ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
12/2008/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 03 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HDND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 118/TTr-SXD ngày 19 tháng
3 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về đánh số
và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với thủ trưởng
các Sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức thực
hiện Quyết định này.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, Giám đốc các Sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm
2008 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng để đánh
số và gắn biển số nhà đối với những khu đô thị mới xây dựng, khu đô thị hiện hữu
và điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Đối tượng được đánh số và gắn
biển số nhà bao gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng
(sau đây gọi tắt là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép
trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Nhóm nhà, ngôi nhà và tầng
nhà, căn hộ, số cầu thang nhà của chung cư.
Điều 2. Mục
đích của việc ban hành Quy định
1. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện yêu cầu giao tiếp, tiếp nhận các thông
tin, thư tín, liên lạc, giao dịch thương mại, giao dịch dân sự và các giao dịch
khác.
2. Góp phần chỉnh trang diện mạo
đô thị và điểm dân cư nông thôn, quản lý nhà đất, thông tin liên lạc, hành
chính, an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và quản lý dân cư theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này các từ ngữ dưới
đấy được hiểu như sau:
1.“ Đánh số nhà” là việc
xác định số nhà theo các nguyên tắc quy ước thống nhất.
2.“ Gắn biển số nhà” là
việc xác định để gắn biển vào vị trí lắp đặt biển số nhà theo nguyên tắc thống
nhất.
3. “Ngôi nhà” là công
trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng để ở hoặc dùng vào mục đích
khác.
4. “Nhóm nhà” là tập hợp
nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định
và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường giao thông.
5. “Ngõ” được gọi là hẻm
chính, lối đi trong cụm dân cư có ít nhất một đầu thông ra đường.
6. “Ngách” được gọi là hẻm
phụ, lối đi trong cụm dân cư không trực tiếp thông ra đường.
7. “Nhà mặt đường”
là nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường.
8. “Nhà trong hẻm chính”
hoặc “nhà trong hẻm phụ” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra hẻm chính hoặc hẻm
phụ.
Chương II
NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ
Mục 1. NGUYÊN
TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ, SỐ CĂN HỘ
Điều 4.
Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong ngõ, trong ngách
1. Đánh số nhà
a) Đánh số nhà mặt đường được sử
dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3… , n) với thứ tự từ nhỏ đến lớn theo chiều quy định
tại Khoản 2 Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7… ) nhà bên phải lấy số
chẵn ( 2, 4, 6, 8… ).
b) Đánh số nhà trong hẻm được sử
dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3… , n) với thứ tự từ nhỏ đến lớn theo chiều quy định
tại Khoản 2 Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7… ) nhà bên phải lấy số
chẵn (2, 4, 6, 8… ). Đối với nhà trong hẻm phụ có thêm dấu (/n) sau số nhà với
n là số thứ tự của hẻm phụ tính từ đầu hẻm chính.
c) Để dự trù cho việc đánh số
các nhà phát sinh trong tương lai, không đánh số theo dãy số liên tục tại các vị
trí có nhà ở không liên tục giữa các nhà có khoảng đất trống mà thực hiện đánh
số nhảy bước, số bước nhảy được xác định bằng bội số của chiều rộng khoảng cách
đối với chiều rộng trung bình của một ngôi nhà phố (5 m), đối với khu vực đã
quy hoạch chia lô thì số bước nhảy là tổng số lô đất thuộc khoảng trống.
2. Chiều đánh số nhà:
a) Chiều đánh số được thực hiện
theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ
Đông Nam sang Tây Bắc.
b) Trường hợp hẻm chính chỉ có một
đầu thông ra đường thì chiều đánh số nhà từ nhà đầu hẻm chính sát với đường đến
nhà cuối hẻm. Trường hợp hẻm chính lấy số và đặt tên theo đường, hẻm chính
thông ra đường ở cả hai phía thì chiều đánh số nhà từ nhà đầu hẻm chính sát với
đường mà hẻm đó mang số đến nhà cuối hẻm bên kia.
Trường hợp hẻm phụ chỉ có một đầu
thông ra hẻm chính thì chiều đánh số nhà được thực hiện từ nhà đầu hẻm phụ sát
với hẻm chính đến nhà cuối hẻm phụ.
c) Đối với hẻm chính và hẻm phụ
chưa có tên thì chiều đánh số được quy định tại Điểm b Khoản này và tên hẻm
chính, tên hẻm phụ được lấy theo số nhà mặt hẻm nằm kề ngay trước đầu hẻm chính
hoặc hẻm phụ đó.
Điều 5. Nguyên
tắc đánh số nhà căn hộ của nhà chung cư
Đánh số căn hộ được sử dụng dãy
số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại Khoản 2 Điều
này. Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị ghi số căn hộ , hai chữ số hàng trăm
và hàng ngàn ghi số tầng nhà có căn hộ đó.
2. Chiều đánh số căn hộ
a) Trường hợp ngôi nhà chung cư
có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang ở giữa hoặc không có hành lang thì
chiều đánh số căn hộ hoặc phòng thực hiện theo chiều quay kim đồng hồ bắt đầu từ
căn hộ đầu tiên phía bên trái người bước lên tầng nhà đó.
Trong trường hợp ngôi nhà có nhiều
cầu thang, bố trí hành lang ở giữa thì chọn cầu thang có vị trí gần nhất tiếp
giáp với lối đi vào. Chiều đánh số thực hiện theo nguyên tắc trên.
b) Trường hợp ngôi nhà có hành
lang bên thì chiều đánh số căn hộ từ trái sang phải của người đứng quay mặt vào
dãy căn hộ đó, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái.
Mục 2. NGUYÊN
TẮC ĐÁNH TÊN ĐỐI VỚI NHÓM NHÀ, NGÔI NHÀ TRONG KHU NHÀ; ĐÁNH SỐ TẦNG NHÀ, CẦU
THANG CỦA NHÀ CHUNG CƯ
Điều 6. Nguyên
tắc đánh tên nhóm nhà
Trong một khu có nhiều nhà tạo
thành các nhóm nhàø mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên (đường,
phố, ngõ, ngách) thì cần phải đánh tên nhóm nhà theo quy định sau:
1. Việc đánh tên nhóm nhà áp dụng
chữ cái in hoa tiếng Việt (A, B, C… ) sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng
Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp của các nhóm nhà trong khu vực đó.
2. Trường hợp khu nhà trong một
biển số nhà có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu từ nhóm
nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà. Trường hợp các nhóm
nhà nằm hai bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên nhóm nhà cũng
xác định theo phương pháp này, các nhóm nhà nằm phía bên trái đường giao thông
nội bộ đánh tên A, C, Đ, G, I…, các nhóm nhà nằm bên phải đường nội bộ đánh tên
B, D, E, H, ….
Điều 7.
Nguyên tắc đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà
Tên ngôi nhà trong một nhóm nhà
được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và thứ tự của ngôi nhà trong nhóm nhà
đó (ví dụ: A10, B15, C4… ). Trong đó, tên nhóm nhà được xác định theo Điều 6 của
Quy định này, số thứ tự của các ngôi nhà dùng số tự nhiên (1, 2, 3… , n). Chiều
đánh số thứ tự của ngôi nhà trong mỗi nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc sắp
xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.
Điều 8.
Nguyên tắc đánh số tầng nhà chung cư
1. Đánh số tầng nhà theo nguyên
tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng 1 của ngôi nhà (không
tính tầng hầm). Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3… , n với n là tổng số tầng của
ngôi nhà) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn. Có thể đặt tên tầng
trệt thay cho tầng 1, khi đó các tầng tiếp theo là tầng1, tầng 2,… tầng n-1.
2. Trường hợp nhà có tầng ngầm
thì đánh số tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng ngầm ở trên cùng xuống
tầng ngầm phía dưới, bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất với tầng 1 hoặc tầng trệt của
ngôi nhà. Dùng các số tự nhiện (1, 2, 3,… , n với n là tổng số tầng ngầm của
ngôi nhà) để đánh số tầng ngầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt với tầng
nhà thì viết thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (ví dụ: N1, N2, N3,… ).
Điều 9.
Nguyên tắc đánh số cầu thang chung cư
Đánh số cầu thang nhà chung cư
(từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) theo nguyên tắc lấy chiều từ lối đi chính
vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số 1, những cầu thang tiếp theo được đánh số
2, 3, … n.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ
Điều 10. Gắn
biển số nhà tại đường, phố, ngõ, ngách
Mỗi nhà mặt đường, nhà trong
ngõ, trong ngách được gắn một biển số nhà. Trường hợp nhà có nhiều cửa ra vào từ
nhiều đường, phố, ngõ, ngách thì nhà đó được đánh số và gắn biển số theo đường,
phố, ngõ, ngách lớn hơn.
2. Biển số nhà được gắn tại cửa
đi sát hè hoặc lòng đường, phía trên giữa cửa chính. Trường hợp nhà có hàng rào
sát hè hoặc lòng đường thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính, phía
bên trái (theo chiều từ phía ngoài vào nhà) ở độ cao là hai mét (2 m).
Điều 11. Gắn
biển số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ được gắn một biển số.
Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn hộ được xác định
theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy định này. Biển số căn hộ được gắn tại
vị trí sát phía trên chính giữa cửa đi chính của căn hộ.
Điều 12. Gắn
biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; số tầng nhà, cầu thang
1. Biển tên nhóm nhà được đặt tại
một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn nhất.
2. Biển tên ngôi nhà được đặt tại
mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển được đặt tại
vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng. Tại tầng 2 trong trường hợp nhà
nhiều tầng. Tại bức tường đầu hồi, biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai
phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ mười bẩy mét (17 m) trở xuống;
được đặt tại vị trí có độ cao chín mét (9 m) trong trường hợp nhà có độ cao hơn
mười bẩy mét.
3. Biển số tầng nhà được đặt tại
giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu thang của mỗi
tầng. Vị trí đặt biển có độ cao là hai mét (2 m) tính từ sàn của tầng nhà tương
ứng.
4. Biển số cầu thang được đặt
sát phía trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.
Chương IV
CẤU TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ
Điều 13.
Các loại biển được sử dụng gồm 7 loại sau đây:
1. Biển số nhà mặt đường phố;
2. Biển số nhà trong ngõ, nhà
trong ngách (hẻm chính, hẻm phụ);
3. Biển số căn hộ của nhà chung
cư;
4. Biển tên nhóm nhà;
5. Biển tên ngôi nhà;
6. Biển số tầng nhà;
7. Biển số cầu thang.
Điều 14. Cấu
tạo các loại biển
1. Màu sắc và chất liệu các loại
biển
Cấu tạo, màu sắc và chất liệu
các loại biển số nhà thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước được thống nhất chung cho một
mẫu. Nền biển số màu xanh lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng;
chất liệu biển được làm bằng meca dày 5 mm,
2. Kích thước từng loại biển:
a) Biển số nhà mặt đường:
Biển có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng
x chiều cao): 200 mm x 150 mm;
Biển có 3 chữ số: 230 mm x 150
mm;
Biển có 4 chữ số: 260 mm x 150
mm;
b) Biển số nhà trong ngõ, trong
ngách (hẻm chính, hẻm phụ):
Biển số nhà trong ngõ (hèm
chính):
- Biển số nhà trong ngõ có 1 chữ
số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số
(chiều rộng x chiều cao) 200 mm
x 150 mm;
- Biển số nhà trong ngõ có 2 chữ
số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số
(chiều rộng x chiều cao) 230 mm
x 150 mm;
- Biển số nhà trong ngõ có 3 chữ
số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số
(chiều rộng x chiều cao) 260 mm
x 150 mm;
Biển số nhà trong ngõ, nếu tăng
mỗi chữ hoặc số trên dấu / thì cộng thêm vào chiều rộng của biển là 30 mm; nếu
tăng mỗi chữ hoặc số dưới dấu / thì cộng thêm vào chiều rộng của biển là 20mm.
Biển số nhà trong ngách (hẻm phụ):
- Biển số nhà trong ngách có 1
chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1 hoặc
2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 260 mm x 150 mm;
- Biển số nhà trong ngách có 2
chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1 hoặc
2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 290 mm x 150 mm;
- Biển số nhà trong ngách có 3
chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1 hoặc
2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 320 mm x 150 mm;
Biển số nhà trong ngách, nếu
tăng mỗi chữ hoặc số trên dấu / kế tiếp thì cộng thêm vào chiều rộng của biển
là 20 mm; nếu tăng mỗi chữ hoặc số dưới dấu / kế tiếp thì cộng thêm vào chiều rộng
của biển là 15 mm.
c) Biển số căn hộ (hoặc phòng):
Biển 3 chữ số (chiều rộng x chiều
cao) 170 mm x 100 mm
Biển 4 chữ số (chiều rộng x chiều
cao) 190 mm x 100 mm
d) Biển tên nhóm nhà:
Biển tên nhóm nhà (chiều rộng x
chiều cao) 850 mm x 650 mm, được đặt trên giá sắt V50, cạnh dưới của biển cách
mặt nền hè 1 m.
đ) Biển tên ngôi nhà (chiều rộng
x chiều cao) 850 mm x 650 mm
e) Biển số tầng nhà (chiều rộng
x chiều cao) 300 mm x 300 mm
g) Biển số cầu thang (chiều rộng
x chiều cao) 300 mm x 300 mm
3. Cách ghi trên biển số:
a) Các loại biển quy định tại Điểm
a, c, đ, e, g, Khoản 2 Điều này thì ghi theo quy định tại Phụ lục 2 của Quyết định
số 05/2006/QĐ-BXD.
b) Các loại biển quy định tại Điểm
b, d, Khoản 2 Điều này thì ghi theo quy định tại Phụ lục 1 của Quy định này.
Cách ghi các loại biển phải đảm
bảo nguyên tắc đơn giản, dễ tìm địa chỉ của nhà.
Chương V
XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ
ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều 15.
Đánh số và gắn biển số nhà đối với phố cũ, các khu vực đã có số nhà trước đây:
Để tránh gây xáo trộn, việc đánh
số và gắn biển số nhà tại các khu vực nói trên vẫn thực hiện theo quy định cũ
cho hoàn chỉnh việc đánh số và gắn biển số nhà trên toàn tuyến đường.
Điều 16.
Đánh số và gắn biển số nhà đối với trường hợp nhà mặt đường, mặt hẻm được xây mới,
xây dựng lại trên đất khuôn viên nhà cũ
1. Trường hợp nhà xây mới xen
trên đất khuôn viên nhà cũ thì đánh số nhà đó bằng tên ghép của số nhà cũ và một
chữ cái in hoa tiếng Việt (A). Nếu có nhiều nhà mới thì việc ghi chữ cái in hoa
tiếng Việt thứ tự là A, B, C,… , N và xác định chiều theo nguyên tắc quy định tại
Điều 4 của Quy định này.
2. Trường hợp nhà xây dựng lại
trên đất khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số của nhà cuối cùng của dãy
nhà cũ bị phá dỡ của đường, phố (hẻm chính, hẻm phụ) đó.
3. Trường hợp cải tạo từ nhà thấp
tầng thành nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu sử dụng thì xử lý như sau:
a) Số nhà mặt đường (hoặc nhà
trong hẻm chính, trong hẻm phụ) vẫn được giữ nguyên, nhưng phải gắn biển mới
theo quy định;
b) Các căn hộ của ngôi nhà được đánh
số theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy định này.
Điều 17.
Trường hợp nhà mặt đường hoặc nhà trong hẻm chính, trong
hẻm phụ được phân chia thành hai nhà do phát sinh thêm chủ sở hữu mới thì một
nhà được mang số cũ và một nhà được đánh số bằng tên ghép của số cũ và một chữ
cái in hoa tiếng Việt (A). Nếu phân chia thành nhiều nhà mặt đường thì việc ghi
chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C,… và xác định chiều theo nguyên tắc
quy định tại Điều 4 của Quy định này; trường hợp nhà tại khu vực quy định tại
Điều 15 của Quy định này thì chiều đánh số nhà theo hiện trạng.
Điều 18.
Trường hợp một đường, phố cũ phân chia thành nhiều đường,
phố mới hoặc nhiều đường phố cũ nhập thành đường, phố mới thì các nhà mặt đường
phải được đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Điều 4 và Điều 10 của
Quy định này nhưng biển số nhà cũ vẫn được giữ lại trong thời hạn hai năm và được
gắn dưới biển số nhà mới.
Điều 19.
Đánh số nhà bổ sung tại đường, phố đối với nhà mới xây thêm
1. Trường hợp đường, phố có ít
nhà mới xây thêm thì nhà mới xây được đánh số theo số nhà chính kèm theo chữ số
bằng chữ cái in hoa tiếng Việt theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1, Điều 16 của
Quy định này.
2. Trường hợp đường, phố có nhiều
nhà mới xây thêm và có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc thì thực hiện đánh số lại
nhà của cả đường, phố.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Kinh phí và mức thu lệ phí
1. Kinh phí để đánh số nhà; gắn
biển tên hẻm chính, hẻm phụ sử dụng ngân sách địa phương. Kinh phí gắn biển số
(bao gồm biển số nhà, biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, biển tên ngôi nhà; biển
số tầng nhà, biển số cầu thang) sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.
2. Mức chi trực tiếp cho việc lắp
đặt biển số nhà, căn hộ không quá mức quy định về lệ phí cấp biển số nhà; trường
hợp phải gắn lại biển số nhà do bị hư hỏng, bị mất thì mức chi trực tiếp không
quá 70% mức cấp mới.
3. Mức thu lệ phí cấp biển số
nhà:
- Cấp mới biển số, thu lệ phí
20.000đ/Biển số (đối với tất cả các loại biển số).
- Cấp lại biển số, thu lệ phí
15.000đ/Biển số (đối với tất cả các loại biển số).
4. Chi phí sản xuất và lắp đặt
biển số:
- Biển số kích thước 15cm x 10cm
: 25.000đ/ Biển số.
- Biển số kích thước 17cm x 10cm
: 25.000đ/ Biển số.
- Biển số kích thước 20cm x 15cm
: 30.000đ/ Biển số.
- Biển số kích thước 23cm x 15cm
: 35.000đ/ Biển số.
- Biển số kích thước 26cm x 15cm
: 42.000đ/ Biển số.
- Biển số kích thước 29cm x 15cm
: 50.000đ/ Biển số.
- Biển số kích thước 32cm x 15cm
: 55.000đ/ Biển số.
- Biển số kích thước 30cm x 30cm
: 70.000đ/ Biển số.
- Biển số kích thước 85cm x 65cm
: 155.000đ/ Biển số.
- Biển số nhóm nhà: 450.000đ/Biển
số (bao gồm: chi phí sản xuất biển số kích thước 85cm x 65cm; chi phí sản xuất
giá đỡ bằng sắt V50 và bê tông chôn chân giá đỡ)
5. Đơn vị trực tiếp thực hiện
công tác đánh số và gắn biển số nhà thu lệ phí cấp biển số nhà và chi phí sản
xuất biển số theo theo quy định, lệ phí cấp biển số nhà và chi phí sản xuất biển
số được sử dụng cho chi phí trực tiếp của việc sản xuất và gắn biển số nhà.
Hàng năm cơ quan thu lệ phí phải lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp.
Điều 21.
Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách
nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà và chi phí sản xuất biển số. Trong trường hợp
không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí
cấp biển số nhà và chi phí sản xuất biển số. Các hộ cư trú trong cùng một ngôi
nhà có trách nhiệm cùng nộp lệ phí cấp biển tên ngôi nhà, biển số tầng nhà, biển
số cầu thang và chi phí sản xuất biển số. Các hộ cùng cư trú trong một nhóm nhà
có trách nhiệm cùng nộp lệ phí cấp biển tên nhóm nhà và chi phí sản xuất biển số.
Điều 22.
Trường hợp nhà ở vị trí mặt đường (hoặc nhà trong hẻm
chính, nhà trong hẻm phụ)ï chưa được gắn biển (do xây mới, xây dựng lại hoặc
phát sinh thêm nhà của chủ sở hữu khác) tại khu vực đã thực hiện việc đánh số
và gắn biển số nhà thì chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị
gắn biển số nhà gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp phường).
Điều 23.
Chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) có trách nhiệm giữ
gìn bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Khi biển số nhà bị hư hỏng, bị mất, chủ sở
hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà hoặc thay biển
số mới gửi Ủy ban nhân dân cấp phường. Không được dùng biển số nhà sai quy định,
không được để nhà thiếu biển số. Trường hợp nhà có treo biển hiệu mà ghi địa chỉ
khác với biển số nhà được gắn theo quy định này thì phải sửa đổi biển hiệu cho
phù hợp.
Điều 24.
Người có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý hành chính. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi
thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 25.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập
kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn mình quản lý. Đồng thời xây dựng
tiến độ thực hiện phù hợp tình hình thực tế tại địa phương.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
thể ủy quyền cho phòng chức năng ký giấy chứng nhận biển số nhà, theo mẫu giấy
chứng nhận số nhà được quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế đánh số và gắn biển số
nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của
Bộ Xây dựng.
c) Kiểm tra xử lý các vi phạm về
quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.
d) Định kỳ 6 tháng một lần báo
cáo Sở Xây dựng về kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số nhà của địa phương
mình để Sở Xây dựng tổng hợp số liệu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã:
a) Triển khai thực hiện đánh số
và gắn biển số nhà, trao giấy chứng nhận biển số nhà và chỉnh lý các loại giấy
tờ liên quan đến số nhà mới cho chủ sở hữu trên địa bàn cấp xã, phường, thị trấn
quản lý.
b) Tuyên truyền phổ biến, đôn đốc
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn chấp hành quy định về đánh số và gắn
biển số nhà.
c) Định kỳ 3 tháng một lần báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình thực hiện đánh số và gắn biển số nhà để
Ủy ban nhân dân cấp huyện có số liệu báo cáo về Sở Xây dựng (cơ quan quản lý
nhà cấp tỉnh).
Điều 26.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên từng
địa bàn.
2. Định kỳ 12 tháng một lần báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện đánh số và gắn
biển số nhà trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 27. Kế
hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh
Kế hoạch đánh số và gắn biển số
nhà trên địa bàn tỉnh thực hiện theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Họp bàn triển khai
công tác và thành lập Hội đồng đánh số và gắn biển số nhà tại địa phương (các
huyện, thị trên địa bàn tỉnh). Thời gian từ 01/5/2008 đến 15/5/2008. (Dự kiến
thành phần Hội đồng gồm đại diên các Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và môi
trường, Phòng Tài chính - kế hoạch, Phòng Công thương, Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và UBND các xã, phường, thị trấn).
Giai đoạn 2: Điều tra số lượng
nhà trên địa bàn, lập sơ đồ đánh số nhà - Thời gian từ 16/5/2008 đến 31/7/2008.
Giai đoạn 3: Sản xuất các loại
biển số - Thời gian từ 01/8/2008 đến 30/8/2008.
Giai đoạn 4: UBND các xã tổ chức
thực hiện công tác gắn biển số nhà và trao Quyết định chứng nhận biển số nhà,
thời gian từ 01/9/2008 đến 30/9/2008.
Giai đoạn 5: Thực hiện hoàn chỉnh
công tác gắn biển số nhà và trao giấy chứng nhận biển số nhà trên địa bàn, tổng
hợp báo cáo về UBND tỉnh và Sở Xây dựng - Thời gian từ 01/10/2008 đến
31/10/2008.
Từ thời điểm 01/11/2008 trở đi,
định kỳ 6 tháng 1 lần, Hội đồng đánh số và gắn biển số nhà tại địa phương rà
soát, đánh số bổ sung cho các trường hợp nhà mới phát sinh và tham mưu UBND huyện,
thị báo cáo kết quả về UBND tỉnh và Sở Xây dựng.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.
Giao Sở Xây dựng phối hợp với
các sở, ban ngành có liên quan, cùng Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn triển
khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc hoặc chưa rõ, các cơ quan, tổ chức gửi ý kiến về UBND tỉnh thông qua Sở
Xây dựng để được giải thích, hướng dẫn thực hiện hoặc Sở Xây dựng báo cáo để
UBND tỉnh xem xét và chỉ đạo giải quyết cụ thể.