ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
12/2008/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 14 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 172/TTr-SXD ngày
02/4/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này bản Quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với quy chế ban hành kèm
theo quyết định này đều bị bãi bỏ.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Đức Yến
|
QUY CHẾ
VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2008 của
UBND tỉnh Đăk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp
dụng
Đối tượng được
đánh số và gắn biển số nhà bao gồm: nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt
là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; nhóm nhà, ngôi nhà tại khu vực
đô thị và điểm dân cư trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này
quy định về nguyên tắc đánh số nhà; gắn biển số nhà; cấu tạo các loại biển số
nhà; xử lý các tồn tại về đánh số và gắn biển số nhà.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ:
1. "Đánh
số nhà" là việc xác định số nhà theo các nguyên tắc quy ước thống nhất.
2. "Gắn
biển số nhà" là việc xác định để gắn biển số vào vị trí lắp đặt biển số
nhà theo nguyên tắc thống nhất.
3. "Ngôi
nhà" là công trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng để ở hoặc
dùng vào mục đích khác.
4. "Nhóm
nhà" là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được xắp xếp theo
những nguyên tắc nhất định và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào,
đường giao thông.
5. "Hẻm
chính" là lối đi lại trong cụm dân cư có một đầu thông ra đường (nhánh
của đường).
6. "Hẻm
phụ" là lối đi lại hẹp trong cụm dân cư có một đầu thông ra hẻm chính,
không trực tiếp thông ra đường.
7. "Nhà
mặt đường" là nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường. "Nhà
trong hẻm chính" hoặc "Nhà trong hẻm phụ" là nhà có cửa ra vào
chính được mở ra hẻm chính hoặc hẻm phụ.
Chương II
NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ
Mục 1. NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ, SỐ CĂN HỘ
Điều 4. Nguyên tắc đánh số
nhà mặt đường và nhà trong hẻm chính, trong hẻm phụ.
1. Đánh số
nhà mặt đường và nhà trong hẻm chính, hẻm phụ được sử dụng dãy số tự nhiên (1,
2, 3 ...., n) với số thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản
2 Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7...), nhà bên phải lấy số chẵn
(2, 4, 6, 8...).
2. Chiều đánh
số nhà
a) Chiều đánh
số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc
sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc (ngoài các nguyên tắc trên thì tùy theo
đặc trưng của từng đô thị, địa phương có thể quy định cụ thể chiều đánh số nhà
của các tuyến đường liên hệ với khu trung tâm và đường trong khu trung tâm đô
thị sao cho thực hiện việc đánh số đơn giản, dễ nhận biết);
b) Trường hợp
hẻm chính chỉ có một đầu thông ra đường thì lấy chiều đánh số được thực hiện từ
nhà đầu hẻm chính sát với đường đến nhà cuối hẻm chính. Trường hợp hẻm chính đặt
tên theo đường và hẻm chính thông qua đường cả hai phía, thì lấy chiều từ nhà đầu
hẻm chính sát với đường mà hẻm chính mang tên đến cuối hẻm chính bên kia.
Trường hợp hẻm
phụ chỉ có một đầu thông ra hẻm chính thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu
hẻm phụ sát với hẻm chính đến nhà cuối hẻm phụ;
c) Đối với hẻm
chính hoặc hẻm phụ chưa có tên thì lấy chiều đánh số được áp dụng theo nguyên tắc
quy định tại điểm b khoản này và tên hẻm chính hoặc hẻm phụ được lấy theo số
nhà mặt đường nằm kề ngay trước đầu hẻm chính hoặc hẻm phụ đó.
Mục 2. NGUYÊN TẮC ĐÁNH TÊN ĐỐI VỚI NHÓM NHÀ, NGÔI NHÀ TRONG KHU
NHÀ
Điều 5. Nguyên tắc đánh
tên nhóm nhà
Trong một khu
có nhiều nhà tạo thành các nhóm nhà không được đặt tên (đường, hẻm chính, hẻm
phụ) thì cần phải đánh tên nhóm nhà theo quy định sau:
1. Việc đánh
tên nhóm nhà áp dụng chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C...) sắp xếp theo thứ
tự trong bảng chữ cái Tiếng Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp của các nhóm
nhà trong khu vực đó.
2. Trường hợp
khu nhà trong một biển số nhà, có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà được
bắt đầu từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà. Trường
hợp các nhóm nhà nằm 2 bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên nhóm
nhà cũng xác định theo phương pháp này, các nhóm nhà nằm phía bên trái đường nội
bộ đánh tên A, C, Đ, G, I,…, các nhóm nhà phía bên phải đường nội bộ đánh tên
B, D, E, H, K....
Điều 6. Nguyên tắc đánh
tên ngôi nhà trong một nhóm nhà.
Tên ngôi nhà
trong nhóm nhà được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi nhà
trong nhóm nhà đó (ví dụ: A10, B15, C4.....). Trong đó, tên nhóm nhà được xác định
theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này; số thứ tự của ngôi nhà được dùng là
các số tự nhiên (1, 2, 3..., n). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà trong mỗi
nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ
Điều 7. Gắn biển số nhà tại
đường, hẻm chính, hẻm phụ.
1. Mỗi nhà mặt
đường, nhà trong hẻm chính, trong hẻm phụ được gắn 1 biển số nhà. Trường hợp một
nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, hẻm chính, hẻm phụ khác nhau thì biển số
nhà được gắn ở cửa chính. Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường, hẻm chính,
hẻm phụ thì nhà đó được đánh số và gắn biển theo đường, hẻm chính, hẻm phụ lớn
hơn.
2. Biển số
nhà được gắn tại cửa đi sát hè hoặc lòng đường, phía trên giữa cửa đi chính.
Trường hợp nhà có hàng rào sát hè hoặc lòng đường thì biển số nhà được gắn tại
cột trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều từ phía ngoài vào nhà) ở độ cao dễ
nhìn.
Điều 8. Gắn biển tên nhóm
nhà, ngôi nhà.
1. Biển tên
nhóm nhà được đặt tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn
nhất.
2. Biển tên
ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà (với những
ngôi nhà có diện tích xây dựng nhỏ ≤ 200m2 thì không cần thiết phải đặt biển
tên tại hai bức tường đầu hồi). Tại mặt đứng, biển được đặt tại vị trí tầng 1
trong trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng. Tại
bức tường đầu hồi, biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai phần ba chiều
cao nhà trong trường hợp nhà cao từ mười bảy mét (17m) trở xuống; được đặt vị
trí có độ cao chín mét (9m) trong trường hợp nhà cao trên mười bảy mét.
Chương IV
CẤU TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ
Điều 9. Các loại biển được
sử dụng gồm 04 loại sau đây.
1. Biển số
nhà mặt đường;
2. Biển số
nhà trong hẻm chính, nhà trong hẻm phụ;
3. Biển tên
nhóm nhà;
4. Biển tên
ngôi nhà;
Điều 10. Cấu tạo các loại
biển
1. Màu sắc và
chất liệu của biển: Các loại biển nêu tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 của Quy chế
này có nền màu xanh lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng; được
làm bằng sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, dày 1 mm;
2. Kích thước
của từng loại biển:
a) Biển số
nhà mặt đường:
Biển có 1 hoặc
2 chữ số (chiều rộng x chiều cao): 200 mm x 150 mm;
Biển có 3 chữ
số: 230 mm x 150 mm;
Biển có 4 chữ
số: 260 mm x 150 mm;
b) Biển số
nhà trong hẻm chính, nhà trong hẻm phụ:
Biển có 1,2
hoặc 3 chữ số (chiều rộng x chiều cao): 230 mm x 180 mm;
Biển có 3 chữ
số và một chữ cái: 260 mm x 180 mm;
c) Biển số
căn hộ (hoặc phòng):
Biển có 3 chữ
số (chiều rộng x chiều cao): 170 mm x 100 mm;
Biển có 4 chữ
số: 190 mm x 100 mm;
d) Biển tên
nhóm nhà: 650 mm x 650 mm;
đ) Biển tên
ngôi nhà (chiều rộng x chiều cao): 850 mm x 650 mm;
3. Cách ghi trên
biển số: Đối với các loại biển quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 2 điều này
thì ghi theo quy định tại Phụ lục 2 của Quy chế này.
Chương V
XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ
VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều 11. Việc đánh số và gắn
biển số nhà theo quy định tại Quy chế này áp dụng đối với những khu vực mới xây
dựng. Đối với phố cũ, khu vực đã có số nhà trước đây, nếu tỷ lệ đánh số và gắn
biển số nhà chiếm 80 - 90% thì giữ nguyên theo biển số cũ, nhưng phải gắn lại
biển số nhà đúng hình dáng kích thước quy định theo Quy chế.
Điều 12. Đánh số nhà đối
với trường hợp nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm chính, trong hẻm phụ) được xây
mới, xây dựng lại trên đất của khuôn viên nhà cũ:
1. Trường hợp
nhà xây mới xen trên đất của khuôn viên nhà cũ thì đánh số nhà đó bằng tên ghép
của số nhà cũ và một chữ cái in hoa của tiếng Việt (ví dụ: A). Nếu có nhiều nhà
mới thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C ..., Y và xác định
chiều theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Quy chế này; trường hợp nhà tại
khu vực quy định tại Điều 11 Quy chế này thì chiều đánh số nhà theo hiện trạng.
2. Trường hợp
nhà được xây dựng lại trên đất khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số của
nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường (hoặc hẻm chính, hẻm phụ) đó.
Điều 13. Trường hợp một nhà mặt
đường (hoặc nhà trong hẻm chính, trong hẻm phụ) được phân chia thành hai nhà do
phát sinh thêm chủ sở hữu mới thì một nhà được mang tên số nhà cũ và một nhà được
đánh số bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt (A). Nếu
được phân chia thành nhiều nhà mặt đường thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt
theo thứ tự A, B, C..., Y và xác định chiều theo quy tắc quy định tại Điều 4 của
Quy chế này; trường hợp nhà tại khu vực quy định tại Điều 11 Quy chế này thì
chiều đánh số nhà theo hiện trạng.
Điều 14. Trường hợp một đường
cũ phân chia thành nhiều đường mới hoặc nhiều đường được nhập thành đường phố mới
thì các nhà mặt đường phải được đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Điều
4 và Điều 7 của Quy chế này nhưng biển số nhà cũ vẫn được giữ lại trong thời hạn
hai năm và được gắn phía dưới biển số nhà mới.
Điều 15. Đánh số nhà bổ sung tại
đường, phố đang xây dựng dở dang
1. Trường hợp
đường có ít nhà mới được xây thêm thì nhà mới xây được đánh số theo số nhà
chính kèm chữ số bằng chữ cái tiếng Việt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1
Điều 12 của Quy chế này.
2. Trường hợp
đường, phố có nhiều nhà mới được xây thêm và có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc
thì thực hiện đánh lại số nhà của cả đường, phố.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Kinh phí và mức
thu lệ phí
1. Kinh phí để
đánh số nhà; kinh phí gắn biển số (bao gồm biển số nhà, biển số căn hộ; biển
tên nhóm nhà, ngôi nhà) sử dụng từ nguồn thu chi phí cấp biển số nhà và lệ phí
cấp biển số nhà (lệ phí cấp mới biển số nhà là: 20.000đ, lệ phí cấp lại là:
10.000đ).
2. Mức chi trực
tiếp cho việc sản xuất và lắp đặt biển số nhà, căn hộ không quá mức quy định về
lệ phí cấp biển số nhà.
3. Việc quản
lý kinh sử dụng lệ phí cấp biển số nhà thực hiện theo quy định quản lý sử dụng
lệ phí hiện hành.
Điều 17. Chủ sở hữu nhà
hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp chi phí và lệ phí cấp biển số
nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách
nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
Điều 18. Trường hợp nhà ở vị
trí mặt đường (hoặc nhà trong hẻm chính, trong hẻm phụ) chưa được gắn biển (do
xây mới, xây dựng lại hoặc phát sinh thêm nhà của chủ sở hữu khác) tại khu vực
đã thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà thì chủ sở hữu nhà (hoặc người sử
dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp phường).
Điều 19. Người sử dụng nhà có
trách nhiệm giữ gìn bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Khi biển số nhà bị hư hỏng,
bị mất, chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số
nhà hoặc thay biển số mới gửi phòng Quản lý đô thị đối với thị xã, phòng Hạ tầng
hoặc phòng Công thương đối với các huyện. Không được dùng biển số nhà sai quy định,
không được để nhà thiếu biển số. Trường hợp nhà có treo biển hiệu mà ghi địa chỉ
khác với biển số nhà được gắn theo quy định của Quy chế này thì phải sửa đổi biển
hiệu cho phù hợp.
Điều 20. Người có hành vi vi
phạm quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành
chính. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt
hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo
phòng chức năng có liên quan xây dựng kế hoạch, triển khai công tác việc đánh số
và gắn biển số nhà trên địa bàn để quản lý;
b) Ủy quyền
cho trưởng phòng phòng Quản lý đô thị đối với thị xã, phòng hạ tầng hoặc phòng
Công thương đối với các huyện ký giấy chứng nhận biển số nhà theo quy định.
2. Trách nhiệm
của các phòng ban cấp huyện (phòng Quản lý đô thị đối với thị xã, phòng Hạ tầng
hoặc phòng Công thương đối với các huyện):
a) Xây dựng,
phân vùng đô thị - điểm dân cư nông thôn trên địa bàn cần đánh số và gắn biển số
nhà, lập sơ đồ gắn biển số nhà và kế hoạch thực hiện trình UBND huyện phê duyệt;
b) Cấp chứng
nhận số nhà cho các hộ được gắn biển theo quy định của Quy chế này để chủ sở hữu
(hoặc người sử dụng) dùng khi cần thiết. Mẫu chứng nhận số nhà được quy định tại
Phụ lục 1 của Quy chế này. Giấy chứng nhận số nhà không thay thế cho việc công
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (giấy chứng nhận số
nhà là căn cứ để các đơn vị có liên quan điều chỉnh và cập nhật trong công tác
quản lý trật tự hành chính xã hội và các giấy tờ có liên quan trong các giao dịch
dân sự);
c) Báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh sáu tháng một lần về kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số
nhà;
d) Thanh tra,
xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.
3. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp phường, xã:
a) Phối hợp với
phòng Quản lý đô thị đối với thị xã, phòng Hạ tầng hoặc phòng Công thương triển
khai thực hiện đánh số, gắn biển số nhà và trao chứng nhận biển số nhà cho các
hộ trên địa bàn;
b) Tuyên truyền,
phổ biến và đôn đốc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định
về đánh số và gắn biển số nhà;
c) Kiểm tra,
xử lý các hành vi vi phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn
theo thẩm quyền; báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện những
trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Điều 22. Trình tự thủ tục
cấp biển số nhà
1. Đối với việc
triển khai đồng loạt:
a) Chủ sở hữu
(người sử dụng nhà) có phiếu đề nghị (theo mẫu tại phụ lục 3) cấp biển số nhà gửi
Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn;
b) Ủy ban
nhân dân cấp phường, xã, thị trấn tổng hợp, chuyển phòng Quản lý đô thị đối với
thị xã, phòng Hạ tầng hoặc phòng Công thương đối với các huyện cấp biển số nhà
theo quy định;
c) Phòng Quản
lý đô thị đối với thị xã, phòng Hạ tầng hoặc phòng Công thương tiến hành khảo
sát cấp biển số nhà theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt;
d) Thời gian
thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
2. Cấp đổi, cấp
lại và cấp riêng lẻ biển số nhà:
a) Chủ sở hữu
(người sử dụng nhà) có phiếu đề nghị cấp đổi, cấp lại biển số nhà (theo mẫu tại
phụ lục số 3 - 4) gửi trực tiếp phòng Quản lý đô thị đối với thị xã, phòng Hạ tầng
hoặc phòng Công thương đối với các huyện thụ lý cấp đổi, cấp lại và cấp riêng lẻ
biển số nhà;
b) Từ lúc nhận
đủ hồ sơ phòng Quản lý đô thị đối với thị xã, phòng Hạ tầng hoặc phòng Công
thương đối với các huyện cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và biển số nhà trong
thời gian không quá 07 ngày làm việc. Cấp riêng lẻ giấy chứng nhận và biển số
nhà trong thời gian không quá 20 ngày làm việc;
c) Chủ sở hữu
(người sử dụng nhà) có trách nhiệm đóng các khoản chi phí - lệ phí trước khi nhận
biển số nhà.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển
số nhà trên địa bàn.