đứng:
a) Chiều rộng mặt tiền liên tục của
một công trình không được vượt quá 40m; trong trường hợp vượt quá, phải xử lý
bằng các khoảng ngắt quãng đoạn khối một cách cân xứng, hài hòa với khoảng ngắt
20m/đoạn (quy định tại phụ lục 9).
b) Tường mặt ngoài công trình phải
sơn hoặc ốp vật liệu màu sắc hài hòa chung toàn đoạn tuyến ô phố.
c) Trên khoảng lùi của khối công
trình mặt trước khuyến khích việc bố trí sân và trồng cây.
d) Các mảng mặt đứng bên, phía sau
công trình phải được quan tâm thiết kế như đối với các mặt tiền và đảm bảo tuân
thủ quy định quy chuẩn xây dựng hiện hành.
đ) Trong những trường hợp thay đổi
mặt trước công trình có giá trị hoặc mở cửa hàng, phải lưu ý nhịp điệu mặt đứng
và tỷ lệ của tòa nhà hoặc phân vị tầng chung của dãy phố. Không thiết kế của
kính tấm lớn liên tục đến hết cao độ của tầng 2 (quy định tại Phụ lục 10-A).
3. Phần mái:
a) Không sử dụng các tấm lợp bằng
tôn và các vật liệu tạm, nhìn thấy được tại mọi điểm nhìn trên phố.
b) Khuyến khích tổ chức không gian
xanh khu vực phía trên công trình.
c) Phần mái phải được xử lý kiến
trúc hài hòa, phù hợp với hình khối chung công trình.
d) Tổ chức sắp xếp không gian trên
mái đảm bảo phù hợp yêu cầu sử dụng, kỹ thuật và hình thức; các thiết bị kỹ
thuật nếu có phải được đặt gọn gàng có che chắn, đảm bảo tính thẩm mỹ khi quan
sát từ các tầm nhìn công trình cao hơn.
đ) Chiều cao giàn hoa, tum thang
(nếu có) tối đa là 3m, tính từ sân thượng.
4. Tường rào:
a) Các mảng, đoạn tường rào nguyên
bản của công trình có giá trị phải được bảo tồn và trùng tu.
b) Tường rào của công trình, nếu
có, phải được thiết kế thoáng, kết hợp
giữa tường xây gạch và hoa sắt; chiều cao tối đa của tường rào là 2.7m so với
cốt vỉa hè. Riêng các công trình phục vụ an ninh, quốc phòng, ngoại giao được
xem xét xây dựng tường rào phù hợp.
c) Các mái nhà phụ trợ giáp hoặc
gắn với tường rào, nếu có, phải đảm bảo không ảnh hưởng đến kiến trúc công
trình và tường rào. Trường hợp rào thoáng
thì viền mái nhà phụ trợ phải đặt trùng với chi tiết hoặc thanh phân vị ngang
của hoa sắt tường rào; trường hợp tường rào xây thì viền mái phải đặt thấp dưới
mảng rào tường đặc để không nhìn thấy từ ngoài phố.
5. Bố cục vật thể kiến trúc nhỏ,
các bộ phận nhô ra của công trình phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo cảnh quan đẹp, gọn gàng
cho tuyến phố và bản thân công trình; khuyến khích phối kết tạo điểm nhấn kiến
trúc cho tuyến phố.
b) Phần nhô ra ngoài chỉ giới đường
đỏ của các vật thể kiến trúc nhỏ, phần công trình và các thiết bị phải thực
hiện theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
c) Chiều rộng các rèm che ngoài cửa
phải bằng chiều rộng của ô cửa tương ứng. Mái vải hoặc vật liệu mềm được phép
rộng hơn chiều rộng cửa tối đa 20 cm về mỗi bên.
d) Các hệ thống thoát nước mưa, nước thải của công trình phải
đảm bảo mỹ quan đô thị, không để lộ và thoát
trực tiếp ra đường.
đ) Các hệ thống dây điện, dây thông
tin liên lạc được giấu vào ống gen dưới biển quảng cáo, đảm bảo mỹ quan đô thị.
e) Các bồn chứa nước, các thiết bị
kỹ thuật, các thiết bị điều hòa, thông gió, vật dụng ảnh hưởng thẩm mỹ phải
được bố trí phía sau mái dốc hay trên mái bằng và không thể nhìn thấy được từ
các địa điểm công cộng, đường sắt đô thị.
Nghiêm cấm lắp đặt các thiết bị ở
phía mặt chính, nhô ra ngoài chỉ giới đường đỏ.
Điều 20. Xử lý
che chắn bề mặt các kiến trúc kém thẩm mỹ
1. Các công trình kém thẩm mỹ là
các công trình có hình khối, tỷ lệ, chi tiết không phù hợp với cảnh quan đặc
trưng Khu phố cũ, hoặc là các công trình, nhóm công trình có hiện trạng xây
dựng cơi nới, lộn xộn, không đủ diện tích đất cho phép.
2. Mặt tiền hoặc mặt sau, mặt bên
các công trình kém thẩm mỹ không được phép mở cửa sổ lộ ra trên tầm nhìn mặt
phố và phải được xử lý che chắn đối với các hướng nhìn quan trọng theo các giải
pháp sau:
a) Không cho phép xây dựng mới công
trình có chiều cao đột biến kể cả trường hợp vẫn nằm trong giới hạn chiều cao
cho phép của ô phố) so với các công trình liền kề nếu không có giải pháp đảm
bảo thẩm mỹ của các mặt bên, mặt sau của công trình;
b) Trồng cây có tán phù hợp che
chắn trong trường hợp có vỉa hè trồng cây, vườn hoa phía trước;
c) Đối với các công trình hiện hữu
có mảng tường đặc kém thẩm mỹ thì khắc phục bằng cách cải tạo, chỉnh trang, hợp
thửa, hợp khối công trình hoặc có biện pháp che chắn phù hợp. Trong trường hợp
công trình phía trước không được phép xây dựng thì phải có giải pháp chỉnh
trang, trang trí, che phủ hoặc sơn đồng màu diện tích của mảng tường lộ ra;
d) Sử dụng các mảng, bộ phận kiến
trúc nhẹ, thoáng như mảng tường nhẹ, mái
hoặc kết hợp cây xanh, quảng cáo để che phủ nhóm công trình kém thẩm mỹ;
đ) Quy hoạch, thiết kế đô thị các
công trình xây dựng mới có quy mô lớn, liên tục hoặc hợp khối để che chắn hoặc
tạo bố cục phù hợp làm sạch đẹp cảnh quan;
e) Cải tạo sửa chữa mặt tiền công
trình đảm bảo tỷ lệ, hình khối, vật liệu mầu sắc phù hợp.
Điều 21. Biển
hiệu, quảng cáo, mái hiên, trưng bày bán hàng
1. Tổ chức tháo dỡ các biển hiệu,
mái hiên cũ, tạm trên các tuyến phố; giải tỏa, gỡ bỏ tất cả các mái hiên di
động tại các mặt phố, trả lại không gian sử dụng chung trên vỉa hè, lòng đường
và mỹ quan đô thị.
Các mái che dạng bạt và rèm cửa
được gắn trên lanh-tô, không được có bề rộng vượt quá chiều rộng của các ô cửa
kính. Mái hiên trên một dãy nhà phố liền kề phải được bố trí, cải tạo, chỉnh
trang, cấp phép xây dựng đảm bảo thống nhất về cốt cao độ, hình thức và độ vươn
xa theo thiết kế chung được duyệt.
2. Tổ chức tháo dỡ tất cả các biển
quảng cáo che mặt nhà hoặc có hình thức hoặc được lắp đặt trái với quy định của
Quy chế này. Việc cấp phép biển quảng cáo phải được xem xét trên cơ sở mặt đứng
của đoạn phố hoặc tuyến phố để quyết định kích thước, vị trí và mầu sắc phù
hợp, hài hòa.
3. Việc quảng cáo bằng bảng, biển
và băng - rôn trong Khu phố cũ phải tuân theo các quy định hiện hành của Nhà
nước và của Ủy ban nhân dân Thành phố và
một số quy định sau:
a) Mỗi mặt tiền nhà chỉ được đặt
tối đa 02 biển theo chiều ngang trong đó 01 biển đặt tại tầng 1 hoặc mặt
ban-công tầng 2. Không cho phép diện tích biển quảng cáo tấm lớn quá 1/3 tầng
nhà, trừ các chi tiết biển hiệu có từ trước 1954.
b) Cho phép gắn thêm biển hiệu trên
tường chắn mái hoặc mảng tường của các công trình nhưng phải đảm bảo không lấn
át chi tiết kiến trúc đặt biển, không vượt quá 1/3 tầng nhà, có hình thức và
mầu sắc hài hòa; mỗi công trình chỉ được đặt 01 biển loại này trên 1 mặt phố.
Khuyến khích biển hiệu chỉ có chữ và lô-gô, không nền biển.
c) Tại các tuyến phố đặc biệt, các
biển hiệu không được che khuất các yếu tố cấu thành kiến trúc công trình có giá
trị đặc biệt hoặc đáng chú ý như các đường gờ, lanh tô, trán tường, tay vịn.
d) Tại các dãy tuyến phố biệt thự
loại A, các công trình có giá trị đặc biệt, ngoài việc thực hiện các quy định
của Quy chế này, còn phải tuân thủ quy định:
Biển hiệu chỉ được đặt 01 vị trí ở
cạnh hoặc ngay bên trên cổng trước của công trình, có kích thước nhỏ hơn và hài
hòa với trụ, xà dầm hoặc mảng tường cạnh cổng.
Trường hợp gắn vào công trình, biển
phải được gắn vào trụ hoặc mảng tường bên hoặc ngay trên cửa sảnh chính. Các
biển ngang chỉ có chữ và lô-gô thì không sử dụng nền biển, có chiều cao và
chiều rộng hài hòa, và chỉ nằm trong diện tích mảng chi tiết kiến trúc mặt tiền
đặt biển của nhà.
đ) Đối với công trình đáng chú ý,
thực hiện quy định tại điểm d khoản 3 Điều này nhưng được phép đặt thêm 01 biển
quảng cáo có chiều cao không quá 1/4 chiều cao tầng và chiều ngang không quá
chiều rộng tường khối nhà đặt biển.
e) Các biển quảng cáo không phù hợp
được quy định cụ thể tại Phụ lục 10-A.
4. Chiều dài của biển hiệu phải
tương ứng với chiều dài của ô kính bày hàng, nếu có.
Khuyến khích các biển hiệu nằm gọn
trong các mảng tường chi tiết kiến trúc, nội dung cô đọng, tỷ lệ chữ hài hòa
với diện tích biển.
5. Không cho phép quảng cáo tại các
biệt thự giá trị đặc biệt, các tuyến phố biệt thự loại A, quảng cáo dưới mọi hình
thức trên mái hiên, quảng cáo bằng các biển băng chữ chạy xung quanh ô cửa mặt
tiền, hoặc có kích cỡ, mầu sắc biển lòe loẹt làm ảnh hưởng bố cục mặt tiền
tuyến phố;
Không cho phép lắp dựng biển quảng
cáo che phủ diện tích toàn bộ mặt tiền; lắp đặt các loại bóng đèn chiếu sáng
trên toàn bộ mặt đứng công trình, gây chói, loá ảnh hưởng đến các công trình
xung quanh và người đi đường.
6. Việc trưng bầy bán hàng, hàng
hóa phải đảm bảo không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường và tuân thủ các quy định
hiện hành về trật tự đô thị.
7. Ủy ban nhân dân các quận có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện những nội dung quy định tại
khoản 1, 2 Điều này.
Mục 3. QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 22. Quản
lý đối với hệ thống đường giao thông
1. Đối với tổ chức giao thông:
a) Giữ nguyên mạng lưới giao thông
và mặt cắt ngang đường.
b) Phân cấp, tổ chức và quản lý
mạng lưới đường theo đúng quy định, phù hợp với tính chất chức năng của tuyến
đường.
c) Tuân thủ các quy định hiện hành
về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống đường đô thị trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
d) Quản lý vỉa hè, lòng đường theo
đúng quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
đ) Mọi hoạt động cải thiện hạ tầng
giao thông không được làm giảm các diện tích cây xanh; việc đốn hạ cây xanh
phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
2. Đối với bãi đỗ, nơi để xe, giao
thông tĩnh:
a) Các bãi đỗ, nơi để xe được bố
trí theo đồ án quy hoạch, gắn kết với các tuyến giao thông công cộng trong khu
vực, đường vành đai; có khoảng cách phù hợp nhu cầu đi bộ đến các khu vực trung
tâm, mua sắm. Tổ chức, bổ sung các điểm, bãi đỗ xe tại không gian ngầm của các
quảng trường, khoảng lưu không đường bộ có bề mặt không ngấm nước.
b) Đối với các công trình xây dựng
mới, phải bố trí không gian để xe của bản thân công trình và khách bên trong
tùy theo quy mô, tính chất công trình.
c) Các bến xe bus được bố trí theo
đúng quy hoạch điểm đỗ xe, dễ quan sát, thuận tiện giao thông, gần nơi tập
trung đông người và đảm bảo mỹ quan; có bản đồ hướng dẫn, khuyến khích kết hợp
với giới thiệu các nội dung du lịch.
d) Đối với vỉa hè và bó vỉa, phải
giữ nguyên vật liệu, cách thức ốp lát bề mặt vỉa hè; có kế hoạch cải tạo, nâng
cấp vật liệu vỉa hè phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và đặc điểm tuyến
phố; cải thiện tăng diện tích cây xanh trên các diện tích vỉa hè không sử dụng
cho việc đi lại, giao tiếp.
đ) Tổ chức lối đi và tiện nghi
hướng dẫn cho người tàn tật theo quy định. Khuyến khích việc đi bộ và phương
tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch như xe đạp, xe điện.
Điều 23. Quản
lý đường sắt đô thị
1. Các tuyến đường sắt đô thị phải
được xây dựng tuân thủ theo Quy hoạch chung.
2. Đối với các công trình nằm trong
khu vực hành lang an toàn tuyến đường sắt nổi hay ngầm phải đảm bảo tuân thủ
theo quy định về hành lang bảo vệ, an toàn của đường sắt theo các quy định liên
quan; đảm bảo xử lý tiếng ồn, bụi ở mức cao nhất.
3. Chiều rộng hành lang an toàn của
tuyến đường sắt đô thị số 1 tối thiểu phải là 3m, tính từ mép đường hoặc ga;
các tuyến ngầm phải có bán kính là 30m, tính từ trục tâm đường hầm mỗi chiều.
4. Các khu vực xung quanh tuyến
đường sắt đô thị đi nổi phải được đảm bảo thẩm mỹ cảnh quan không gian theo tầm
nhìn từ các tuyến đường này. Các bồn chứa nước, thiết bị kỹ thuật, thông gió,
ăng ten, trạm thu phát sóng và các vật dụng ảnh hưởng thẩm mỹ khác không được
phép để lộ trong khoảng cách 200m, tính từ mép đường sắt đô thị.
5. Việc tổ chức các tuyến đường sắt
đô thị phải đảm bảo không gây ảnh hưởng đến các công trình di tích, di sản, các
tuyến phố, ô phố đặc trưng và hình thái Khu phố cũ. Phải có đánh giá tác động
môi trường của các dự án đường sắt đối với Khu phố cũ. Các tuyến đường sắt đi
qua khu vực di tích phải có thỏa thuận của cơ quan quản lý ngành văn hóa.
6. Việc bố trí các lối lên xuống
ga, cửa kỹ thuật phải đảm bảo:
a) Hạn chế tối đa phạm vi chiếm
dụng đất và được bố trí tại các lô đất sử dụng vào mục đích công, tiếp giáp;
trường hợp không có các lô đất này hoặc do yêu cầu kỹ thuật, không thể bố trí
tại các lô đất này thì xem xét, bố trí tại vỉa hè hoặc các vị trí khác;
b) Không che chắn tầm nhìn ảnh
hưởng đến an toàn của các phương tiện giao thông, ngõ, đường ra vào hiện có của
khu vực và cảnh quan.
7. Thiết kế kiến trúc các lối lên
xuống có hình thức phù hợp với ngôn ngữ kiến trúc của Khu phố cũ, theo hướng
phù hợp khí hậu, kiến trúc kết hợp cây xanh, thoáng,
mát.
8. Tổ chức, xây dựng tổ hợp công
trình gắn với nhiều loại phương tiện, điểm dừng xe buýt, taxi để trung chuyển
hành khách; tổ chức quảng trường giao thông, lối đi bộ qua đường; khuyến khích
kết nối các ga đường sắt với tổ hợp các công trình dịch vụ công cộng, sử dụng
đông người.
Điều 24. Quản
lý các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác
1. Đối với hệ thống cấp nước:
a) Hệ thống cấp nước sạch phải kết
nối với hệ thống cấp nước chung Thành phố, đảm bảo áp lực, giảm tỷ lệ thất thoát; Bổ sung hệ thống cấp nước cứu hỏa và cấp
nước công cộng.
b) Xây dựng, lắp đặt bể, bồn chứa
nước dự trữ đặt kín bên trong mỗi công trình.
2. Đối với hệ thống thoát nước mưa, nước thải:
a) Xây dựng hệ thống thoát nước mưa, nước thải theo hình thức nửa
riêng; Cải tạo hệ thống cống bao, cống chính và xây dựng giếng tách để không xả
nước thải trực tiếp vào các hồ. Tổ chức thu gom 100% nước thải đưa về các trạm
xử lý nước thải của Thành phố theo kế hoạch, lộ trình được phê duyệt.
b) Tất cả các công trình phải có hệ
thống xử lý nước thải trước khi thải ra hệ thống cống chung khu vực. Các đường thoát nước mỗi hộ gia đình phải đấu nối vào hệ
thống cống ngầm chung của khu, cụm trước khi thải ra hệ thống cống khu vực.
Nghiêm cấm việc tự ý đục, xây dựng đường cống sai quy định.
3. Đối với hệ thống phòng cháy chữa
cháy:
Việc quy hoạch và xây dựng, bảo
tồn, sửa chữa cải tạo và xây mới các công trình trong phạm vi Khu phố cũ phải
tuân thủ các quy định, quy chuẩn hiện hành về phòng cháy chữa cháy.
4. Đối với hệ thống cấp điện, chiếu
sáng, thông tin liên lạc:
a) Hạ ngầm toàn bộ hệ thống cấp
điện, chiếu sáng, thông tin liên lạc, đặt trong các tuy-nel, hào cáp. Bổ sung
hệ thống điện chiếu sáng lễ hội tại các tuyến phố chính, các tuyến phố thương
mại, dịch vụ trong khu vực.
b) Cải tạo các trạm biến áp được
đặt trên các cột, theo hướng tổ chức các trạm biến áp hạ thế mới, kín hoặc
ngầm, tại các vị trí không ảnh hưởng đến người đi bộ và tầm nhìn giao thông,
đảm bảo khối tích chiếm chỗ nhỏ nhất.
c) Cải tạo hệ thống chiếu sáng phù
hợp với không gian, thống nhất về quy cách, kiểu dáng kỹ thuật, đảm bảo ánh
sáng theo quy định, đẹp cảnh quan và tiết kiệm năng lượng.
Cột đèn chiếu sáng trong Khu phố cũ
phải có các mẫu riêng, có thiết kế đẹp, phù hợp với cảnh quan của các tuyến
phố, tiện dụng, đảm bảo kỹ thuật và an toàn. Khuyến khích sử dụng các mẫu phục
dựng theo nguyên gốc.
d) Sắp xếp ngăn nắp các hộp kỹ
thuật điện - thông tin liên lạc. Các thiết bị thu phát tín hiệu như ăng-ten
dàn, cột, parabol, BTS và các thiết bị khác, các thiết bị kỹ thuật phải được bố
trí phía sau mái dốc hay trên mái bằng, không được để nhìn thấy được từ các địa
điểm công cộng.
5. Đối với vấn đề vệ sinh, môi
trường, sinh thái:
a) Các cơ sở sản xuất có khả năng
gây ô nhiễm, xả khí thải độc hại, độ ồn cao phải được di chuyển khỏi khu vực.
Không được phép sử dụng các thiết bị sinh hoạt và làm việc gây tiếng ồn, khí
thải gây ảnh hưởng các hộ gia đình, cơ quan và khu vực.
b) Các ống thoát nước của điều hoà nhiệt độ không được để nước chảy tự do ra
hè phố.
c) Thiết lập các đường thu gom rác
thuận tiện vệ sinh, giao thông, đảm bảo không ảnh hưởng tới mỹ quan đô thị.
Chất thải rắn phải được phân loại, thu gom, đưa đến khu xử lý chất thải rắn tập
trung theo quy hoạch của Thành phố. Bố trí các thùng rác thống nhất kiểu dáng,
đảm bảo mỹ quan và vệ sinh tiện lợi tại các khu vực công cộng.
d) Cải tạo lại các nhà vệ sinh công
cộng hiện có và lắp đặt mới tại các khu vực công cộng phục vụ du lịch.
đ) Đối với các dự án đầu tư, cải
tạo đô thị, chủ đầu tư phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường. Trong
quá trình thi công, cải tạo, xây dựng công trình, các chủ đầu tư phải có biện
pháp bảo đảm an toàn, trật tự công cộng, vệ sinh xung quanh khu vực thi công
theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân dân Thành phố.
e) Cải thiện chất lượng môi trường
nước tại các hồ trong khu phố. Phục hồi, mở rộng các diện tích sân vườn, tạo sự
thông thoáng cho công trình. Bổ sung cây
xanh, tăng diện tích cây xanh hè phố, cây xanh sân vườn bên trong các công trình
và trên ban công.
6. Các cửa hàng xăng dầu phải được
bố trí phù hợp với quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu của Thành phố; tuân thủ
các quy định chuyên ngành hiện hành về khoảng cách đến công trình công cộng
đông người, công trình dân dụng xung quanh và các quy định an toàn khác; đảm
bảo thuận lợi về giao thông bên trong cửa hàng và không gây ảnh hưởng giao
thông khu vực; cải tạo nâng cấp trang thiết bị, hình thức cửa hàng phù hợp cảnh
quan khu vực.
7. Các công trình tiện ích đô thị
khác phải đảm bảo:
a) Bố trí các ca-bin điện thoại
công cộng, các máy rút tiền tự động đồng đều tại các vị trí thuận lợi, an toàn;
thống nhất về kiểu dáng và phù hợp cảnh quan khu vực.
b) Bố trí các biển, bản đồ hướng
dẫn du lịch, có thể kết hợp cụm nhóm với các máy rút tiền, ca bin điện thoại,
tại các không gian mở, bến đỗ xe buýt, các cửa nhà ga, tường kỹ thuật đường sắt
đô thị.
c) Bố trí ghế nghỉ phục vụ công
cộng, đài phun nước tại các không gian mở.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách
nhiệm quản lý nhà nước
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội:
a) Chỉ đạo quản lý nhà nước trong
việc kiểm soát phát triển Khu phố cũ Hà Nội theo đúng quy hoạch và Quy chế quản
lý quy hoạch, kiến trúc được duyệt;
b) Chỉ đạo tổ chức lập thiết kế đô
thị theo các quy định của pháp luật hiện hành;
c) Chỉ đạo xây dựng cơ chế, chính
sách, tài chính và các điều kiện khác hỗ trợ công tác bảo tồn, cải tạo và phát
triển Khu phố cũ theo hướng bảo tồn di sản, cải thiện môi trường sống, bảo đảm
mỹ quan đô thị;
d) Chỉ đạo tổ chức kiểm tra, giám
sát trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực
hiện nội dung quy định của Quy chế này; Chỉ đạo sơ kết, tổng kết rút kinh
nghiệm để sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh quy định, các văn bản quản lý.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành
của Thành phố:
a) Sở Xây dựng Hà Nội:
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng nhà biệt thự và các công trình
có giá trị; theo dõi, tổ chức lập và đôn đốc công tác lập hồ sơ quản lý các
công trình có giá trị và lưu trữ theo quy định;
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành
phố ban hành cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý
nhà biệt thự và các công trình có giá trị; cấp giấy phép xây dựng; quản lý trật
tự xây dựng trong khu phố cũ Hà Nội;
Cấp giấy phép xây dựng theo thẩm
quyền, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận thực hiện cấp giấy phép xây dựng
trong Khu phố cũ Hà Nội theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế này;
Lập Kế hoạch chung và phối hợp với
Ủy ban nhân dân các quận tổ chức thực hiện Kế hoạch chỉnh trang đô thị, dỡ bỏ
những phần xây cơi nới làm biến dạng kiến trúc khuôn viên công trình, xử lý mái
tôn, mái tạm, mái vẩy, mái hiên di động lấn chiếm không gian theo quy định của
pháp luật và Quy chế này.
Là đầu mối phối hợp với các sở: Quy
hoạch - Kiến trúc, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải, Ủy ban
nhân dân các quận tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trong
Khu phố cũ Hà Nội theo quy định của pháp luật, Quy chế này và theo thẩm quyền
của từng cơ quan, đơn vị;
Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện theo Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội:
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc tổ chức
quản lý phát triển và định hướng kiến trúc đô thị khu vực phố cũ Hà
Nội, lập thiết kế đô thị theo các quy định của pháp luật;
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện nội dung của Quy chế này; Tổ
chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh
Quy chế này và các quy định, các văn bản quản lý khác có liên quan;
Chủ trì lập danh mục, kế hoạch
thiết kế đô thị riêng cho các tuyến phố, ô phố trong Khu phố cũ và đơn vị tổ
chức lập, thực hiện theo phân cấp được pháp luật quy định; Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận tổ chức lập thiết kế
đô thị riêng theo thẩm quyền và cho ý kiến thống nhất đối với từng đồ án thiết
kế đô thị, hồ sơ thiết kế không gian, mặt đứng đoạn tuyến phố trong Khu phố cũ;
Thỏa thuận phương án kiến trúc các công trình có chiều cao từ 7 tầng trở lên,
các dự án đầu tư, công trình kiến trúc điểm nhấn trong Khu phố cũ;
Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định
giải pháp kiến trúc và thẩm định hồ sơ quản lý công trình có giá trị;
Tham gia ý kiến chuyên ngành về bảo
tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của các công trình di sản có giá trị chủ đạo,
giá trị đặc biệt, di tích hoặc các công trình ở vị trí quan trọng, nhạy cảm
trong Khu phố cũ;
Tổ chức thanh tra, kiểm tra tuân
thủ quy hoạch, thiết kế đô thị được phê duyệt theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật;
Tổ chức công bố Quy chế này theo
quy định.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hà Nội:
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân Thành phố trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn
hóa, thể thao, kinh doanh du lịch, quảng cáo liên quan hoặc có tác động đến quy
hoạch, không gian, cảnh quan Khu phố cũ Hà Nội;
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành
phố tổ chức quản lý nhà nước đối với các hoạt động bảo tồn, tôn tạo, phát huy
giá trị của các công trình di sản, di tích và các hoạt động khác trong lĩnh vực
văn hóa, du lịch có liên quan đến quy hoạch, không gian, cảnh quan Khu phố cũ
Hà Nội; Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
quận tổ chức quản lý nhà nước theo thẩm quyền và quy định của pháp luật đối với
các hoạt động này.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở: Tài
chính, Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố xây dựng cơ chế, chính sách, tài chính và các điều kiện khác hỗ
trợ công tác bảo tồn, cải tạo và phát triển Khu phố cũ theo hướng bảo tồn di
sản, cải thiện môi trường sống, bảo đảm mỹ quan đô thị.
đ) Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội:
Chịu trách nhiệm tổ chức lập quy
hoạch các phân khu đô thị, đảm bảo tuân thủ các nội dung quy định trong Quy chế
này và các quy định khác có liên quan.
3) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm,
Hai Bà Trưng, Tây Hồ:
a) Tổ chức tuyên truyền để cộng
đồng dân cư, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghiêm túc các quy định
của Quy chế này; tổ chức hỗ trợ việc thực hiện quyền giám sát cộng đồng;
b) Tổ chức lập thiết kế đô thị
riêng một số tuyến phố, ô phố theo Danh mục được Ủy ban nhân dân Thành phố phê
duyệt và theo thẩm quyền được phân cấp;
c) Cấp phép xây dựng; Tổ chức thanh
tra, kiểm tra theo thẩm quyền đối với công tác xây dựng cải tạo, sửa chữa công
trình, đảm bảo tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định hiện hành
khác;
d) Tổ chức quản lý nhà nước về trật
tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật và quy định của Quy chế
này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân Thành phố về kết quả
thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực trật tự xây dựng;
đ) Lập Danh mục, xây dựng và tổ
chức thực hiện Kế hoạch chỉnh trang đô thị, dỡ bỏ những phần xây cơi nới làm
biến dạng kiến trúc khuôn viên công trình, xử lý mái tôn, mái tạm, mái vẩy, mái
hiên di động lấn chiếm không gian theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 26. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân, tư vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng và cộng
đồng dân cư
1. Cơ quan, tổ chức chủ quản lý,
chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng:
a) Khi xây dựng mới hoặc cải
tạo, chỉnh trang, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện
đúng quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, Quy chế này và các quy định
quản lý đô thị liên quan khác; bảo vệ gìn giữ hình ảnh, tình trạng
hiện có của công trình kiến trúc có giá trị đang sở hữu; khi công
trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.
b) Chủ đầu tư xây dựng công
trình công cộng trong Khu phố cũ có trách nhiệm tổ chức thi tuyển hoặc
tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc theo quy định trước khi lập
dự án đầu tư xây dựng.
c) Các cơ quan, tổ chức chủ quản lý
hoặc đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng công trình có giá trị đặc
biệt, giá trị đáng chú ý thuộc sở hữu nhà nước hoặc nhiều sở hữu có trách nhiệm
lập hồ sơ quản lý và lưu trữ theo quy định.
d) Việc khai thác, sử dụng, cải
tạo, sửa chữa làm ảnh hưởng hoặc làm thay đổi về kiến trúc, chức năng sử
dụng, kết cấu chịu lực của công trình, thêm hoặc bớt các bộ phận,
thay đổi hình thức và chất liệu mái nhà, màu sắc công trình, vật
liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình đều
phải xin phép và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận mới được thực hiện.
đ) Mọi trường hợp không tuân thủ
quy định của Quy chế này đều là vi phạm trong lĩnh vực xây dựng và bị xử
lý theo quy định; phần công trình vi phạm phải bị dỡ bỏ theo quy định của
pháp luật.
2. Đơn vị tư vấn thiết kế:
a) Tuân thủ các quy định về
quản lý đô thị theo quy hoạch được duyệt, quy chuẩn xây dựng và tiêu
chuẩn thiết kế.
b) Thiết kế cải tạo, xây dựng công
trình trong Khu phố cũ, kể cả nhà ở sở hữu tư nhân, phải do cơ quan tư vấn
thiết kế chuyên trách có tư cách pháp nhân được phép hành nghề thực hiện.
c) Tổ chức tư vấn thiết kế,
tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án thực hiện giám sát
tác giả theo quy định pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về mỹ
quan, độ bền vững, an toàn, tính hợp lý trong sử dụng, phù hợp với
môi trường, kiến trúc, cảnh quan, đô thị của công trình;
d) Tổ chức tư vấn lập hồ sơ quản
lý các công trình có giá trị chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác của hồ
sơ đối với hiện trạng công trình có giá trị.
2. Nhà thầu xây dựng:
a) Nhà thầu xây dựng công trình
kiến trúc đô thị có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng
thời hạn và các quy định đã cam kết trong hợp đồng. Tuân thủ các quy
định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị
hiện hành có liên quan.
b) Có trách nhiệm cùng với
chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ an toàn trong cả quá
trình thi công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư
hại do thi công công trình gây ra.
c) Trong quá trình thi công,
hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế
tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến
trúc, cảnh quan khu vực nơi có công trình do đơn vị xây dựng.
3. Cộng đồng dân cư:
Tham gia bảo vệ cảnh quan kiến trúc
khu phố và công trình có giá trị; thực hiện quyền giám sát cộng đồng theo quy
định của pháp luật.
Điều 27. Hỗ
trợ bảo tồn di sản của Khu phố cũ
1. Ủy ban nhân dân Thành phố xây
dựng cơ chế, chính sách, tài chính và các điều kiện khác hỗ trợ công tác bảo
tồn di sản của Khu phố cũ theo hướng bảo tồn di sản gắn với cải thiện môi trường
sống và bảo đảm mỹ quan đô thị.
2. Cơ chế, chính sách hỗ trợ bảo
tồn di sản của Khu phố cũ được quy định bằng văn bản riêng trên cơ sở một số
nguyên tắc chủ yếu như sau:
a) Khuyến khích huy động các nguồn
lực xã hội hóa để đầu tư các dự án bảo tồn giá trị di sản;
b) Các đơn vị, tổ chức, cá nhân
thực hiện việc bảo tồn di tích, các công trình có giá trị được ưu tiên xem xét,
hỗ trợ về tài chính, thuế, quỹ đất hoặc các nguồn lực khác trong việc triển
khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
c) Các hộ gia đình, cá nhân tự
nguyện di chuyển ra ngoài các khuôn viên biệt thự có giá trị được ưu tiên giới
thiệu mua nhà tại các dự án nhà ở trong hoặc gần khu vực trung tâm Thành phố,
hoặc theo đề án, dự án giãn dân được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
Điều 28. Xử lý
chuyển tiếp
1. Các công trình xây dựng đang tồn
tại, nhưng không phù hợp với các quy định của Quy chế này, thì vẫn được phép
tồn tại theo quy định của pháp luật nhưng phải được đưa vào Danh mục, Kế hoạch
và tổ chức thực hiện việc cải tạo, chỉnh trang quy định tại điểm a khoản 2 và
điểm đ khoản 3 Điều 25 của Quy chế này hoặc áp dụng các giải pháp khắc phục cho
phù hợp. Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại thì phải tuân thủ quy định của Quy
chế này.
2. Các công trình xây dựng đã được
cấp giấy phép xây dựng trước khi ban hành Quy chế này thì được phép tiếp tục
triển khai.
3. Các công trình, dự án đầu tư xây
dựng đã được Ủy ban nhân dân Thành phố
chấp thuận về chức năng, chỉ tiêu quy hoạch khác với quy định của Quy chế này,
nhưng chưa được cấp phép xây dựng, phải tuân thủ các nội dung còn lại theo quy
định của Quy chế này; trường hợp đặc biệt, phải được Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét trên cơ sở quá trình triển khai, thực tế quản lý và các quy định khác
có liên quan.
Điều 29. Điều
khoản thi hành
1. Cơ quan quản lý quy hoạch, kiến
trúc, xây dựng có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị, cá nhân
liên quan thực hiện quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và
quy định của Quy chế này.
2. Mọi vi phạm quy định của Quy
chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc Khu phố cũ được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Tây Hồ
để phổ biến rộng rãi đến mọi tổ chức, cá nhân biết, thực hiện.
4. Sở Quy hoạch - Kiến trúc là đầu
mối tổng hợp, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận có
liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ hàng năm về kết quả triển khai thực
hiện Quy chế này.
Trong quá trình áp dụng và triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm liên hệ với Sở Quy hoạch - Kiến trúc để được hướng dẫn,
giải thích kịp thời; trường hợp cần phải điều chỉnh, bổ sung nội dung của Quy
chế, Sở Quy hoạch - Kiến trúc phải tổ chức tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết
định./.
MỤC LỤC NỘI DUNG
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Mục tiêu
Điều 3. Tính chất, đặc điểm và phạm
vi thực hiện nội dung quản lý
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Điều 5. Nguyên tắc chung về quản lý
quy hoạch, kiến trúc khu phố cũ Hà Nội
Điều 6. Quy định chung về quản lý
quy hoạch, kiến trúc khu phố cũ Hà Nội
CHƯƠNG II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VỀ QUY
HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN
Điều 7. Phân khu vực quản lý
Điều 8. Quản lý về quy hoạch và
không gian đối với các đoạn tuyến phố, dãy phố
Điều 9. Quản lý về quy hoạch và
không gian đối với các ô phố
Điều 10. Quản lý về mật độ, chiều
cao, tầng cao xây dựng tối đa và khoảng lùi tại mỗi ô phố
Điều 11. Quản lý về quy hoạch và
không gian đối với các quảng trường, nút giao thông
Điều 12. Quản lý về quy hoạch và
không gian đối với các không gian mở, cây xanh, mặt nước và phụ cận
Điều 13. Quản lý về quy hoạch và
không gian đối với khu vực phụ cận
Điều 14. Phát triển công trình hạ
tầng xã hội trong khu phố cũ
Điều 15. Đất xây dựng trong khu phố
cũ
Mục 2. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Điều 16. Đối với các công trình tôn
giáo tín ngưỡng, di tích lịch sử, cách mạng
Điều 17. Quy định đối với các công
trình có giá trị
Điều 18. Quy định đối với các công
trình xây mới
Điều 20. Xử lý che chắn bề mặt các
kiến trúc kém thẩm mỹ
Điều 21. Biển hiệu, quảng cáo, mái
hiên, trưng bày bán hàng
Mục 3. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 22. Quản lý đối với hệ thống
đường giao thông
Điều 23. Quản lý đường sắt đô thị
Điều 24. Quản lý các hệ thống hạ
tầng kỹ thuật khác
CHƯƠNG III . TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm quản lý nhà
nước
Điều 26. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân, tư vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng và cộng đồng dân cư
Điều 27. Hỗ trợ bảo tồn di sản của
khu phố cũ
Điều 28. Xử lý chuyển tiếp
Điều 29. Điều khoản thi hành