BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 11/2002/QĐ-BNN
|
Hà Nội, ngày 29 tháng
01 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH: BÊ TÔNG THUỶ CÔNG VÀ CÁC VẬT LIỆU DÙNG CHO BÊ
TÔNG THUỶ CÔNG - YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ (TỪ TIÊU CHUẨN 14TCN
63-2002 ĐẾN 14TCN 73-2002)
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Căn cứ vào Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ vào Quy chế lập, xét duyệt và ban hành tiêu chuẩn ngành ban hành kèm
theo quyết định số 135/1999/QĐ-BNN-KHCN ngày 01 tháng 10 năm 1999;
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1:
Nay ban hành kèm theo quyết định này các tiêu chuẩn
ngành:
14TCN 63-2002: Bê tông
thuỷ công - Yêu cầu kỹ thuật.
14TCN 64-2002: Hỗn hợp
Bê tông thuỷ công - Yêu cầu kỹ thuật.
14TCN 65-2002: Hỗn hợp
bê tông thuỷ công và Bê tông thuỷ công - Phương pháp thử.
14TCN 66-2002: Xi măng
cho Bê tông thuỷ công - Yêu cầu kỹ thuật.
14TCN 67-2002: Xi măng
cho Bê tông thuỷ công - Phương pháp thử.
14TCN 68-2002: Cát dùng
cho Bê tông thuỷ công - Yêu cầu kỹ thuật.
14TCN 69-2002: Cát dùng
cho Bê tông thuỷ công - Phương pháp thử.
14TCN 70-2002: Đá dăm,
sỏi và sỏi dăm dùng cho Bê tông thuỷ công - Yêu cầu kỹ thuật.
14TCN
71-2002: Đá dăm, sỏi và sỏi dăm dùng cho Bê tông thuỷ công - Phương pháp thử.
14TCN 72-2002: Nước
dùng cho Bê tông thuỷ công - Yêu cầu kỹ thuật.
14TCN 73-2002: Nước
dùng cho Bê tông thuỷ công - Phương pháp thử.
Điều
2:
Các tiêu chuẩn này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký
ban hành và thay thế cho các tiêu chuẩn cùng tên ký hiệu từ 14TCN 63-88 đến
14TCN 73-88 ban hành theo quyết định số 142 QĐ/KT ngày 14/3/1989 của Bộ trưởng
Bộ Thuỷ lợi.
Điều
3:
Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ
và Chất lượng sản phẩm, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
|
KT
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
PHẠM HỒNG GIANG
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH 14 TCN 63 - 2001
BÊ TÔNG THỦY CÔNG - YÊU
CẦU KỸ THUẬT
Hydraulic Concrete - Technical Requirements
(Ban hành theo quyết định số: 11/2001/QĐ-BNN, ngày 29 tháng
01 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1.
Qui định chung
1.1. Tiêu chuẩn này qui
định các yêu cầu kỹ thuật đối với bê tông thủy công (loại bê tông nặng thông
thường, không bao gồm bê tông đầm cán), dùng để xây dựng những công trình thủy
lợi, hoặc những bộ phận của các công trình đó nằm thường xuyên, hoặc không
thường xuyên trong nước.
1.2. Bê tông thủy công là
hỗn hợp bê tông đã đông cứng. Việc phân loại bê tông thuỷ công được quy định
như sau:
1. Theo vị trí của bê
tông thủy công so với mực nước:
a. Bê tông thường xuyên
nằm trong nước;
b. Bê tông ở vùng mực
nước thay đổi;
c. Bê tông ở trên khô
(nằm trên vùng mực nước thay đổi).
Bê tông của các kết cấu
công trình thủy lợi nằm ở dưới mặt đất được coi là bê tông thường xuyên nằm
dưới nước. Bê tông nằm trong đất có mực nước ngầm thay đổi và bê tông định kỳ
có nước tràn qua được coi như bê tông nằm ở vùng có mực nước thay đổi.
2. Theo hình khối của
kết cấu bê tông thủy công:
a. Bê tông khối lớn:
kích thước cạnh nhỏ nhất không dưới 2,5m và chiều dày lớn hơn 0,8m (theo tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 4453 - 93).
b. Bê tông khối không
lớn.
3. Theo vị trí của bê
tông thủy công trong kết cấu đối với công trình khối lớn:
a. Bê tông mặt ngoài;
b. Bê tông ở bên trong.
4. Theo tình trạng chịu
áp lực nước của bê tông thủy công:
a. Bê tông chịu áp lực
nước;
b. Bê tông không chịu
áp lực nước.
1.3. Tuỳ theo loại bê tông,
mà đề ra yêu cầu đối với các tính chất kỹ thuật cần thiết, để bê tông đảm bảo
chất lượng và công trình được bền vững.
Các Tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN) được trích dẫn ở đây là tiêu chuẩn hiện hành, khi có tiêu chuẩn mới thay
thế thì áp dụng tiêu chuẩn mới.
2.
Yêu cầu kỹ thuật
2.1.
Yêu cầu về cường độ của bê tông thủy công.
2.1.1. Cường độ nén được xác
định trên mẫu chuẩn hình lập phương có kích thước 150x150x150 mm được bảo dưỡng
trong điều kiện tiêu chuẩn, tính bằng MPa (N/mm2) hoặc daN/cm2
(kG/cm2).
Khi dùng mẫu có kích
thước không chuẩn, kết quả thử phải nhân với hệ số chuyển đổi a được ghi trong
bảng 2.1.
Bảng 2.1. Hệ số chuyển
đổi a
Kích thước của mẫu, mm
|
Kích thước cho phép lớn nhất của hạt cốt liệu trong bê
tông, mm
|
Hệ số chuyển đổi a
|
Mẫu lập phương (cạnh x cạnh x cạnh)
70,7 x 70,7 x 70,7
100 x 100 x 100
150 x 150 x 150
200 x 200 x 200
Mẫu hình trụ (đường kính x chiều cao)
71,4 x 143
100 x 200
150 x 300
200 x 400
|
10 và nhỏ hơn
20
40
70
10 và nhỏ hơn
20
40
70
|
0,85
0,91
1,00
1,05
1,16
1,17
1,20
1,24
|
Mác bê tông được xác
định theo cường độ nén ở tuổi 28 ngày tính bằng MPa(N/mm2). Đối với
kết cấu công trình bê tông chịu lực ở tuổi dài ngày hơn, có thể xác định mác ở
tuổi 60, 90 ngày theo yêu cầu của cơ quan thiết kế và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, được ghi trên bản vẽ thi công hoặc trong qui định kỹ thuật của dự
án. Theo tiêu chuẩn TCVN 6025 - 95, qui định các mác bê tông thủy công như sau:
M10, M15, M20, M25, M30, M40, M45 v.v... và sau mác ghi thêm tuổi để trong
ngoặc đơn, ví dụ M20(28).
Cường độ bê tông ở tuổi
t ngày được qui đổi về cường độ 28 ngày theo công thức: R28 = Rt/kt
;
Trong đó:
R28, Rt
- Cường độ bê tông ở tuổi 28 và t ngày;
kt - Hệ số
qui đổi được xác định sơ bộ theo bảng 2.2.
Bảng 2.2: Hệ số qui đổi
cường độ nén của bê tông ở các tuổi về cường độ nén ở tuổi 28 ngày, (kt).
Tuổi bê tông, ngày
|
3
|
7
|
14
|
21
|
28
|
60
|
90
|
180
|
kt
|
0,50
|
0,70
|
0,83
|
0,92
|
1,00
|
1,10
|
1,15
|
1,20
|
Ghi chú:
Hệ số kt của
bảng này áp dụng cho bê tông không pha phụ gia trong điều kiện nhiệt độ không
khí T > 200C.
kt ở tuổi
3,7 ngày lấy tương ứng bằng 0,45 và 0,65 khi nhiệt độ không khí T = 15 - 20 0C.
kt ở tuổi
3,7 ngày lấy tương ứng bằng 0,40 và 0,60 khi nhiệt độ không khí T = 10 - 15 0C.
ở các tuổi nằm giữa các
tuổi được ghi trong bảng, thì kt được xác định bằng phương pháp nội
suy.
Các hệ số trong bảng
chỉ là sơ bộ phục vụ cho tính toán cấp phối bê tông. Giá trị chính xác cần được
xác định thông qua thí nghiệm.
2.1.2. Cường độ kéo khi uốn
(cường độ uốn) được xác định trên mẫu chuẩn hình dầm có kích thước150x150x600
mm và được tính bằng MPa (N/mm2) hoặc daN/cm2 (kG/cm2).
Khi dùng các vật liệu
thông thường, tương quan giữa cường độ nén và cường độ uốn như trong bảng 2.3.
(chỉ để tham khảo). Khi cần cường độ uốn, phải thí nghiệm trên mẫu bê tông theo
các phương pháp chuẩn.
Bảng 2.3. Tương quan
giữa cường độ nén và cường độ nén.
Cường độ nén, MPa / Cường độ uốn, MPa
|
15 / 2,5
|
20 / 3,0
|
25 / 3,5
|
30 / 4,5
|
35 / 4,5
|
40 / 5,0
|
50 / 5,5
|
Khi dùng mẫu có kích
thước không chuẩn để thí nghiệm uốn, kết quả thử phải nhân với hệ số chuyển đổi
b được qui định trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Hệ số chuyển
đổi b .
Kích thước của mẫu dầm, mm
|
Kích thước cho phép lớn nhất của hạt cốt liệu trong bê
tông, mm
|
Hệ số chuyển đổi b
|
100 x 100 x 400
150 x 150 x 600
200 x 200 x 800
|
10 và 20
40
70
|
1,05
1,00
0,95
|
2.1.3. Cường độ kéo khi bửa
của bê tông được xác định trên mẫu hình trụ hoặc mẫu lập phương 150x150x150 mm.
2.2.
Yêu cầu về độ bền của bê tông thủy công khi tiếp xúc với nước.
2.2.1. Bê tông ở dưới nước,
bê tông ở vùng mực nước thay đổi, cũng như bê tông ở dưới đất chịu tác dụng của
nước ngầm phải có tính bền, chống được tác dụng ăn mòn của môi trường nước xung
quanh.
2.2.2. Việc xác định tính
chất ăn mòn của môi trường nước đối với bê tông thủy công, việc lựa chọn xi
măng dùng cho bê tông cũng như việc sử dụng các biện pháp chống ăn mòn cho bê
tông khi cần thiết được tiến hành theo các tiêu chuẩn về ăn mòn bê tông và bê
tông cốt thép (tiêu chuẩn TCVN 3993 - 85 và TCVN 3994 - 85).
2.2.3. Đối với bê tông trong
nước biển phải tuân thủ các tiêu chuẩn riêng.
2.3.
Yêu cầu về độ chống thấm nước của bê tông thủy công.
2.3.1. Độ chống thấm nước của
bê tông thủy công được xác định bằng áp lực nước tối đa khi mẫu còn chưa thấm ở
tuổi 28 ngày. Khi công trình hoặc kết cấu công trình phải chịu áp lực nước
thiết kế ở tuổi dài ngày có thể xác định tính chống thấm của bê tông ở tuổi 60
hoặc 90 ngày theo yêu cầu của cơ quan thiết kế.
2.3.2. Căn cứ vào khả năng
chống thấm nước, bê tông thủy công được phân thành các mác chống thấm như bảng
2.5.
Bảng 2.5. Quy định mác
chống thấm của bê tông thuỷ công.
Mác chống
thấmChịu áp lực nước tối đa
|
|
B-2
|
không nhỏ hơn 2 daN/cm2
|
B-4
|
không nhỏ hơn 4 daN/cm2
|
B-6
|
không nhỏ hơn 6 daN/cm2
|
B-8
|
không nhỏ hơn 8 daN/cm2
|
B-10
|
không nhỏ hơn 10 daN/cm2
|
B-12
|
không nhỏ hơn 12 daN/cm2
|
Ghi chú: Độ chống thấm
nước của bê tông cũng được qui định theo hệ số thấm Kt, cm/giây. Tuỳ
theo qui định về độ chống thấm, chọn phương pháp thí nghiệm tương ứng.
2.3.3. Mác chống thấm của bê
tông thuỷ công ở dưới nước và ở vùng mực nước biến đổi được xác định theo đặc
điểm của kết cấu và cột nước tác dụng lớn nhất lên kết cấu công trình như trong
bảng 2.6.
Bảng 2.6. Mác chống
thấm của bê tông thuỷ công ở dưới nước
và ở vùng mực nước biến
đổi.
Tỉ số giữa cột nước tác dụng lớn nhất và bề dày kết cấu
hoặc bề dày lớp bên ngoài của kết cấu (gradien)
|
Mác chống thấm
|
Nhỏ hơn 5
Từ 5 đến 10
Lớn hơn 10
|
B - 4
B - 6
B - 8
|
Ghi chú:
Lớp bên ngoài kết cấu
được qui định là lớp có chiều dày bé hơn hoặc bằng 2m (tuỳ điều kiện về yêu cầu
chống thấm và công nghệ thi công).
Mác chống thấm của bê
tông trong kết cấu công trình thủy lợi được lựa chọn theo qui phạm thiết kế.
Tương quan giữa cường
độ nén và mác chống thấm nước của bê tông theo áp lực nước tối đa, như bảng
2.7. (chỉ để tham khảo), khi thiết kế cấp phối bê tông chống thấm. Khi cần xác
định mác chống thấm của bê tông, phải thông qua thí nghiệm.
Bảng 2.7. Tương quan
giữa cường độ nén và mác chống thấm của bê tông.
Rn, MPa
|
15
|
20
|
25
|
30
|
35
|
40
|
50 á 60
|
B
|
2
|
4
|
6
|
8
|
10
|
12
|
> 12
|
3.
Phương pháp thử
Các phương pháp thử các
tính chất của bê tông thủy công được qui định trong tiêu chuẩn 14TCN 65-
2001./.
TIÊU CHUẨN NGÀNH 14 TCN 64 - 2001
HỖN HỢP BÊ TÔNG THỦY
CÔNG - YÊU CẦU KỸ THUẬT
Hydraulic Concrete Mixture - Technical Requirements
(Ban hành theo quyết định số: /2001/QĐ-BNN ngày tháng năm
2001
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1.
Qui định chung
1.1. Tiêu chuẩn này được
dùng cho hỗn hợp bê tông thủy công chế tạo bằng cốt liệu nặng, được sản xuất ở
nhà máy bê tông trộn sẵn hoặc ở công trường để sản xuất các cấu kiện bê tông và
bê tông cốt thép đúc sẵn hoặc đổ bê tông tại chỗ.
1.2. Các Tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN) được trích dẫn ở đây là tiêu chuẩn hiện hành, khi có tiêu chuẩn mới
thay thế, thì áp dụng tiêu chuẩn mới.
2.
Yêu cầu kỹ thuật
2.1. Hỗn hợp bê tông thủy
công là hỗn hợp mới trộn của xi măng, cát, đá dăm (sỏi hoặc sỏi dăm) và nước
(hoặc có thêm phụ gia) còn ở trạng thái dẻo được dùng trong xây dựng thủy lợi.
2.2. Người sử dụng bê tông
phải nêu rõ trong bản yêu cầu kỹ thuật của hỗn hợp bê tông thuỷ công, gồm:
a. Thiết kế thành phần
bê tông theo cường độ nén, điều kiện và thời gian đạt mác;
b. Yêu cầu về độ chống
thấm và các yêu cầu khác;
c. Kích thước lớn nhất
của cốt liệu;
d. Độ dẻo hoặc độ cứng
yêu cầu (ở chỗ đổ);
e. Điều kiện vận
chuyển;
g. Loại phụ gia và tỉ
lệ pha trộn;
h. Nhiệt độ của hỗn hợp
bê tông (khi đổ bê tông khối lớn).
2.3. Theo độ dẻo và độ
cứng, hỗn hợp bê tông được phân ra các loại như trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Phân loại bê tông theo độ dẻo và độ cứng.
Loại hỗn hợp bê tông
|
Độ sụt, cm
|
Độ cứng, giây
|
Hỗn hợp bê
tông chảy
Hỗn hợp bê
tông dẻo
Hỗn hợp bê
tông kém dẻo
Hỗn hợp bê
tông khô
|
lớn hơn 15
từ 4 đến 15
từ 1 đến 3
0
|
0
0
từ 15 đến 25
từ 30 đến 200
|
2.4. Thành phần của hỗn hợp
bê tông được xác định sao cho hỗn hợp bê tông bảo đảm các tính chất yêu cầu với
lượng dùng xi măng ít nhất.
2.5. Độ dẻo của hỗn hợp bê
tông được xác định bằng độ sụt, tính bằng cm, của khối hỗn hợp bê tông sau khi
đầm trong khuôn hình nón cụt. Độ cứng của hỗn hợp bê tông biểu thị bằng thời
gian chấn động khối hỗn hợp bê tông hình nón cụt, tính bằng giây, để mặt hỗn
hợp ngang bằng trong nhớt kế Vebe.
2.6. Độ dẻo (độ sụt) và độ
cứng của hỗn hợp bê tông tại nơi đổ được lấy theo bảng 2.2.
Bảng 2.2. Độ dẻo và độ
cứng của hỗn hợp bê tông tại nơi đổ.
Loại kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
|
Độ cứng, giây
|
Độ sụt, cm
|
Cát trung bình và lớn
(Mđl ³ 2)
|
Cát nhỏ
1,5 Ê Mđl Ê 2
|
Không pha phụ gia giảm nước
|
Có pha phụ gia giảm nước
|
Không pha phụ gia giảm nước
|
Có pha phụ gia giảm nước
|
- Bê tông
khối lớn và kết cấu bê tông cốt thép có hàm lượng thép ít hơn 0,5%.
- Kết cấu
bê tông ít cốt thép có hàm lượng thép từ 0,5 đến 1%.
- Kết cấu
bê tông cốt thép có hàm lượng thép lớn hơn 1%.
|
7 á 11
5 á 7
3 á 5
|
2 á 4
4 á 8
8 á 14
|
1 á 3
3 á 6
6 á 10
|
1 á 3
3 á 6
6 á 10
|
1 á 2
2 á 5
5 á 8
|
Ghi chú : Phụ gia giảm
nước là phụ gia hoá dẻo hoặc siêu dẻo.
2.7. Sau khi vận chuyển đến
nơi đổ, hỗn hợp bê tông không được phân tầng. Nếu có hiện tượng phân tầng, phải
trộn lại.
2.8. Vật liệu để chế tạo
hỗn hợp bê tông (xi măng, cát, đá, nước, phụ gia) phải thoả mãn các yêu cầu nêu
trong tiêu chuẩn 14TCN 66 - 2001, 14TCN 68 - 2001, 14TCN 70 - 2001, 14TCN 72 -
2001, 14TCN 104 - 1999, 14TCN 105 1999, 14TCN 106 - 1999 và các tiêu chuẩn, quy
định có liên quan khác.
2.9. Chất lượng của vật
liệu dùng để chế tạo bê tông phải được xác định trong giấy chứng nhận của cơ sở
sản xuất; Khi cần thiết, phải kiểm tra bằng thí nghiệm.
3.
Qui tắc nghiệm thu và phương pháp kiểm tra
3.1. Hỗn hợp bê tông phải
được bộ phận kiểm tra kỹ thuật của trạm trộn hoặc công trường nghiệm thu, việc
nghiệm thu được tiến hành với từng lô. Lấy mẫu để kiểm tra chất lượng hỗn hợp
bê tông được tiến hành theo tiêu chuẩn TCVN 3105 - 1993.
3.2. Các dụng cụ cân đong
phải được cơ quan giám định có thẩm quyền kiểm tra định kỳ trong các khoảng
thời gian qui định được ghi trong qui phạm thi công.
3.3. Việc lấy mẫu và kiểm
tra độ sụt (hoặc độ cứng), khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông, cường độ bê
tông được tiến hành theo tiêu chuẩn 14TCN 65 - 2001.
3.4. Kết quả thí nghiệm
kiểm tra phải báo cho người sử dụng không quá 3 ngày sau khi tiến hành thử.
Riêng mác bê tông có thể cho kết quả dự báo theo cường độ ở tuổi 3 hoặc 7 ngày,
khi nào có kết quả chính thức ở tuổi qui định mác sẽ thông báo sau.
4.
Phương pháp thử
Các phương pháp thử các
tính chất của hỗn hợp bê tông thủy công được qui định trong tiêu chuẩn 14TCN 65
- 2001./.
TIÊU CHUẨN NGÀNH 14 TCN 65 - 2001
HỖN HỢP BÊ TÔNG THỦY
CÔNG VÀ BÊ TÔNG THỦY CÔNG -
PHƯƠNG PHÁP THỬ
Hydraulic Concrete Mixture and Hydraulic Concrete - Methods
of Testing
(Ban hành theo quyết định số: /2001/QĐ-BNN ngày tháng năm
2001
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1.
Qui định chung
1.1. Tiêu chuẩn này qui
định việc lấy mẫu và các phương pháp thử hỗn hợp bê tông thủy công và bê tông
thủy công.
1.2. Các tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN) được trích dẫn ở đây là tiêu chuẩn hiện hành, khi có tiêu chuẩn mới
thay thế, thì áp dụng tiêu chuẩn mới.
2.
Các phương pháp thí nghiệm
2.1. Phương pháp lấy mẫu
và chuẩn bị mẫu thử hỗn hợp bê tông thủy công.
Theo tiêu chuẩn TCVN
3105 - 1993.
2.2. Phương pháp xác
định độ sụt của hỗn hợp bê tông thủy công.
Theo tiêu chuẩn TCVN
3106 - 1993.
2.3. Phương pháp xác
định độ cứng Vebe của hỗn hợp bê tông thủy công.
Theo tiêu chuẩn TCVN
3107 - 1993.
2.4. Phương pháp xác
định khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông thủy công
Theo tiêu chuẩn TCVN
3108 - 1993.
2.5. Phương pháp xác
định độ tách vữa và tách nước của hỗn hợp bê tông thủy công.
Theo tiêu chuẩn TCVN
3109 - 1993.
2.6. Phương pháp phân
tích thành phần hỗn hợp bê tông thủy công.
Theo tiêu chuẩn TCVN
3110 - 1979.
2.7. Phương pháp xác
định hàm lượng bọt khí trong hỗn hợp bê tông thủy công.
Theo tiêu chuẩn TCVN
3111- 1993.
2.8. Phương pháp xác
định độ hút nước của bê tông thủy công.
Theo tiêu chuẩn TCVN
3113 - 1993.
2.9. Phương pháp xác
định khối lượng thể tích của bê tông thủy công.
Theo tiêu chuẩn TCVN
3115 - 1993.
2.10. Phương pháp xác
định khối lượng riêng, độ chặt và độ rỗng của bê tông
thủy công.
Theo tiêu chuẩn TCVN
3112 - 1997.
2.11. Phương pháp xác
định độ chống thấm nước của bê tông thủy công.
Theo tiêu chuẩn TCVN
3116 - 1993.
2.12. Phương pháp xác
định độ co của bê tông thủy công.
Theo tiêu chuẩn TCVN
3117 - 1993.
2.13. Phương pháp xác
định cường độ nén của bê tông thủy công.
Theo tiêu chuẩn TCVN
3118 - 1993.
2.14. Phương pháp xác
định cường độ kéo khi uốn của bê tông thủy công.
Theo tiêu chuẩn TCVN
3119 - 1993.
2.15. Phương pháp xác
định cường độ mẫu hình lăng trụ và môđun đàn hồi của bê tông thủy công.
Theo tiêu chuẩn TCVN
5276 - 1993.
2.16. Xác định cường độ
bê tông bằng súng bật nẩy.
Theo phụ lục 2 của tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 5724-1993 hoặc tiêu chuẩn 20TCN 162- 1987.
2.17. Xác định cường độ
bê tông bằng phương pháp siêu âm.
Theo tiêu chuẩn TCXD
225 - 1998 (BS 1881: part 203 : 1986).
2.18. Xác định cường độ
bê tông bằng siêu âm kết hợp với súng bật nẩy.
Theo tiêu chuẩn TCXD
171-1989.
2.19. Xác định hệ số
thấm nước của bê tông thủy công.
Hệ số thấm nước của bê
tông được xác định trên các loại mẫu sau đây, tuỳ thuộc vào điều kiện của kết
cấu công trình:
Mẫu ở trạng thái độ ẩm
cân bằng, khi kết cấu làm việc ở môi trường không khí ẩm, cũng như khi khô ẩm
liên tiếp.
Mẫu ở trạng thái bão
hoà nước, khi kết cấu tiếp xúc với nước thường xuyên.
2.19.1. Thiết bị thử
Thiết bị thí nghiệm
thấm chuyên dụng có các khoang thử được lắp khuôn và mẫu như hình 2.1.
Hình 2.1. Sơ đồ lắp mẫu
trong khuôn.
A) Gắn mẫu bằng matit;
B) Lắp các vòng cao su và kim loại liên tiếp
nhau;
C) Lắp vòng đệm cao su;
D) Gắn bằng keo.
1- Mẫu bê tông;
2- Khoang đặt mẫu;
3- Matit;
4- Vòng cao su hoặc kim loại;
5- Đệm cao su;
6- Lớp keo;
7- Áp lực nước;
8- Đầu thu nước.
Yêu cầu cơ bản đối với
thiết bị thử như sau:
Đảm bảo thí nghiệm ít
nhất 6 mẫu cùng một lúc;
Cấu trúc của khoang thử
và khuôn phải đảm bảo, sao cho có thể kiểm tra được độ gắn kín và các khuyết
tật của mẫu bằng cách cho khí và hơi đi qua mẫu;
Đảm bảo thu được và đo
được lượng nước thấm qua mẫu và không để nước
bay hơi;
Áp lực tối đa của nước
khi thí nghiệm không nhỏ hơn 13 daN/cm2;
Nước dùng trong thiết
bị phải được loại bỏ trước chất khí hoà tan bằng cách đun sôi và không chứa các
chất ăn mòn.
2.19.2. Chế tạo mẫu.
Hệ số thấm của bê tông
đựơc thí nghiệm trên mẫu đúc hoặc mẫu khoan từ kết cấu công trình.
Đúc một số mẫu ứng với
số khoang lắp mẫu trên máy. Mẫu đúc hình trụ có đường kính bằng 150 mm, có
chiều cao tuỳ thuộc vào độ lớn nhất của hạt cốt liệu như trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Chiều cao mẫu
hình trụ dùng thí nghiệm thấm.
Kích thước lớn nhất của hạt cốt liệu, mm
|
Chiều cao nhỏ nhất của mẫu, mm
|
10
20
40
|
50
100
150
|
Mẫu khoan cũng hình trụ
có đường kính và chiều cao từ 50 đến 150mm, tuỳ thuộc vào kích thước kết cấu và
độ lớn của hạt cốt liệu.
Việc đúc mẫu được tiến
hành theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3105 - 1993. Sau khi đúc, mẫu ở trong khuôn
được bảo dưỡng hai ngày đêm trong môi trường ẩm ướt (phủ bao tải ướt) và nhiệt
độ 27 ± 2 0C. Sau đó tháo khuôn và bảo dưỡng chuẩn cho đến tuổi thí
nghiệm qui định trong thiết kế.
Sau khi tháo khuôn,
phải quan sát mẫu. Nếu trên mặt mẫu xuất hiện các vết nứt rộng hơn 0,1mm và
những vết rỗ lớn hơn 5mm hoặc các hiện tượng kém đặc chắc khác, thì phải bỏ mẫu
đó đi. Khi có 2 mẫu trong một nhóm có hiện tượng nêu trên, thì phải bỏ nhóm mẫu
đó và đúc nhóm mẫu khác.
Khi thí nghiệm mẫu bê
tông ở trạng thái độ ẩm cân bằng (cân bằng với độ ẩm không khí), thì sau khi
kết thúc giai đoạn bảo dưỡng phải giữ mẫu trong không khí trong phòng thí
nghiệm.
Khi thí nghiệm mẫu ở
trạng thái bão hoà nước, các mẫu được giữ trong môi trường ẩm uớt.
Trước khi thử phải loại
bỏ màng xi măng trên mặt mẫu bằng bàn chải sắt hoặc dụng cụ khác.
2.19.3. Tiến hành thử theo
trình tự sau:
1. Lắp mẫu vào các
khoang thử và gắn các khe tiếp giáp bằng các cách sau đây:
Chét matit;
Lắp vòng cao su và vòng
kim loại liên tiếp nhau;
Lắp đệm cao su;
Gắn bằng keo.
2. Kiểm tra khe tiếp
giáp và khuyết tật của mẫu bằng cách ép khí trơ hoặc không khí qua mẫu với áp
lực bằng (1 á 3) daN/cm2.
Khi mặt bên của mẫu
được gắn kín và không có khuyết tật, thì sự thấm hơi được biểu hiện bằng các
bọt khí riêng biệt phân tán đều đi qua lớp nước.
Khi mặt bên của mẫu
không được gắn kín và khi có các khuyết tật lớn trong mẫu, thì khi thấm hơi sẽ
xuất hiện sự thoát hơi cục bộ mạnh ở chỗ có khuyết tật. Khi có những khuyết tật
đó, phải sửa lại. Khi có các lỗ thấm riêng biệt trong các mẫu bê tông, thì phải
thay bằng các mẫu khác không có khuyết tật.
Khi thí nghiệm mẫu
khoan lấy từ kết cấu công trình, thì thử tất cả các mẫu khi đã được gắn kín
không xét đến khuyết tật.
3. Sau khi mẫu đã được
kẹp chặt và kiểm tra độ gắn kín, thì ép nước lên mặt mẫu bằng bơm, hoặc bằng
khí nén. áp lực của khí lên nước được tác động thông qua màng đàn hồi để khí
không hoà tan vào nước.
Dưới áp lực nước thấm
vào mẫu và qua một thời gian bắt đầu thấm qua mẫu.
Nước thấm qua mặt bên
kia của mẫu được cho chảy vào một cái ống, không được để nước bay hơi.
Khi dùng mẫu bê tông
hình nón cụt, thì cho áp lực nước tác động lên đáy lớn của mẫu.
4. Tiến hành ép nước
theo chế độ sau đây: Mẫu chịu áp lực nước ban đầu là 1daN/cm2 trong
1 giờ. Sau đó, cứ sau mỗi giờ tăng thêm một áp lực như vậy cho đến khi xuất
hiện nước thấm qua mẫu.
Từ lúc đó không tăng
thêm áp lực nữa, mà chỉ xác định lượng nước thấm và hệ số thấm ở áp lực đã đạt
được.
Trong trường hợp thiết
kế qui định áp lực thử (pt) thì việc tăng tải tới trị số đó phải qua
không ít hơn 5 bậc tăng áp lực và trị số của mỗi bậc không lớn hơn 0,2 pt.
Sau khi đạt áp lực thí nghiệm không tăng áp lực nữa, mà tiến hành đo lượng nước
thấm. Lượng nước thấm được xác định theo khối lượng hoặc thể tích trên từng
mẫu.
Đối với mẫu ở trạng
thái độ ẩm cân bằng, cứ 30 phút đo lượng nước một lần; Đối với mẫu ở trạng thái
bão hoà nước, đo lượng nước sau các khoảng thời gian mà trong thời gian đó lượng
nước thấm không ít hơn 1cm3.
Khi xác định lượng nước
thấm trên các mẫu ở trạng thái độ ẩm cân bằng, lần đo đầu tiên được tiến hành
không sớm hơn 1 giờ sau khi nước bắt đầu thấm với điều kiện là gia số lượng
nước thấm trong 30 phút khi đo 3 lần liên tiếp không vượt quá 20%.
Khi xác định lượng nước
thấm trên mẫu ở trạng thái bão hoà nước, việc đo lượng nước thấm được tiến hành
sau khi xác lập được dòng ổn định không sớm hơn 4 ngày đêm sau khi bắt đầu thử.
Dòng thấm được coi là ổn định, khi sai số của 4 lần đo liên tiếp trong thời
gian bằng nhau không lớn hơn 20%.
Sau khi xác định lượng
nước thấm đối với các mẫu riêng biệt, tính trị số trung bình của 5 số đo riêng
biệt lớn nhất.
Khi không thấy nước
thấm qua sau 96 giờ với áp suất lớn nhất (không nhỏ hơn 13 daN/cm2)
đối với mẫu cân bằng độ ẩm và 240 giờ đối với mẫu ở trạng thái bão hoà nước,
thì ngừng thí nghiệm.
2.19.4. Tính kết quả thử:
Hệ số thấm nước của
từng mẫu bê tông kt được xác định bằng cm/giây theo công thức:
Trong đó:
Q - Lượng nước thấm, cm3;
d - Chiều dày của mẫu,
cm;
h - Hệ số xét đến độ
nhớt của nước (không thứ nguyên) ở nhiệt độ khác nhau;
S - Diện tích mẫu, cm2;
t - Thời gian thí
nghiệm mẫu, giây;
D P = P1 - P2
là hiệu số áp lực nước ở chỗ vào P1 và ở chỗ ra P2
của mẫu, biểu thị bằng cm cột nước. Trị số P1 được lấy bằng áp suất
dư ở thiết bị, trị số P2 được coi bằng 0 khi nước chảy ra một cách
tự do khỏi mặt mẫu.
Tuỳ thuộc vào nhiệt độ
của nước, hệ số phụ thuộc vào độ nhớt được lấy theo bảng 2.2.
Bảng 2.2. Hệ số h theo
nhiệt độ của nước.
Nhiệt độ, 0C
|
5
|
10
|
15
|
20
|
25
|
30
|
Hệ số h
|
1,5
|
1,30
|
1,13
|
1,00
|
0,89
|
0,8
|
Khi thử mẫu bê tông
khoan từ kết cấu ra có đường kính nhỏ hơn 150 mm, thì hệ số thấm tìm được phải
chuyển đổi về hệ số thấm của mẫu có đường kính 150 mm bằng cách nhân với hệ số
chuyển đổi qui định trong bảng 2.19.3.
Bảng 2.3. Hệ số chuyển
đổi đối với các mẫu có đường kính nhỏ hơn 150mm.
Đường kính mẫu, mm
|
150
|
130
|
120
|
100
|
80
|
50
|
Hệ số chuyển đổi
|
1,0
|
1,1
|
1,4
|
1,8
|
2,5
|
5,5
|
Hệ số thấm của bê tông
là giá trị trung bình cộng của các hệ số thấm của các mẫu bê tông thí nghiệm.
Khi dùng kiểu máy thí
nghiệm thấm khác để thí nghiệm độ chống thấm của bê tông, thì phải tuân theo
qui trình thí nghiệm áp dụng cho máy thấm đó./.
Phụ lục A
(Tham khảo)
A.1. Phương pháp tính độ
tăng nhiệt độ khi bê tông đông cứng
Nhiệt thủy hoá của xi
măng làm tăng nhiệt độ của bê tông khi đông cứng.
Độ tăng nhiệt độ của bê
tông khi đông cứng được xác định bằng công thức:
Trong đó:
qth : Nhiệt
thủy hoá do 1 g xi măng sinh ra trong thời gian nhất định, cal;
c, d: Khối lượng cát, đá
ứng với 1 g xi măng trong bê tông, g;
0,2: Tỉ nhiệt của xi
măng, cát, đá, cal/g.0C;
N/X: Tỉ lệ Nuớc: Xi
măng theo trong lượng.
A.2. Phương pháp tính
nhiệt độ của hỗn hợp bê tông sau khi trộn (không kể nhiệt thủy hoá).
Khi trộn xi măng, cát,
đá và nước có nhiệt độ khác nhau, do có sự truyền nhiệt giữa các loại vật liệu
đó, nên hỗn hợp bê tông có nhiệt độ nhất định, chưa kể đến ảnh hưởng của nhiệt
thủy hoá của xi măng.
Nhiệt độ của hỗn hợp bê
tông được tính theo công thức:
Trong đó :
cx, cc,
cd, cb : Tỉ nhiệt của xi măng, cát, đá và hỗn hợp bê
tông, cal/g.0C;
tx, tc,
td, tn, tb : Nhiệt độ của xi măng, cát, đá,
nước và hỗn hợp bê tông, 0C;
X, C, Đ, N: Khối lượng
xi măng, cát, đá và nước trong 1 m3 hỗn hợp bê tông hay trong một mẻ
trộn, g.
Tỉ nhiệt của hỗn hợp bê
tông được tính theo công thức:
cx = cc
= cd = 0,2
Phụ lục B
(Tham khảo)
Phương pháp xác định
thời gian đông kết
của hỗn hợp bê tông
(ASTM C403 - 90)
B.1. Mục đích
Phương pháp này xác
định trực tiếp thời gian đông kết của hỗn hợp bê tông có độ sụt lớn hơn 0 bằng
cường độ xuyên vào vữa đựơc sàng từ hỗn hợp bê tông. Phương pháp này được nêu
trong tiêu chuẩn Mỹ (ASTM C 403-90), được dùng trong phòng thí nghiệm và ở hiện
trường.
B.2.Thiết bị thử
Thùng hình trụ có đường
kính 152 mm và chiều cao tối thiểu bằng 152 mm;
Dụng cụ xuyên để đo
cường độ dựa trên phản lực của lò xo từ 45 đến 580 N có bảng chia độ với mỗi
khoảng chia bằng 9N hoặc nhỏ hơn với các mũi xuyên thay đổi được lắp ở đầu dụng
cụ có diện tích đầu xuyên bằng 645, 323, 161, 65, 32, và 16 mm2. Mỗi
mũi xuyên có mức chỉ báo độ cắm ngập vào vữa bằng 25 mm. Chiều dài của mũi có
diện tích đầu tì 16 mm2 không lớn hơn 89 mm để giảm thiểu khả nămg
bị cong;
Thanh đầm là một thanh
sắt tròn có đường kính 16 mm, dài 610 mm, đầu khum tròn nửa hình cầu;
Pipet để hút nước tiết
ra trên mặt mẫu thử;
Nhiệt kế để đo nhiệt độ
của vữa mới trộn có độ chính xác ± 0,5 0C có dải nhiệt độ từ 18 đến
49 0C.
B.3. Chuẩn bị mẫu thử
Lấy một mẫu hỗn hợp bê
tông đại diện cho mẻ trộn hoặc trộn một mẻ nhỏ hỗn hợp bê tông trong phòng thí
nghiệm đủ để thử độ sụt và cho đủ vữa để đổ vào thùng tới độ cao ít nhất bằng
140 mm.
B.4. Tiến hành thử
Thử độ sụt của hỗn hợp
bê tông, sau đó sàng hỗn hợp qua sàng 4,75 mm (hoặc dùng sàng tương đương 5 mm)
lên trên một cái khay để loại bỏ các hạt sót sàng. Trộn lại vữa đã sàng được,
đo nhiệt độ, rồi đổ vữa vào thùng thành một lớp. Đầm mẫu bằng que đầm phân bố
đều trên mặt vữa, mỗi lần đầm ứng với một diện tích 645 mm2. Sau khi
đầm gõ nhẹ vào thành thùng bằng que đầm để lấp đầy các lỗ do que đầm tạo nên và
làm bằng mặt vữa. Sau khi đầm xong mặt vữa cách mép thùng ít nhất 13 mm để tập
trung nước tiết ra đọng trên mặt rồi được lấy đi, tránh sự tiếp xúc giữa mặt
vữa và nắp đậy hoặc bao tải ướt che phủ để tránh nước bốc hơi trong quá trình
thí nghiệm. Khi lấy nước đi, nên kê cao một phía ở đáy thùng để thùng nghiêng
khoảng 100 và dùng pipet hút nước đi dễ dàng hơn. Mẫu được giữ ở
nhiệt độ phòng khoảng 20-25 0C hoặc ở nhiệt độ khác theo yêu cầu.
Phải ghi lại nhiệt độ phòng.
Lắp mũi xuyên có kích
cỡ thích hợp tuỳ theo mức độ đông kết của vữa vào dụng cụ xuyên và đưa đầu
xuyên tới sát mặt vữa. ấn đều đặn bằng một lực thẳng đứng lên dụng cụ cho đến
khi mũi xuyên cắm vào vữa một độ sâu 25 ± 1,5 mm theo vạch khắc trên mũi xuyên.
Thời gian xuyên phải bằng 10 ± 2 giây. Ghi lại lực tác dụng được chỉ báo trên
dải chia độ ở trên thân dụng cụ và ghi thời gian tính từ lúc trộn cho đến khi
xuyên xong. Tính cường độ xuyên bằng cách chia lực tác dụng cho diện tích đầu
tì của mũi xuyên, rồi ghi lại cường độ đó. Tiếp tục xuyên như vậy với các mũi
xuyên bé dần ít nhất 5 lần nữa với khoảng gián cách thời gian đều cho đến khi
đạt được cường độ ít nhất bằng 27,6 MPa. Vữa để càng lâu càng đặc lại và xuyên
càng khó ; nếu dùng mũi xuyên nhỏ, thì lực ấn cũng nhỏ và dễ ấn hơn. Khoảng cách
giữa các vết ấn và cách thành thùng không được nhỏ hơn 25 mm.
B.5. Xử lý số liệu và
tính thời gian đông kết của bê tông
Vẽ biểu đồ quan hệ giữa
cường độ xuyên (tung độ) và thời gian (hoành độ) với khoảng chia của tung độ là
3,5 MPa và khoảng chia của hoành độ là 1 giờ ứng với độ dài ít nhất 15 mm. Có
thể dùng giấy kẻ logarit để vẽ đồ thị với dải cường độ xuyên từ 0,069 MPa đến
69 MPa và dải thời gian từ 10 đến 1000 phút. Nếu hỗn hợp đông kết chậm, thì dải
thời gian có thể từ 100 đến 10000 phút. Từ biểu đồ đó xác định thời gian bắt
đầu và kết thúc đông kết của mẫu là thời gian tính bằng giờ và phút ứng với
cường độ xuyên bằng 3,5 MPa và 27,6 MPa. Phải làm thí nghiệm song song ba mẫu
bê tông cùng loại hoặc nhiều hơn. Thời gian bắt đầu và kết thúc đông kết của bê
tông là giá trị trung bình cộng của các kết quả đạt được./.
Phụ lục C
(Tham khảo)
Xác định cường độ nén
của bê tông trên mẫu hình trụ
Phương pháp này dùng để
xác định cường độ nén mẫu bê tông hình trụ theo các tiêu chuẩn Mỹ (ASTM C192,
ASTM C 617, ASTM C39).
C.1. Thiết bị thử.
Khuôn hình trụ có đường
kính 150mm và chiều cao 300mm;
Thanh đầm có đường kính
16mm, dài khoảng 600mm, đầu khum tròn;
Búa cao xu nặng khoảng
0,57 ± 0,23 kg;
Máy đầm trong (đầm dùi)
có tần số rung bằng 7000 lần/phút hoặc lớn hơn, đường kính của đầm rung bằng 19
- 38mm, hoặc dùng bàn rung có tần số rung không nhỏ hơn 3600 lần/phút;
Các dụng cụ nhỏ như
xẻng, bay, bàn xoa, thước gạt, môi, găng tay, khay trộn, và khay đựng mẫu;
Dụng cụ thử độ sụt;
Máy trộn bê tông nhỏ
dùng trong phòng thí nghiệm dung tích khoảng 50 lit;
Dụng cụ tạo mũ trên đầu
mẫu.
C.3. Chuẩn bị vật liệu
và mẫu thử.
Sàng xi măng qua sàng
0,85mm hoặc nhỏ hơn để loại bỏ cục vón, nếu có. Đá nhiều cỡ được tách riêng
từng cỡ và cân riêng, rồi hợp lại theo tỉ lệ đã xác định. Cân đong vật liệu cho
một mẻ trộn có thể tích đủ để sau khi đúc khuôn còn thừa khoảng 10%. Đúc 3
khuôn cho một tổ mẫu. Có thể trộn bê tông bằng máy hoặc bằng tay. Việc trộn tay
không được dùng cho hỗn hợp bê tông khô, bê tông pha phụ gia cuốn khí và chỉ giới
hạn cho mẻ trộn hỗn hợp bê tông không quá 7 lít.
Cách trộn như sau:
Trước khi khởi động máy, cho cốt liệu to, một phần nước và dung dịch phụ gia
(phụ gia đã hoà trước vào nước). Cho máy chạy và đổ cốt liệu, xi măng và nước
vào thùng trộn. Nếu khó đổ, thì cho máy dừng lại để đổ và tiếp tục trộn 3 phút,
cho máy dừng 3 phút, rồi trộn thêm 2 phút nữa. Khi máy dừng, phải che miệng máy
để tránh nước bay hơi từ hỗn hợp bê tông. Nếu trộn máy lần đầu, thì phải tráng
máy bằng cách trộn một ít vữa xi măng - cát có tỉ lệ Xi măng: Cát giống như
trong bê tông, hoặc thêm vào mẻ trộn một ít xi măng để bù lại phần vữa bám vào
thành thùng và cánh trộn không lấy ra được. Sau đó đổ hỗn hợp bê tông vào một
cái khay và trộn lại bằng xẻng hoặc bay cho đều. Khi trộn tay, hỗn hợp bê tông
được trộn bằng xẻng hoặc bay trong một cái khay theo trình tự sau: Đầu tiên
trộn khô xi măng, phụ gia bột và ít cốt liệu nhỏ cho đều, tiếp đó đổ cốt liệu
lớn vào hỗn hợp và trộn cho đến khi cốt liệu lớn được phân bố đều. Đổ nước và
dung dịch phụ gia nếu có, rồi tiếp tục trộn cho đến khi bê tông có vẻ ngoài
đồng nhất. Thí nghiệm độ sụt và xúc từng môi hỗn hợp bê tông đã trộn đều, đổ
vào khuôn. Nếu thấy có hiện tượng phân tầng tiết nước và không đồng nhất, thì
phải trộn lại trước khi xúc. Sau khi đổ một lớp, gạt mặt hỗn hợp bê tông cho
đều trước khi đầm. Khi đổ lớp bê tông trên cùng phải đổ hơi cao hơn miệng khuôn
để khi đầm xong, hỗn hợp bê tông ngang mặt khuôn. Cuối cùng gạt bằng mặt bê
tông. Số lớp đổ bê tông được qui định như trong bảng C.2.1.
Bảng C.2.1. Số lớp đổ
theo phương pháp đầm.
Loại mẫu và chiều cao, mmChiều cao mỗi lớp đổ, mm
|
|
|
|
Khuôn hình trụ
tới 300mm
trên 300mm
tới 460mm
trên 460mm
Khuôn hình lăng trụ
tới 200mm
trên 200mm
tới 200mm
trên 200mm
|
đầm chọc
đầm chọc
chấn động
chấn động
đầm chọc
đầm chọc
chấn động
chấn động
|
3 lớp đều nhau
theo yêu cầu
2 lớp đều nhau
3 hoặc hơn 3 lớp
2 lớp đều nhau
3 hoặc hơn 3 lớp
1 lớp
2 hoặc hơn 2 lớp
|
100
khoảng 200
100
khoảng 200
|
|
|
|
|
|
|
Phương pháp đầm mẫu qui
định như sau: Đầm tay, khi độ sụt của hỗn hợp bê tông lớn hơn 75 mm; đầm tay
hoặc đầm máy (dùng đầm dùi hoặc bàn rung), khi độ sụt từ 25 đến 75mm và đầm
máy, khi độ sụt nhỏ hơn 25mm. Không dùng đầm dùi đối với khuôn hình trụ có
đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 100mm.
Chú ý là khi đầm chọc
lớp dưới cùng, phải chọc sâu đến đáy và phân bố đều các vết đầm trên mặt bê
tông; Khi đầm lớp trên, chỉ chọc sâu vào lớp dưới khoảng 12mm khi chiều cao của
mỗi lớp nhỏ hơn 100mm và chọc sâu 25mm vào lớp dưới khi chiều cao mỗi lớp bằng
hoặc lớn hơn 100mm. Sau khi đầm xong mỗi lớp, gõ nhẹ mặt ngoài khuôn bằng búa
cao su để khép kín các lỗ đầm và để không khí thoát ra. Khi đầm máy, đổ từng
lớp bê tông, rồi chấn động cho đến khi xuất hiện lớp vữa xi măng trên mặt hỗn
hợp bê tông. Đổ lớp trên cùng sao cho, sau khi đầm hỗn hợp bê tông không cao
quá thành khuôn 6mm. Dùng bay gạt bê tông thừa và xoa bằng mặt bằng bay hoặc
bàn xoa. Đối với khuôn hình trụ, thì tỉ lệ đường kính khuôn trên đường kính đầm
dùi phải bằng hoặc lớn hơn 4. Không được để đầm dùi va chạm vào đáy hoặc thành khuôn.
Rút đầm dùi từ từ, sao cho không để lại ổ không khí ở các lỗ đầm.
Đậy mẫu để tránh bốc
hơi nước và bảo dưỡng mẫu trong thời gian 24 ± 8 giờ. Sau đó tháo khuôn, bảo
dưỡng mẫu bê tông trong môi trường ẩm có nhiệt độ 23 ± 1,70C (ở Việt
Nam qui định 27 ± 2 0C) cho đến khi thí nghiệm.
C.3. Tạo mũ trên bề mặt
mẫu bê tông.
Trước khi ép mẫu phải
tạo mũ phẳng trên đầu mẫu phía trên với sai số về độ phẳng là 0,05mm. Đối với
mẫu bê tông mới đổ, tạo mũ bằng hồ xi măng cứng.
Đối với mẫu đã cứng hoá
sau khi bảo dưỡng ẩm, tạo mũ bằng hỗn hợp lưu huỳnh. Cách tạo mũ như sau:
Tạo mũ trên mặt mẫu bê
tông ướt bằng hồ xi măng:
Sau khi đổ khuôn, mặt
bê tông được gạt bằng và hơi thấp hơn thành khuôn một chút, đợi hỗn hợp bê tông
đông kết xong (2 đến 4 giờ) mới đổ hồ xi măng lên mặt mẫu sau khi đã lấy nước
và vữa xi măng ra. Hồ xi măng dùng để tạo mũ tương đối cứng được trộn trước khi
dùng 2đến 4giờ để hồ đã co ngót ban đầu. Tỉ lệ N/X của hồ xi măng vào khoảng
0,32 - 0,36. Sau khi đổ hồ lên mặt mẫu, ép nhẹ một tấm phẳng đã bôi dầu lên mặt
hồ cho đến khi tấm này chạm thành khuôn. Phủ vải ẩm lên tấm ép vào khuôn cho
đến khi mũ xi măng cứng lại mới gõ ngang mép tấm ép để lấy tấm ép ra. Lớp mũ xi
măng càng mỏng càng tốt.
Tạo mũ trên mặt bê tông
đã cứng rắn bằng hỗn hợp lưu huỳnh:
Hỗn hợp bột đá và lưu
huỳnh khô được nấu chảy và khuấy đều. Gia nhiệt dụng cụ tạo mũ. Sấy mặt mẫu bê
tông đã bảo dưỡng ẩm cho đủ khô và không được có dầu mỡ. Đổ hỗn hợp lưu huỳnh
chảy lỏng lên hốc lõm đã được bôi dầu của dụng cụ tạo mũ và đặt đầu mẫu cần được
tạo mũ lên hỗn hợp lưu huỳnh. Khi đó mẫu phải ở vị trí thẳng đứng, vì được dựa
vào thanh đứng của dụng cụ. Hỗn hợp lưu huỳnh cứng rắn ngay và khi đó nhấc mẫu
lên và dựng ngược, lau khô dầu trên mũ. Chỉ cần tạo mũ ở mặt trên của mẫu, còn
mặt dưới áp sát với đáy khuôn khi đúc mẫu, nên đã bằng phẳng và không cần phải
tạo mũ. Chú ý là khi nấu hỗn hợp lưu huỳnh có khí độc sunfurơ bốc ra, vì vậy
thùng nấu cần đặt dưới tủ hốt để dẫn khí độc ra ngoài.
C.4. Thí nghiệm nén
mẫu.
Thử cường độ nén của
mẫu được thực hiện sau khi lấy mẫu ra tạo mũ. Tuổi mẫu thí nghiệm được phép có
dung sai quy định như sau:
Tuổi mẫu
|
Dung sai về thời gian
|
24 giờ
|
± 0,5 giờ hoặc 2,1%
|
3 ngày
|
2 giờ hoặc 2,8%
|
7 ngày
|
6 giờ hoặc 3,6%
|
28 ngày
|
20 giờ hoặc 3,0%
|
90 ngày
|
2 ngày hoặc 2,2%
|
ép từng mẫu trên máy ép
thủy lực. Tốc độ gia tải mẫu phải nằm trong khoảng 0,14 á 0,34 MPa/giây. Tốc độ
gia tải đó phải được giữ ít nhất trong nửa sau của pha gia tải dự đoán trước
của chu trình gia tải. Trong nửa trước của pha gia tải có thể gia tải với tốc độ
lớn hơn. Không được điều chỉnh tốc độ trong thời gian mẫu đang biến hình nhanh
ngay trước khi vỡ. Ghi lại lực khi mẫu bị phá hoại và ghi lại cả dạng phá hoại
mẫu. Có thể có những dạng phá hoại mẫu như trong hình C.4.1.
Hình C.4.1: Các dạng
phá hoại mẫu.
Tính cường độ của mẫu
bê tông bằng cách chia lực phá hoại cho diện tích chịu lực thực tế, tính chính
xác tới 69 KPa (0,69 daN/cm2). Tính trị số trung bình cộng của kết
quả thí nghiệm 3 mẫu của một tổ mẫu.
Để tính đổi từ cường độ
mẫu hình trụ sang cường độ mẫu lập phương, phải nhân với hệ số 1,20.
C.5. Báo cáo kết quả
thí nghiệm cường độ nén của bê tông với nội dung như sau.
Ký hiệu mẫu;
Hình dạng và kích thước
mẫu (đường kính, chiều cao của mẫu trụ);
Tiết diện ngang;
Tuổi mẫu khi nén;
Lực ép lớn nhất;
Cường độ được tính
chính xác đến 69 KPa của từng mẫu và giá trị trung bình của 3 mẫu;
Dạng vỡ từng mẫu nếu
không phải dạng hình côn (xem hình C.4.1);
Khuyết tật của mẫu (nếu
có)./.
Tiêu chuẩn ngành
14 TCN 66 - 2001
xi măng dùng cho bê
tông thủy công - yêu cầu kỹ thuật
Cement for Hydraulic Concrete - Technical Requirements
(Ban hành theo quyết định số: /2001/QĐ-BNN ngày tháng năm
2001
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1.
Qui định chung
1.1. Tiêu chuẩn này nêu lên
một số qui định cần thiết đối với xi măng dùng trong xây dựng các công trình
thủy lợi.
1.2. Các Tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN) được trích dẫn ở đây là tiêu chuẩn hiện hành, khi có tiêu chuẩn mới
thay thế, thì áp dụng tiêu chuẩn mới.
2.
Yêu cầu kỹ thuật
2.1. Để chế tạo bê tông
thủy công có thể dùng xi măng poóclăng, xi măng poóclăng hỗn hợp, xi măng
poóclăng puzơlan, xi măng poóclăng xỉ hạt lò cao, xi măng ít toả nhiệt, xi măng
bền sunfat được phân loại theo tiêu chuẩn TCVN 5439 - 91.
2.1.1. Xi măng poóclăng phải
phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 2682 - 1999.
2.1.2. Xi măng poóclăng
puzơlan phải phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 4033 - 1995.
2.1.3. Xi măng poóclăng hỗn
hợp phải phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 6260 - 1997.
2.1.4. Xi măng poóclăng ít
toả nhiệt phải phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 6069 - 1995.
2.1.5. Xi măng poóclăng bền
sunfat phải phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 6067 - 1995.
2.1.6. Xi măng poóclăng xỉ
hạt lò cao phải phù hợp với tiêu chuẩn TCVN4310 - 1986.
2.2. Xi măng dùng cho bê
tông với cấp phối đã được xác định phải đảm bảo độ bền, cường độ thiết kế, tính
ổn định trong nước, trong đất, tính chống thấm, chống nứt nẻ do hiện tượng co
nở gây nên.
2.3. Loại xi măng và mác xi
măng phải được lựa chọn để phù hợp với mác và điều kiện của bê tông trong công
trình như trong bảng 2.1 và 2..2.
Bảng 2.1. Chỉ dẫn các loại
và mác xi măng
dùng cho các kết cấu và
công trình.
STT
|
Loại xi măng
|
Công dụng chính
|
Được phép sử dụng
|
Không được phép sử dụng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1.
|
Xi măng
poóclăng,
xi măng poóclăng hỗn hợp
|
Mác 40
đến 50
- Trong
các kết cấu bê tông cốt thép có yêu cầu cường độ bê tông cao có mác 30 trở
lên, đặc biệt cho các kết cấu bê tông cốt thép ứng suất trước.
- Trong
các kết cấu bê tông toàn khối mỏng.
Mác 30
Trong các
kết cấu bê tông cốt thép toàn khối thông thường có mác từ 15 đến 30
|
- Trong
công tác khôi phục, sửa chữa các công trình có yêu cầu mác bê tông cao và
cường độ bê tông ban đầu lớn
Cho các
loại vữa xây mác từ 5 trở lên, vữa láng nền và sàn, vữa chống thấm.
|
- Trong
các kết cấu bê tông đúc sẵn hoặc toàn khối thông thường không cần đến đặc điểm
riêng của lợi xi măng này (không đông cứng nhanh, cường độ cao).
- Trong
các kết cấu ở môi trường có độ xâm thực vượt quá các qui định cho phép.
- Trong
các kết cấu bê tông có mác dưới 10
- Cho các
loại vữa xây có mác nhỏ hơn 5.
- Trong
các kết cấu ở môi trường xâm thực vượt quá qui định đối với loại xi măng này.
- Trong
các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và vữa thông thường không cần đến đặc
điểm riêng của loại xi măng này.
|
2.
|
Xi măng
poóclăng
bền sunfat
|
Trong các
kết cấu bê tông và bê tông cốt thép của các công trình ở môi trường xâm thực
sunfat hoặc tiếp xúc với nước biển, nước lợ và nước chua phèn.
|
Trong các
kết cấu bê tông và bê tông cốt thép ở nơi nước mềm, nơi có mực nước thay đổi
|
Trong các
kết cấu bê tông và bê tông cốt thép và vữa thông thường không cần đến đặc
điểm riêng của loại xi măng này.
|
3.
|
Xi măng
poóclăng
ít toả nhiệt
|
Cho các
kết cấu khối lớn trong xây dựng thủy lợi, thủy điện, đặc biệt là lớp bê tông
bên ngoài ở những nơi khô ướt thay đổi.
|
- Trong
các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép làm móng hoặc bệ máy lớn của các công
trình công nghiệp.
- Trong
các kết cấu bê tông cốt thép chịu tác dụng của nước khoáng khi nồng độ môi
trường không vượt quá các qui định cho phép.
|
Trong các
kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thông thường hoặc các loại vữa xây trát
không cần đến đặc điểm riêng của loại xi măng này.
|
Bảng 2.1. (Tiếp theo).
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
4.
|
Xi măng
poóclăng xỉ
|
- Cho các
kết cấu bê tông và bê tông cốt thép đúc sẵn hoặc toàn khối, ở cả trên khô,
dưới đất và dưới nước.
- Cho phần
bên trong các kết cấu bê tông khối lớn của các công trình thủy lợi, thủy
điện.
- Cho việc
sản xuất bê tông lót móng hoặc bệ máy lớn của các công trình công nghiệp.
|
Trong các
kết cấu ở môi trường nước mềm hoặc nước khoáng ở mức độ xâm thực không vượt
quá các qui định cho phép.
|
- Trong
các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, bê tông mặt ngoài các công trình ở
nơi có mực nước thay đổi thường xuyên.
- Cho việc
sản xuất bê tông trong điều kiện thời tiết nóng và thiếu bảo dưỡng ẩm.
|
5.
|
Xi măng
poóclăng puzơlan
|
- Cho các
kết cấu bê tông và bê tông cốt thép ở dưới đất, dưới nước chịu tác dụng của
nước mềm.
- Cho phần
bên trong các kết cấu bê tông khối lớn của các công trình thủy lợi, thủy
điện, móng hoặc bệ máy các công trình công nghiệp.
|
- Trong
các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép ở dưới đất ẩm.
- Cho các
loại vữa xây ở nơi ẩm ướt và dưới nước.
- Trong
các kết cấu ở môi trường nước khoáng với mức độ xâm thực không vượt quá các
qui định cho phép.
|
- Trong
các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép ở nơi khô ướt thay đổi thường xuyên.
- Cho việc
sản xuất bê tông ở trong điều kiện nắng nóng và thiếu bảo dưỡng ẩm.
|
Bảng 2.2. Chỉ dẫn mác
xi măng ứng với mác bê tông.
Mác bê tông
|
Mác xi măng
|
Sử dụng chính
|
Cho phép sử dụng
|
Không cho phép
sử dụng
|
15
|
30
|
-
|
40 trở lên
|
20
|
30
|
40
|
50
|
25
|
30
|
40
|
50
|
30
|
40
|
30
|
50
|
40
|
50
|
40
|
dưới 40
|
50
|
50
|
40
|
dưới 40
|
Ghi chú: Khi làm sai
khác với chỉ dẫn trong các bảng đó, cần phải có kết quả thí nghiệm minh chứng,
luận chứng về kỹ thuật và kinh tế và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
2.4. Trong trường hợp môi
trường nước tiếp xúc với bê tông có tính chất ăn mòn sunfat, cần tiến hành thí
nghiệm hệ số chống ăn mòn Kb để đánh giá khả năng chống ăn mòn của
môi trường của loại xi măng định dùng (xem tiêu chuẩn 14TCN 67-2001). Nếu hệ số
chống ăn mòn lớn hơn 0,8, thì xi măng đó được coi là chống ăn mòn.
2.5. Khi cốt liệu dùng
trong bê tông có khả năng phản ứng kiềm - silic như đá opan chanxeđôn, diệp
thạch silic v.v…, phải dùng các loại xi măng có tổng hàm lượng kiềm không vượt
quá 0,6%, tính đổi ra Na2O theo công thức:
S % Na2O =
%Na2O + 0,658 % K2O
Khi cốt liệu có khả
năng phản ứng kiềm cacbonat như đá gồm các tinh thể khoáng đôlomit trong thành
phần hạt mịn của đất sét và canxit, phải dùng loại xi măng có hàm lượng kiềm
nhỏ hơn hoặc bằng 0,4%.
Khả năng sử dụng loại
xi măng nào với cốt liệu có khả năng phản ứng kiềm - silic hoặc kiềm - cacbonat
phải thông qua thí nghiệm và trên cơ sở đó cân nhắc về kỹ thuật và kinh tế.
2.6. Để chế tạo bê tông có
các kết cấu khối lớn, nên dùng loại xi măng có độ toả nhiệt khi thủy hoá sau 3
ngày không lớn hơn 50 cal/g và sau 7 ngày không lớn hơn 60 cal/g tính từ lúc đổ
bê tông. Nếu độ tỏa nhiệt của xi măng lớn hơn các đại lượng đó, thì phải dùng
các biện pháp xử lý thích hợp như giảm nhiệt độ cốt liệu, giảm nhiệt độ bê tông
bằng cách trộn nước đá, hạ thấp nhiệt trong khối đổ, dùng phụ gia khoáng hoạt
tính v.v... để giảm ứng suất nhiệt trong bê tông khi không dùng xi măng ít toả
nhiệt.
2.7. Trong môi trường có
tính chất ăn mòn sunfat, nên dùng xi măng chống sunfat, hoặc dùng xi măng
poóclăng puzơlan, xi măng poóclăng xỉ kết hợp với các biện pháp tăng độ đặc
chắc của bê tông./.
Tiêu
chuẩn ngành 14 TCN 67 - 2001
xi
măng dùng cho bê tông thủy công - phương pháp thử
Cement for Hydraulic
Concrete - Methods of Testing
(Ban hành theo quyết định số: /2001/QĐ-BNN ngày tháng năm
2001
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1.
Qui định chung
1.1. Tiêu chuẩn này qui
định các phương pháp thử các loại xi măng dùng cho bê tông thủy công.
1.2. Các tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN) được trích dẫn ở đây là tiêu chuẩn hiện hành, khi có tiêu chuẩn mới
thay thế, thì áp dụng tiêu chuẩn mới.
2.
Phương pháp lấy mẫu
Theo tiêu chuẩn TCVN
4787 - 1989.
3.
Các phương pháp thử
3.1. Xác định độ dẻo
tiêu chuẩn và thời gian đông kết của hồ xi măng.
Theo tiêu chuẩn TCVN
4031 - 1985 hoặc TCVN 6017 - 1995 (ISO 9597: 1989 E).
3.2. Xác định tính ổn
định thể tich của xi măng.
Theo tiêu chuẩn TCVN
4031 - 1985 hoặc TCVN 6017 - 1995 (ISO 9597: 1989 E).
3.3. Xác định độ mịn của
xi măng.
Theo tiêu chuẩn TCVN
4030 - 1985.
3.4. Xác định cường độ
nén xi măng.
Theo tiêu chuẩn TCVN
4032 - 1985 hoặc TCVN 6016 - 1995 (ISO 679:1989 E).
3.5. Xác định khối lượng
riêng của xi măng.
Theo phụ lục 2 của tiêu
chuẩn TCVN 4030 - 1985.
3.6. Xác định thành
phần hoá học của xi măng.
Theo tiêu chuẩn TCVN
141 - 1986.
3.7. Xác định khối
lượng thể tích của xi măng.
3.7.1. Thiết bị thử: gồm có:
Phễu tiêu chuẩn có nắp
đóng mở ở đuôi phễu, phễu đặt trên giá (hình 3.1);
Ống đong kim loại, dung
tích 1000 cm3;
Tủ sấy;
Cân kỹ thuật chính xác
tới 0,01 g;
Thước lá bằng thép.
3.7.2. Tiến hành thử:
Đặt ống đong (4) đã sấy
khô và cân khối lượng dưới phễu tiêu chuẩn (1), để miệng ống (2) cách nắp đóng
mở (3) ở đuôi phễu 50 mm. Đổ vào phễu xi măng đã sấy khô trong tủ sấy ở nhiệt
độ 105 á 110 0C và để nguội bằng nhiệt độ trong phòng, sau đó mở nắp
đóng mở để xi măng chảy xuống ống đong (4) đầy có ngọn. Dùng thước lá gạt nhẹ
xi măng từ giữa ngọn sang hai bên cho ngang bằng miệng ống, rồi cân ống đựng xi
măng.
Hình 3.1. Phễu tiêu
chuẩn và giá đỡ.
1. Phễu tiêu chuẩn;
2. Đuôi phễu;
3. Nắp đóng mở;
4. Ống đong.
3.7.3. Tính kết quả thử:
Khối lượng thể tích của
xi măng r x tính bằng kg/l chính xác tới 10 g/l theo công thức:
Trong đó :
G1- Khối
lượng ống đong, kg;
G2- Khối
lượng ống đong đựng đầy xi măng, kg;
V - Thể tích ống đong V
= 1 lit.
Thí nghiệm phải làm hai
lần với hai mẫu xi măng. Khối lượng thể tích của xi măng là giá trị trung bình
của hai kết quả thử.
3.8. Xác định nhiệt
thủy hoá của xi măng.
Phương pháp chuẩn được
làm theo tiêu chuẩn TCVN 6070 - 1995.
Phương pháp xác định
gần đúng nhiệt thủy hoá theo thành phần khoáng và hoá của xi măng được tiến
hành như dưới đây:
Nhiệt thủy hoá của xi
măng được xác định theo công thức:
qx = anC3S
+ bnC2S + cnC3A + dnC4AF
;
Trong đó:
qx - Nhiệt
thủy hoá của xi măng ở tuổi n ngày, cal/g;
an, bn,
cn,dn - Hệ số phát nhiệt của các khoáng xi măng C3S,
C2S ,C3A, C4AF ghi ở bảng 3.1;
C3S, C2S
,C3A, C4AF - Hàm lượng các thành phần khoáng của xi măng,
%.
Các thành phần khoáng
của xi măng được xác định bằng phương pháp thạch học, biểu đồ nhiệt, biểu đồ
rơn gen hoặc tính theo các thành phần hoá của xi măng như đã nêu trong Phụ lục
B của tiêu chuẩn này.
Bảng 3.1. Hệ số phát
nhiệt của các khoáng xi măng.
Thời gian
đông cứng
|
Hệ số phát nhiệt của các khoáng xi măng, cal/g
|
an
|
bn
|
cn
|
dn
|
3
Ngày 7
28
|
0,929
1,093
1,142
|
0,159
0,231
0,153
|
1,517
2,099
2,299
|
- 0,119
- 0,414
0,140
|
3
Tháng 7
12
|
1,183
1,220
1,259
|
0,231
0,445
0,532
|
2,453
2,457
2,525
|
0,332
0,382
0,400
|
3.9. Xác định tính
chống ăn mòn của xi măng.
3.9.1. Thiết bị thử:
Máy uốn mẫu (hình
3.2.);
Khuôn và lõi (hình
3.3.);
Rây có 64 lỗ/cm2;
Cân chính xác tới 0,1
g;
Bay chảo để trộn vữa.
Hình 3.3. Khuôn và lõi.
Hình 3.2. Máy uốn mẫu.
a) khuôn;
b) lõi.
3.9.2. Chế tạo mẫu và dung
dịch ăn mòn.
3.9.2.1. Chế tạo vữa.
Dùng mẫu lăng trụ nhỏ
có kích thước1x1x3 cm, chế tạo bằng vữa xi măng - cát tiêu chuẩn với tỉ lệ 1:
3,5 theo khối lượng. Hỗn hợp vữa được chế tạo như sau: Rây xi măng qua rây có
64 lỗ/cm2, cân lấy 20g xi măng và 70g cát có độ chính xác tới 0,1g,
đổ tất cả vào chảo, trộn kỹ hỗn hợp xi măng - cát bằng bay trong một phút, sau
đó gạt thành hốc tròn ở giữa, rồi đổ khoảng 8 á 10 cm3 nước vào
(đong chính xác tới 0,05 cm3). Sau khi xi măng ngấm nước, trộn mạnh
trong 3 phút.
Đặt khuôn lên hai thanh
thép tiết diện 15x15 mm, đặt lõi vào khuôn, rồi đẩy lõi xuống sát mặt bàn, sau
đó đổ vữa lên trên lõi (chiều cao của vữa bằng 15 mm) như hình 3.4.
Hình 3.4. Khuôn chế tạo
mẫu vữa.
1. Khuôn;
2. Vữa;
3. Lõi;
4. Thanh thép đỡ khuôn.
Gạt vữa bám trên mặt
khuôn và để một tấm thép hình tròn trên mặt khuôn, dùng tay áp chặt giữ tấm
thép và lật ngược khuôn lên, rồi đặt toàn bộ khuôn dưới máy ép như hình 3.5.
Lực ép bằng 300 daN trong 5 giây. Sau khi ép, nhấc khuôn ra khỏi giá đỡ theo
phương thẳng đứng, không vặn vẹo. Quan sát vết còn lại trên mặt tấm lót.
Hỗn hợp vữa xi măng -
cát phải có độ dẻo, sao cho trên mặt của tấm lót có vết ướt, nhưng không hình
thành một lớp nước.
Nếu không có vết ướt
như vậy, phải chế tạo vữa xi măng - cát có độ dẻo khác bằng cách tăng hoặc giảm
một lượng nước bằng 0,45 g (0,5%). Cứ làm như vậy cho đến khi có được vết ướt
nói trên.
3.9.2.2. Đúc mẫu để thử.
Để chế tạo mẫu, trộn mẻ
trộn khoảng 270g hỗn hợp khô (60g xi măng và 210g cát). Trong quá trình đúc mẫu
phải phủ vữa chưa dùng tới bằng giẻ ẩm. Sau khi ép như nêu trong Điều 3.9.2.1,
đặt hai thanh thép tiết diện 10x10 mm song song và cách nhau 2 á 3 cm lên trên
mặt bàn hoặc tấm kim loại phẳng, lật ngược khuôn, đặt đáy của lõi lồi ra khỏi
khuôn vào giữa hai thanh thép, rồi ấn khuôn sát dầm như trong hình 3.6.
Gạt vữa thừa rồi miết
mặt bằng dao, sau đó vừa giữ khuôn, vừa bỏ hai thanh thép kê dưới đi, khẽ ấn
lõi xuống mặt bàn, để vữa trồi lên mặt khuôn 0,5 cm. Đặt tấm kính có kích thước
2,5 x 4 cm lên mặt vữa nhô lên khỏi khuôn, lật nghiêng khuôn một cách nhẹ nhàng
và lấy mẫu vữa lên tấm kính. Khuôn và lõi sau mỗi lần tạo mẫu đều phải lau sạch
và bôi dầu máy.
3.9.2.3.
Chế tạo dung dịch ăn mòn.
Nếu dung dịch ăn mòn là
nước tự nhiên, thì lấy mẫu nước đó.
Nếu là dung dịch tự
tạo, phải có thành phần và nồng độ muối giống nước thiên nhiên; nước sử dụng
làm dung dịch phải là nước uống được.
Khi tính lượng muối để
chế tạo dung dịch, cần phải tính đến lượng nước kết hợp trong muối để tính ra
lượng muối khan.
Đối với các loại muối
hút nước (CaCl2 và MgCl2) để bớt sai số, phải dùng chúng
ở dạng dung dịch đặc và pha chúng vào dung dịch ăn mòn với liều lượng ứng với
nồng độ của chúng theo quan hệ nồng độ và tỉ trọng. Tỉ trọng của dung dịch được
xác định bằng tỉ trọng kế hoặc dùng phương pháp cân.
3.9.3. Tiến hành thử.
Chế tạo 12 mẫu lăng trụ
nhỏ như trên để ngâm trong mỗi dung dịch ăn mòn, 12 mẫu ngâm trong nước uống
được và 12 mẫu để thử sau một thời gian cứng rắn nào đó tuỳ theo yêu cầu. Như
vậy, từ mỗi loại xi măng phải chế tạo 12 (n+2) mẫu lăng trụ, khi đó có n dung
dịch ăn mòn.
Ngoài số mẫu bắt buộc
nói trên, nên chế tạo thêm từ mỗi loại xi măng thí nghiệm 18 mẫu để ngâm trong
mỗi dung dịch ăn mòn, 18 mẫu ngâm trong nước uống được. Như vậy tổng cộng phải
đúc thêm 18 (n+1) mẫu để thí nghiệm chúng ở các tuổi trung gian.
Ngâm mẫu trong dung
dịch đựng trong bình hút ẩm đậy kín. Mẫu đặt trên giá (giá làm bằng vật liệu
không bị ăn mòn) và cách nhau ít nhất 0,5 cm. Lúc đầu rải lên mặt giá một lớp
cát thạch anh có kích thước hạt từ 0,75 á 1,0 mm. Khi trong bình hút ẩm có
nhiều giá, thì mỗi giá phải gác lên những tấm đệm có chiều cao 3 á 4 cm và các
tấm đệm này đặt ở trên giá bên dưới. Các tấm đệm phải làm bằng vật liệu không
bị ăn mòn.
Việc ngâm mẫu, cũng như
việc chế tạo mẫu và giữ mẫu trong môi trường phải được tiến hành trong phòng có
nhiệt độ 27 ± 20C.
Số lượng mẫu trong bình
phải tính sao cho mỗi mẫu tương ứng với 100 cm3 dung dịch. Nước trên
bình phải cao hơn mặt mẫu đặt ở giá trên cùng 1 á 2 cm.
Sau khi ngâm 1, 2 và 4
tháng phải thay dung dịch mới. Khi ngâm mẫu trong dung dịch có tính axit mạnh,
hàng ngày phải kiểm tra độ axit của dung dịch bằng cách chuẩn kiềm hoặc xác
định độ pH và thay đổi dung dịch luôn để độ axit của dung dịch không bị giảm.
Khi ngâm mẫu trong nước
uống được, cứ 2 tháng phải thay nước một lần và mỗi mẫu tương ứng với 50 cm3
nước.
Sau khi kết thúc thời
gian đông cứng ban đầu, tiến hành thử uốn 6 mẫu lăng trụ ứng với mỗi môi trường
ăn mòn và trong nước uống được.
Sáu mẫu còn lại ở mỗi môi
trường được thử uốn sau 6 tháng.
Khi có đúc mẫu phụ, nên
thử chúng ở tuổi trung gian như 1, 2 và 4 tháng ngâm trong các môi trường ăn
mòn và trong nước uống được. ở mỗi tuổi cũng thử uốn 6 mẫu.
Trước khi thử lấy mẫu
ra khỏi dung dịch hoặc nước uống được, đặt lên tờ giấy thấm, rồi đem thử ngay,
không đợi mẫu khô. Mẫu đặt lên máy uốn sao cho mẫu bị uốn theo mặt phẳng thẳng
góc với phương ép mẫu khi chế tạo. Lực uốn được tạo nên bởi một đòn bẩy dài 10
cm ở một đầu có treo một thùng nhỏ để đựng bi rơi. Khối lượng của thùng phải
không lớn hơn 60g, đáy bên trong là một hình nón, đỉnh quay xuống phía dưới.
Khi mẫu gãy, thùng rơi xuống và bi ngừng chảy. Cửa mở để bi rơi phải điều chỉnh
sao cho chỉ có 20g bi rơi xuống thùng trong 1 giây. Dùng đối trọng điều chỉnh
cánh tay đòn của máy ở vị trí cân bằng nằm ngang; khi đó không móc thùng vào
cánh tay đòn. Tốc độ uốn tương ứng với 20g bi rơi trong 1 giây. Khi mẫu gãy,
cân thùng và bi chính xác đến 1g.
3.9.4. Tính kết quả thử.
Cường độ uốn của mẫu
được tính theo công thức:
Trong đó:
P - lực uốn, daN;
S - Diện tích chịu lực
của mẫu, cm2;
60 - Hệ số cánh tay
đòn.
Sau khi thử 6 mẫu đối
với mỗi môi trường ngâm mẫu làm như sau:
Bỏ qua 1/3 số mẫu có
cường độ nhỏ nhất, rồi tính trung bình cộng các kết quả còn lại.
Hệ số bền chống ăn mòn
(Kb) là tỉ số giữa giá trị trung bình của cường độ uốn mẫu ngâm 6
tháng trong môi trường ăn mòn và mẫu ngâm 6 tháng trong nước uống được, chế tạo
bằng cùng một loại xi măng (không kể thời gian cứng rắn ban đầu). Hệ số Kb
được tính chính xác đến 0,01.
Chú thích: Kết quả thử
các mẫu làm thêm dùng để vẽ đường cong, biểu thị sự thay đổi cường độ uốn mẫu
theo thời gian ngâm mẫu trong dung dịch ăn mòn và trong nước uống được.
3.9.5. Biên bản thử:
Trong biên bản cần ghi
rõ:
Loại xi măng;
Thành phần, nồng độ
từng dung dịch;
Thời gian ngâm mẫu
trong từng dung dịch;
Cường độ uốn trung
bình;
Hệ số bền chống ăn mòn
Kb.
3.10. Xác định độ nở
của xi măng bền sunfat.
Làm theo tiêu chuẩn
TCVN 6068 - 1995./.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Xác định nhanh cường độ
xi măng trên mẫu 2x2x2 cm
Phương pháp này không
dùng để xác định mác xi măng, mà chỉ dự đoán cường độ xi măng ở tuổi 28 ngày.
Phương pháp này chỉ cho kết quả gần đúng, chỉ sử dụng tham khảo.
A.1. Thiết bị thử.
Cân có sức cân 2000g;
Dụng cụ trộn hồ xi măng
(bay, chảo);
Khuôn 6 lỗ với kích
thước 2x2x2 cm bằng kim loại;
Que đầm bằng thép có
đường kính 3 - 4 mm;
Thùng chưng mẫu thử
theo tiêu chuẩn TCVN 4031 - 1985;
Bàn dằn và khâu hình
côn theo tiêu chuẩn TCVN 4032 - 1985;
Bếp điện hay bếp dầu;
Máy nén 5 tấn.
A.2. Tiến hành thử.
Xác định độ dẻo tiêu
chuẩn của hồ xi măng theo tiêu chuẩn TCVN 4031 - 1985, rồi đúc mẫu thử như sau:
Cân 400g xi măng và đong lượng nước ứng với độ dẻo tiêu chuẩn. Đổ xi măng vào
chảo và moi một hốc ở giữa, đổ nước vào hốc và dùng bay vun xi măng vào nước để
nước thấm vào xi măng trong 30 giây. Sau đó dùng bay trộn nhẹ, rồi xát mạnh
theo chiều chéo góc. Thời gian trộn và xát là 5 phút kể từ lúc đổ nước vào xi
măng. Nếu trộn bằng máy, thì phải theo đúng chỉ dẫn của máy.
Lấy hai khuôn rồi đổ hồ
xi măng vào từng lỗ khuôn. Đầm mẫu bằng que đầm rồi đặt khuôn lên bàn dằn và
dằn 25 lần. Dùng dao đã lau ẩm gạt hồ bằng mặt khuôn rồi đặt khuôn trên giá của
thùng dưỡng hộ ẩm (dưới có nước) và đậy kín. Nhiệt độ trong thùng đảm bảo bằng
27 ± 20C và độ ẩm trên mẫu là 95 - 100%. Giữ mẫu trong thùng 20 giờ.
Chưng hơi mẫu thử như
sau: Sau khi giữ mẫu trong thùng dưỡng hộ ẩm phải lấy một khuôn 6 mẫu đặt trên
giá của thùng chưng ra, rồi đem hấp trong 4 giờ trên nước sôi. Sau đó để nguội
khuôn trong thùng chưng 1 giờ, rồi nhấc khuôn ra và tháo khuôn. Thời gian từ
lúc bắt đầu đun nước đến lúc sôi không chậm quá 30 - 40 phút. Đo lại kích thước
và cân từng mẫu, rồi nén trên máy nén 5 tấn để xác định cường độ nén của mẫu đã
chưng hơi.
Sáu mẫu ở trong khuôn
còn lại được giữ ở thùng dưỡng hộ ở nhiệt độ 27 ± 2 0C cũng được thử
nén.
A.3. Tính kết quả thử.
Cường độ nén sau 1 ngày
đêm của mẫu đã chưng hơi Rch và mẫu bảo dưỡng tự nhiên R0
là giá trị trung bình cộng của 4 trong 6 mẫu cùng loại có trị số cao nhất. Tính
hệ số hiệu quả chưng hơi xi măng theo công thức: h =
Cường độ của mẫu thử xi
măng sau 28 ngày được bảo dưỡng trong môi trường tiêu chuẩn được tính theo công
thức:
R28 = K. Rch
Trong đó K là hệ số
được tra trong bảng A.3.1 dưới đây:
Bảng A.3.1 : Hệ số K
h
|
K
|
h
|
K
|
1
|
1,15
|
1,7
|
0,94
|
1,1
|
1,07
|
1,8
|
0,94
|
1,2
|
1,00
|
1,9
|
0,93
|
1,3
|
0,97
|
2,0
|
0,93
|
1,4
|
0,96
|
2,1
|
0,92
|
1,5
|
0,95
|
2,2
|
0,92
|
Ghi chú:
Để đạt được độ chính
xác cao hơn trong thí nghiệm với từng loại xi măng dùng, nên làm thí nghiệm một
số lần theo phương pháp này và đối chiếu với phương pháp chuẩn để hiệu chỉnh hệ
số K cho phù hợp hơn với loại xi măng dùng.
Nếu sau khi chưng hấp,
mẫu có hiện tượng nở hoặc nứt mặt, thì không dùng phương pháp này để thí nghiệm
loại xi măng đó./.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Xác
định thành phần khoáng của xi măng từ thành phần hoá
Thành phần hoá của xi
măng được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 141 - 1986 và biểu thị bằng phần trăm
khối lượng của clinke xi măng.
Tính hệ số bão hoà vôi
theo công thức:
Trong đó:
CaO - Tổng hàm lượng
CaO có trong clinke, %;
CaOtd - Hàm
lượng CaO tự do có trong clinke, %;
SiO2 - Tổng
hàm lượng SiO2 có trong clinke, %;
SiO2td - Hàm
lượng SiO2 tự do có trong clinke, %;
Al2O3
- Hàm lượng Al2O3 có trong clinke, %;
SO3 - Hàm
lượng SO3 được tính từ hàm lượng CaSO4.2H2O,
%.
Tính hệ số nhôm:
Tính hàm lượng C3S
và C2S theo các công thức:
% C3S = 3,8
SiO2 ( 3Kbh - 2 ) %
% C2S = 8,6
SiO2 ( 1 - Kbh ) %
Khi P ³ 0,64, tính hàm
lượng C4AF và C3A theo công thức:
% C4AF =
3,04 Fe2O3 %
% C3A = 2,65
(Al2O3 - 0,64 Fe2O3 ) %
Khi P < 0,64, tính
hàm lượng C4AF và C3A theo công thức:
% C4AF =
4,77 Al2O3 %
% C3A = 1,7
(Fe2O3 - 1,57 Al2O3 ) %
Hàm lượng canxi sunfat
tính theo công thức:
% CaSO4 =
1,7 SO3 %./.
Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 68 - 2001
cát dùng cho bê tông
thủy công - yêu cầu kỹ thuật
Sand for Hydraulic Concrete - Technical Requirements
(Ban hành theo quyết định số: /2001/QĐ-BNN ngày tháng năm
2001
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1.
Qui định chung
1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng
cho cát thiên nhiên và nhân tạo đặc chắc dùng làm cốt liệu nhỏ cho bê tông thủy
công.
1.2. Các tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN) được trích dẫn ở đây là tiêu chuẩn hiện hành, khi có tiêu chuẩn mới
thay thế, thì áp dụng tiêu chuẩn mới.
2.
Yêu cầu kỹ thuật
2.1. Theo môđun độ lớn,
khối lượng thể tích xốp và lượng hạt nhỏ hơn 0,14 mm, cát được phân thành 4
nhóm như trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Phân loại
cát.
Tên các chỉ tiêu
|
Nhóm cát
|
to
|
vừa
|
nhỏ
|
rất nhỏ (mịn)
|
Mô đun độ
lớn.
|
lớn hơn 2,5 đến 3,3
|
từ 2 đến 2,5
|
từ 1,5 đến nhỏ hơn 2
|
từ 1 đến nhỏ hơn 1,5
|
Khối lượng
thể tích xốp tính theo kg/m3, không nhỏ hơn.
|
1400
|
1300
|
1200
|
1150
|
Lượng hạt
nhỏ hơn 0,14mm tính theo % khối lượng cát, không lớn hơn.
|
10
|
10
|
20
|
30
|
2.2. Cát dùng cho bê tông
thủy công phải có đường biểu diễn thành phần hạt nằm trong các vùng của biểu đồ
hình 2.1 được qui định trong tiêu chuẩn TCVN 1770 - 86.
Hình 2.1. Biểu đồ
thành phần hạt của cát.
Vùng (1) cát to và vừa;
vùng (2) cát nhỏ; vùng (3) cát rất nhỏ.
Ghi chú: Nếu thành phần
hạt của cát không đạt yêu cầu cần xử lý bằng một trong các cách sau đây:
Thêm một tỉ lệ thích
hợp các cỡ hạt cần thiết;
Trộn thêm một hoặc hai
loại cát khác với tỉ lệ thích hợp để đạt được cát hỗn hợp có thành phần hạt đạt
yêu cầu (xem phụ lục 1 của tiêu chuẩn 14TCN 69 - 2001).
2.3. Tuỳ theo điều kiện làm
việc của bê tông trong công trình, cát phải có các chỉ tiêu không vượt quá
những trị số ghi trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Quy định các
chỉ tiêu của cát.
Tạp chất
|
Bê tông ở vùng mực nước biến đổi
|
Bê tông ở dưới nước và bên trong công trình
|
Bê tông ở trên mặt nước
|
Sét, á
sét, các tạp chất ở dạng hạt
|
0
|
0
|
0
|
Hàm lượng
bùn, bụi, sét được xác định bằng phương pháp rửa, tính bằng % khối lượng mẫu
cát, không được lớn hơn
|
1
|
2
|
3
|
Hàm lượng
sét, tính bằng % khối lượng mẫu cát, không được lớn hơn
|
0,5
|
1
|
2
|
Tạp chất
hữu cơ
|
Mầu dung
dịch không thẫm hơn mầu chuẩn. Khi mầu thẫm hơn, phải thí nghiệm cát đó trong
vữa xi măng - cát (xem ghi chú ở dưới)
|
Các hợp
chất sunfat và sunfit (tính đổi ra SO3), tính bằng % khối lượng
mẫu cát, không lớn hơn
|
1
|
1
|
1
|
Đá Ôpan và
các biến thể vô định hình khác của silic ôxit
|
Thông qua
thí nghiệm xác định khả năng phản ứng kiềm - silic
|
Hàm lượng
mica, tính bằng % khối lượng mẫu cát, không lớn hơn
|
1
|
1
|
1
|
Ghi chú:
a. Không cho phép có
đất sét cục ( d ³ 1,25mm) hoặc màng đất sét bao quanh hạt cát.
b. Đối với bê tông mác
³ 40, lượng bùn bụi sét không được lớn hơn 1% khối lượng cát.
c. Mầu chuẩn có thể
dùng mầu in sẵn trên giấy hoặc chế tạo mầu nước như sau : Pha rượu etylic với
nước cất để được dung dịch rượu 1%. Dùng dung dịch này làm dung môi để pha
tanin thành dung dịch 2%. Lấy 2,5ml dung dịch tanin cho vào ống lường có dung
tích 250ml và đổ tiếp vào đó 97,5ml dung dịch sút 3%. Khuấy đều hỗn hợp, rồi để
yên trong 24 giờ sẽ được dung dịch có mầu chuẩn và đem dùng ngay.
Khi mầu của dung dịch
thẫm hơn mầu chuẩn, phải đúc mẫu thí nghiệm bằng vữa xi măng - cát với tỉ lệ
1:3 theo khối lượng và N/X = 0,6. Đúc 6 mẫu có kích thước 70,7x70,7x70,7 mm
hoặc mẫu hình dầm có kích thước 40x40x160 mm với cát cần thử và 6 mẫu như vậy
với cát tương tự nhưng cho mầu nhạt hơn mầu chuẩn. Thử cường độ nén 3 mẫu của
mỗi loại vữa ở các tuổi 7 và 28 ngày. Cát được coi là sử dụng được, khi chênh
lệch cường độ nén 7 ngày của hai loại vữa không quá 15%.
d. Khi cát lẫn nhiều
tạp chất hữu cơ, bùn, bụi, sét, thì phải rửa.
2.4. Cát phải đảm bảo thoả
mãn các chỉ tiêu qui định trong bảng 2.2. Cát thuộc nhóm to và vừa được phép sử
dụng cho tất cả các mác bê tông thủy công. Cát nhỏ chỉ nên dùng cho bê tông mác
dưới 10. Khi cung cấp cát, cơ sở sản xuất phải cấp giấy chứng nhận chất lượng
kèm theo mỗi lô cát xuất ra.
3.
Phương pháp thử
Theo tiêu chuẩn 14TCN
69 - 2001.
4.
Vận chuyển và bảo quản
Cát để trong kho, đổ
đống ngoài trời hoặc trong quá trình vận chuyển, phải tránh để đất, rác hoặc
các tạp chất khác lẫn vào./.
Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 69 - 2001
cát dùng cho bê tông
thủy công - phương pháp thử
Sand for Hydraulic Concrete - Methods of Testing
(Ban hành theo quyết định số: /2001/QĐ-BNN ngày tháng năm
2001
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1.
Qui định chung
1.1. Tiêu chuẩn này qui
định các phương pháp thử đối với cát thiên nhiên và nhân tạo đặc chắc dùng làm
cốt liệu nhỏ cho bê tông thủy công.
1.2. Các tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN) được trích dẫn ở đây là tiêu chuẩn hiện hành, khi có tiêu chuẩn mới
thay thế, thì áp dụng tiêu chuẩn mới.
2.
Phương pháp lấy mẫu
Theo tiêu chuẩn TCVN
337 - 1986.
3.
Phương pháp thử
3.1. Xác định thành phần
khoáng của cát.
Theo tiêu chuẩn TCVN
338 - 1986.
3.2. Xác định khối lượng
riêng của cát.
Theo tiêu chuẩn TCVN
339 - 1986.
3.3. Xác định khối lượng
thể tích và độ xốp của cát.
Theo tiêu chuẩn TCVN
340 - 1986.
3.4. Xác định độ ẩm của
cát.
Theo tiêu chuẩn TCVN
341 - 1986.
3.5. Xác định thành phần
hạt và môđun độ lớn của cát.
Theo tiêu chuẩn TCVN
342 - 1986.
3.6. Xác định hàm lượng
bùn, bụi, sét trong cát
Theo tiêu chuẩn TCVN
343 - 1986.
3.7. Xác định hàm lượng
sét trong cát
Theo tiêu chuẩn TCVN
344 - 1986.
3.8. Xác định hàm lượng
tạp chất hữu cơ trong cát.
Theo tiêu chuẩn TCVN
345 - 1986.
3.9. Xác định hàm lượng
sunfat và sunfit trong cát.
Theo tiêu chuẩn TCVN
346 - 1986.
3.10. Xác định hàm lượng
mica trong cát.
Theo tiêu chuẩn TCVN
4376 - 1986.
3.11. Xác định khả năng
phản ứng kiềm - silic.
Theo tiêu chuẩn TCXD
238 - 99./.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Phối hợp hai loại cát
không đạt về thành phần hạt
để được cát hỗn hợp có
thành phần hạt đạt yêu cầu
Cát A có đường thành
phần hạt không lọt vào phạm vi cho phép của biểu đồ thành phần hạt. Muốn cải
thiện cấp phối cát để đường thành phần hạt lọt vào khu vực đó, có thể trộn thêm
cát B.
Tìm tỉ lệ trộn hai loại
cát này (A% và B%) như sau:
Sàng riêng mỗi loại cát
trên bộ sàng tiêu chuẩn có kích thước mắt sàng 5; 2,5; 1,25; 0,63; 0,315; 0,14
mm và tính được lượng sót tích luỹ như sau:
Đối với cát A : a5,
a2,5, a1,25, a0,63, a0,315, a0,14
%.
Đối với cát B : b5,
b2,5, b1,25, b0,63, b0,315, b0,14
%.
Khi phối hợp hai loại
cát trên theo tỉ lệ A% và B% để được cát C, thì lượng sót tích lũy của cát hỗn
hợp (c5, c2,5, c1,25, c0,63, c0,315,
c0,14 %) được tính theo công thức:
vì B = 100 -A
Cũng làm như vậy, sẽ
tính được c2,5; c1,25; c0,63; c0,315;
c0,14
Muốn cho đường thành
phần hạt của cát C lọt vào phạm vi cho phép thì c5; c2,5
v.v... c0,14 phải lọt vào phạm vi cho phép ứng với từng sàng.
Ví dụ: Đối với sàng 5mm
theo biểu đồ thành phần hạt của cát (hình 2.1 - Tiêu chuẩn 14TCN 68 - 2001),
phạm vi cho phép là m5-m5’ (m5 là biên trên, m5’
là biên dưới), thì yêu cầu:
m5’Ê c5
Ê m5
Cho c5 bằng
các trị số m5 và m5’ sẽ tính được tỉ lệ tương ứng của cát
A là A5 và A’5, từ đó xác định được phạm vi cho phép của
cát A ứng với sàng này là A5 - A’5.
Cứ làm như vậy đối với
các sàng khác cũng được các phạm vi cho phép: A2,5 - A’2,5;
A1,25 - A’1,25; A1,25 - A’1,25; A0,63
- A’0,63; A0,315 - A’0,315; A0,14-
A’0,14
Cuối cùng tìm phạm vi
chung của các phạm vi riêng nêu trên. Trong phạm vi chung đó chọn một trị số A%
nhất định sau khi đã cân nhắc về kinh tế và khả năng cung cấp hai loại cát A và
B. Từ A% sẽ tính được B% tương ứng.
Nếu không tìm được phạm
vi chung, thì coi như cát B không dùng được để hỗn hợp với cát A, mà phải dùng
một loại cát khác./.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Phương pháp xác định độ
bền của cát
trong dung dịch sunfat
B.1. Qui định chung.
Phương pháp thí nghiệm
này được viết theo tiêu chuẩn Mỹ ASTM C 88. theo tiêu chuẩn này độ bền trong
dung dịch sunfat của cốt liệu được biểu thị bằng phần trăm tổn thất trọng lượng
của cốt liệu sau một số chu kỳ qui định ngâm mẫu trong dung dịch natri sunfat
hoặc kali sunfat, rồi sấy khô. Phương pháp này áp dụng cho cả cốt liệu lớn và
cốt liệu nhỏ dùng trong bê tông khi chịu tác động của các yếu tố thời tiết,
nhất là khi không có các số liệu thống kê về độ ổn định của cốt liệu trong điều
kiện sử dụng cụ thể trong công trình.
B.2. Thiết bị thử.
Bộ sàng tiêu chuẩn của
Mỹ dùng để sàng cát bao gồm các sàng sau đây: 0,15mm (N0100); 0,30mm
(N050); 0,60mm (N030); 1,18mm (N016); 2,36mm
(N08); 4,00mm (N05); 4,76mm (N04); 9,52mm.
Bình ngâm mẫu bằng thủy
tinh hoặc bằng nhựa;
Cân kỹ thuật có sức cân
tới 500g với độ chính xác 0,1g;
Tủ sấy;
Tỷ trọng kế để đo tỷ
trọng của dung dịch sunfat.
Ghi chú: Nếu không có
bộ sàng Mỹ, có thể dùng các sàng trong bộ sàng theo tiêu chuẩn Việt Nam
có kích thước mắt xấp xỉ bằng các sàng Mỹ đã nêu trên.
B.3. Chuẩn bị mẫu vật
liệu và dung dịch sunfat.
Xác định thành phần hạt
của mẫu cốt liệu gốc dùng để thí nghiệm bằng bộ sàng chuẩn.
B.3.1. Chuẩn bị mẫu cát:
Sau khi xác định thành
phần hạt, cát được rửa sạch trên sàng 0,30mm, sấy khô ở nhiệt độ 110 ± 50C,
rồi lại sàng bằng bộ sàng qui định để phân thành các cỡ hạt cần thiết rồi lấy
các phần mẫu thử như trong bảng B.3.1.
Bảng B.3.1. Khối lượng
các phần mẫu thử.
Cỡ hạt, mm
|
Khối lượng các phần mẫu thử, g
|
Từ 9,52 đến 4,76 mm
Từ 4,76 đến 2,36 mm
Từ 2,36 đến 1,18 mm
Từ 1,18 đến 0,60 mm
Từ 0,60 đến 0,30 mm
|
100
100
100
100
100
|
Chuẩn bị dung dịch
natri sunfat và manhê sunfat.
Chế tạo các dung dịch
sunfat bão hoà, để còn thừa một ít tinh thể muối không hoà tan. Đối với dung
dịch natri sunfat, có thể pha 215 - 350g Na2SO4 hoặc 700
- 750g Na2SO4.10H2O vào 1 lít nước. Sau đó để
dung dịch ở nhiệt độ 21 ± 10C trong 48 giờ. Trước khi sử dụng đậy
kín dung dịch để tránh bị nhiễm bẩn. Dung dịch có tỷ trọng khoảng 1151 - 1174
g/lit. Ngay trước khi sử dụng phải quấy lại dung dịch. Đối với dung dịch manhê
sunfat, có thể pha 350g MgSO4 hoặc 1400g MgSO4.7H2O
vào 1 lít nước và dung dịch có tỷ trọng khoảng 1295 - 1308 g/lit.
B.4. Tiến trình thí
nghiệm.
Các phần mẫu thử được
ngâm riêng trong các bình ngâm mẫu đựng dung dịch natri sunfat hoặc manhê sunfat
có nắp đậy. Thể tích dung dịch ngâm mẫu phải ít nhất gấp 5 lần thể tích mẫu.
Trong suốt quá trình thí nghiệm phải duy trì nhiệt độ của dung dịch bằng 21 ± 10C.
Sau 18 giờ ngâm, vớt các phần mẫu ra khỏi dung dịch, để chảy hết nước, rồi đem
sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 110 ± 50C cho đến khối lượng không đổi.
Chú ý không sấy quá, vì các hạt có thể bị tách vỡ. Sấy mẫu xong, để nguội ở
nhiệt độ phòng. Đó là một chu kỳ thí nghiệm. Phải tiến hành thí nghiệm 5 chu kỳ
như vậy hoặc nhiều hơn. Sau khi kết thúc chu kỳ cuối cùng, rửa từng phần mẫu
bằng nước sạch cho hết muối sunfat. Giỏ vài giọt BaCl2 vào nước đã
rửa cốt liệu; Nếu thấy kết tủa trắng của BaSO4, thì phải rửa tiếp,
vì cốt liệu vẫn còn chứa sunfat. Sau khi rửa xong, sấy khô mẫu trong tủ sấy.
Sàng các cỡ hạt trên các sàng qui định được nêu trong bảng B.4.1 để loại bỏ
phần lọt sàng.
Bảng B.4.1. Quy định cỡ
sàng.
Cỡ hạt cát, mm
|
Cỡ sàng qui định
|
Từ 9,50 đến 4,76 mm
Từ 4,76 đến 2,36 mm
Từ 2,36 đến 1,18 mm
Từ 1,18 đến 0,60 mm
Từ 0,60 đến 0,30 mm
|
Sàng 4,76 mm
Sàng 2,36 mm
Sàng 1,18 mm
Sàng 0.60 mm
Sàng 0,30 mm
|
Cân từng phần mẫu đã
sàng và tính lượng tổn thất được biểu thị bằng % hao hụt của trọng lượng từng
phần mẫu, rồi từ các % tổn thất của từng phần mẫu và % từng cỡ hạt trong thành
phần hạt của mẫu cát gốc, tính theo quyền để được tổng lượng tổn thất của cát
đã dùng để thí nghiệm.
B.5. Báo cáo kết quả
thử: bao
gồm các mục sau:
Lập bảng kết quả thí
nghiệm theo mẫu của bảng B.5.1 được nêu trong ví dụ dưới đây:
Bảng B.5.1. Kết quả thí
nghiệm độ bền của cát
trong dung dịch sunfat
với các trị số minh hoạ
Cỡ sàng
|
Thành phần hạt của mẫu cát gốc (% lọt sàng trên, sót sàng
dưới)
|
Khối lượng các phần mẫu thử, g
|
Lượng tổn thất (lọt sàng qui định), % khối lượng của phần
mẫu thử
|
Lượng tổn thất đã được điều chỉnh theo thành phần hạt của
mẫu gốc, %
|
Sàng trên
|
Sàng dưới
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
Nhỏ hơn 0,15
|
5
|
|
|
|
0,30 mm
0,60 mm
1,18 mm
2,36 mm
4,76 mm
9,50 mm
|
0,15 mm
0,30 mm
0,60 mm
1,18 mm
2,36 mm
4,76 mm
|
12
26
25
17
11
4
|
100
100
100
100
100
|
4,2
4,8
8,0
11,2
11,2*
|
1,1**
1,2
1,4
1,2
0,4
|
Tổng
|
S = 100
|
|
|
S = 5
|
Ghi chú: *
Số 11,2% lấy theo số sát trên là 11,2%, vì số 4% ở cột (3) nhỏ hơn 5%, nên
không phải thí nghiệm cỡ hạt này, mà dùng kết quả của cỡ hạt sát trên nó.
** Giá trị 1,1 được tính
như sau: Các giá trị khác trong cột (6) cũng được tính tương tự như vậy.
Theo qui định, cho phép
lượng tổn thất đối với cát trong khoảng 5 -10% khi ngâm trong dung dịch natri
sunfat và 6 - 15% khi ngâm trong dung dịch manhê sunfat./.
Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 70 - 2001
đá dăm, sỏi và sỏi dăm
dùng cho
bê tông thủy công - yêu cầu kỹ thuật
Crushed Stone, Gravel, Crushed Gravel - Technical
Requirements
(Ban hành theo quyết định số: /2001/QĐ-BNN ngày tháng năm
2001
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1.
Qui định chung
1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng
cho đá dăm sỏi và dăm đập từ cuội (sỏi dăm) đặc chắc làm cốt liệulớn cho bê
tông thủy công.
1.2. Các tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN được trích dẫn ở đây là tiêu chuẩn hiện hành, khi có tiêu chuẩn mới
thay thế, thì áp dụng tiêu chuẩn mới.
2.
Yêu cầu chung
2.1. Sỏi dăm phải chứa các
hạt đập vỡ với số lượng không nhỏ hơn 80% theo khối lượng.
Ghi chú: Hạt đập vỡ là
hạt, mà diện tích mặt vỡ của nó lớn hơn 1/2 diện tích bề mặt của hạt vỡ đó.
2.2. Tuỳ theo độ lớn của
hạt, đá dăm, sỏi, sỏi dăm được phân ra các cỡ hạt sau:
từ 5 đến 10mm;
lớn hơn 10
đến 20mm;
lớn hơn 20
đến 40mm;
|
lớn hơn 40
đến 70mm;
lớn hơn
70mm
|
Theo sự thoả thuận giữa
các bên, cho phép cung cấp đá dăm, sỏi và sỏi dăm ở dạng hỗn hợp 2 hoặc hơn 2
cỡ hạt liên tiếp nhau.
2.3. Cốt liệu lớn phải có
đường biểu diễn thành phần hạt nằm trong vùng gạch chéo của biểu đồ hình 2.1.
Ghi chú : Đối với cỡ
hạt 5 - 10mm, cho phép chứa hạt có kích thước dưới 5mm tới 15%.
0
|
|
|
Hình 2.1. Biều đồ
thành phần hạt của đá dăm, sỏi và sỏi dăm
|
10
|
|
|
20
|
|
|
30
|
|
|
40
|
|
|
50
|
|
|
60
|
|
|
70
|
|
|
80
|
|
|
90
|
|
|
100
|
|
|
2.4. Tỉ lệ phối hợp các cỡ
hạt được xác định bằng thí nghiệm để đạt khối lượng thể tích lớn nhất của hỗn
hợp.
2.5. Hàm lượng hạt thoi,
dẹt trong đá dăm, sỏi và sỏi dăm không vượt quá 35% theo khối lượng.
Ghi chú: Hạt thoi, dẹt
là hạt có chiều rộng hoặc chiều dày nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiều dài.
2.6. Hàm lượng hạt mềm yếu
và phong hoá trong đá dăm, sỏi và sỏi dăm không được lớn hơn 10% theo khối
lượng.
Ghi chú : Hạt mềm yếu
là các hạt đá dăm được nghiền từ đá trầm tích hay tuýp phún xuất có cường độ
nén ở trạng thái bão hoà nước nhỏ hơn 200 daN/cm2. Đá phong hoá là
hạt đá dăm của đá gốc phún xuất có cường độ nén ở trạng thái bão hoà nước nhỏ
hơn 800 daN/cm2 hoặc các hạt đá dăm của đá gốc biến chất có cường độ
nén ở trạng thái bão hoà nước nhỏ hơn 400 daN/cm2.
2.7. Hàm lượng tạp chất
trong đá dăm, sỏi, và sỏi dăm tuỳ thuộc vào điều kiện làm việc của bê tông thủy
công và không được vượt quá các qui định trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Hàm lượng tạp
chất quy định trong đá dăm, sỏi, sỏi dăm.
Hàm lượng tạp chất
|
Bê tông ở vùng mực nước thay đổi và bê tông ở trên vùng
mực nước thay đổi
|
Bê tông ở dưới nước thường xuyên và bê tông ở bên trong
công trình
|
Hàm lượng
bùn, bụi, sét, % theo khối lượng, không lớn hơn
|
1
|
2
|
Tạp chất
hữu cơ
|
Không thẫm hơn mầu chuẩn khi thí nghiệm so mầu
|
Hợp chất
sunfat và sunfit (tính đổi ra SO3), % khối lượng, không lớn hơn
|
0,5
|
0,5
|
Hàm lượng
silic vô định hình, mmol/1000ml NaOH, không lớn hơn
|
50
|
50
|
Ghi chú:
a. Không cho phép có
những cục đất sét, gỗ mục, lá cây, rác rưởi và lớp màng đất sét bao ngoài hạt
đá dăm, sỏi, sỏi dăm.
b. Đối với các kết cấu
mỏng và kết cấu ứng suất trước, hàm lượng bùn, bụi, sét không được lớn hơn 0,5%
theo khối lượng.
2.8. Độ bền cơ học của đá
dăm, sỏi và sỏi dăm được xác định theo độ nén dập trong xilanh. Độ bền cơ học
của đá dăm còn được xác định theo độ bền của đá gốc.
2.9. Mác của đá dăm từ đá
thiên nhiên được qui định theo độ nén dập trong xi lanh như trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Mác đá dăm từ
đá thiên nhiên theo độ nén dập trong xi lanh.
Mác của đá dăm , N/mm2 (MPa)
|
Độ nén dập ở trạng thái bão hoà nước, %
|
Đá trầm tích
|
Đá phún xuất, đá xâm nhập và đá biến chất
|
Đá phún xuất, phún trào
|
140
120
100
80
60
40
30
20
|
-
đến 11
lớn hơn 11 đến 13
13 - 15
15 - 20
20 - 28
28 - 38
38 - 54
|
đến 12
lớn hơn 12 đến 16
16 - 20
20 - 25
25 - 34
-
-
-
|
đến 9
lớn hơn 9 đến 11
11 - 13
13 - 15
15 - 20
-
-
-
|
2.10. Mác của sỏi và sỏi dăm
theo cường độ nén dập trong xi lanh phải cao hơn mác bê tông như sau:
Không dưới 1,5 lần đối
với bê tông mác dưới 30;
Không dưới 2 lần đối
với bê tông mác 30 và lớn hơn;
Đá dăm từ đá phún xuất
trong mọi trường hợp phải có mác không nhỏ hơn 80; đá dăm từ đá biến chất phải
có mác không nhỏ hơn 60, đá dăm từ đá trầm tích phải có mác không nhỏ hơn 30.
Mác của sỏi và sỏi dăm
theo cường độ nén dập trong xi lanh dùng cho bê tông thủy công có mác khác nhau
cần phải phù hợp với yêu cầu nêu trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Mác sỏi, sỏi
dăm từ đá thiên nhiên theo độ nén dập trong xi lanh.
Mác bê tông
|
Độ nén dập ở trạng tháibão hoà nước trong xi lanh không
lớn hơn, %
|
Sỏi
|
Sỏi dăm
|
40 và cao hơn
30
20 và thấp hơn
|
8
12
16
|
10
14
18
|
Cường độ nén ở trạng
thái bão hoà nước của đá phún xuất dùng làm đá dăm cho bê tông ở khu vực mực
nước thay đổi không được nhỏ hơn 100 N/mm2 và độ hút nước của đá dăm
không lớn hơn 0,5%.
Cường độ nén ở trạng
thái bão hoà nước của các loại đá trầm tích dùng làm đá dăm cho bê tông ở khu
vực mực nước thay đổi không được nhỏ hơn 80 N/mm2 và độ hút nước của
đá dăm không lớn hơn 1%.
2.11. Khi dùng cốt liệu để
chế tạo bê tông cho các bộ phận công trình chịu kéo, phải thí nghiệm kéo khi
uốn mẫu bê tông được chế tạo bằng cốt liệu đá dự định dùng.
3.
Qui tắc nghiệm thu
3.1. Trước khi xuất xưởng
đá dăm, sỏi, sỏi dăm phải được bộ phận kiểm tra chất lượng của cơ sở sản xuất
nghiệm thu về chất lượng theo lô. Số lượng mỗi lô là 300 tấn (hoặc 200m3)
cho đá dăm, sỏi và sỏi dăm của một cỡ hạt hoặc hỗn hợp vài cỡ hạt có cùng cấp
chất lượng. Nếu số lượng nhỏ hơn 300 tấn (hoặc 200m3) cũng được xem
là một lô.
3.2. Từ mỗi lô nghiệm thu
sẽ tiến hành lấy mẫu trung bình theo tiêu chuẩn TCVN 1772 - 1987 để kiểm tra
các chỉ tiêu: thành phần hạt, hàm lượng hạt thoi dẹt, hàm lượng hạt mềm yếu
phong hoá, hàm lượng bùn, bụi, sét, v.v…
3.3. Điều kiện chấp nhận lô
là kết quả kiểm tra phù hợp với mức chất lượng nêu trong các chỉ tiêu kiểm tra
qui định ở Điều 3.2 hoặc đảm bảo yêu cầu của hợp đồng với khách hàng.
Những lô bị loại phải
được tiến hành xử lý và nghiệm thu lại.
4.
Phương pháp thử
Các phương pháp thử đá
dăm, sỏi và sỏi dăm được qui định trong tiêu chuẩn
14TCN 71- 2001./.
Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 71 - 2001
đá dăm, sỏi và sỏi dăm
dùng cho
bê tông thủy công - phương pháp thử
Crushed Stone, Gravel, Crushed Gravel - Methods of Testing
(Ban hành theo quyết định số: /2001/QĐ-BNN ngày tháng năm
2001
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1.
Qui định chung
1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng
cho đá dăm, sỏi và dăm đập từ cuội (sỏi dăm) đặc chắc làm cốt liệulớn cho bê
tông thủy công.
1.2. Các tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN) được trích dẫn ở đây là tiêu chuẩn hiện hành, khi có tiêu chuẩn mới
thay thế, thì áp dụng tiêu chuẩn mới.
2.
Lấy mẫu thử
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.
Các phương pháp thử
3.1. Xác định khối lượng
riêng của đá nguyên khai, đá dăm (sỏi).
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.2. Xác định khối lượng
thể tích của đá dăm (sỏi).
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.3. Xác định khối lượng
thể tích xốp của đá dăm (sỏi).
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.4. Xác định độ rỗng
của đá nguyên khai, đá dăm (sỏi).
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.5. Xác định độ hổng
giữa các hạt đá dăm (sỏi).
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.6. Xác định thành phần
hạt của đá dăm (sỏi).
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.7. Xác định hàm lượng
bùn , bụi, sét trong đá dăm (sỏi).
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.8. Xác định hàm lượng
hạt thoi dẹt trong đá dăm (sỏi).
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.9. Xác định hàm lượng
hạt mềm yếu và phong hoá trong đá dăm (sỏi).
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.10. Xác định độ ẩm của
đá dăm (sỏi).
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.11. Xác định độ hút
nước của đá nguyên khai, đá dăm (sỏi).
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.12. Xác định cường độ
nén của đá nguyên khai.
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.13. Xác định độ nén dập
của đá dăm (sỏi) trong xi lanh.
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.14. Xác định hệ số hoá
mềm của đá nguyên khai.
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.15. Xác định hệ số hoá
mềm của đá dăm (sỏi).
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.16. Xác định hàm lượng
tạp chất hữu cơ trong sỏi.
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.17. Xác định độ mài mòn
của đá dăm (sỏi).
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.18. Xác định hàm
lượng hạt bị đập vỡ trong sỏi dăm từ cuội.
Theo tiêu chuẩn TCVN
1772 - 1987.
3.19. Xác định khả năng
phản ứng kiềm - silic.
Theo tiêu chuẩn TCXD
238 - 99./.
Phụ lục A
Phương pháp xác định độ
bền của cốt liệu lớn
trong dung dịch sunfat
A.1. Qui định chung.
Phương pháp này được
viết theo tiêu chuẩn Mỹ ASTM C88. Nói chung phương pháp thí nghiệm cốt liệu lớn
giống phương pháp thí nghiệm cốt liệu nhỏ đã được nêu trong Phụ lục B của tiêu
chuẩn 14TCN 69 - 2001, chỉ khác về bộ sàng và lượng mẫu thử.
A.2. Thiết bị thử.
Bộ sàng chuẩn của Mỹ
dùng cho cốt liệu lớn gồm các sàng sau đây : 8,0 mm ; 9,5 mm; 12,5 mm; 16,0 mm;
19,0 mm; 25,4 mm; 31,5 mm; 38,0 mm; 50,8 mm; 63,5 mm;
Cân kỹ thuật có sức cân
ít nhất 5000g với độ chính xác 1g;
Tủ sấy;
Tỷ trọng kế để đo tỷ
trọng của dung dịch sunfat;
Bình ngâm mẫu bằng thủy
tinh hoặc bằng nhựa.
Ghi chú: Nếu không có
bộ sàng Mỹ, thì có thể dùng các sàng có kích thước xấp xỉ bằng các sàng Mỹ đã
nêu trên.
A.3. Chuẩn bị mẫu vật
liệu và dung dịch sunfat.
A.3.1. Chuẩn bị mẫu đá giống
như chuẩn bị mẫu cát, tuy nhiên số lượng các phần mẫu lớn hơn và được qui định
như trong bảng A.3.1.
Bảng A.3.1. Khối lượng
các phần mẫu thử.
Cỡ hạt, mm
|
Khối lượng các phần mẫu thử, g
|
Từ 9,5 đến 4,76 mm
Từ 12,5 đến 9,5 mm
Từ 19,0 đến 12, 5 mm
Từ 25,4 đến 19,0 mm
Từ 38,0 đến 25,4 mm
Từ 50,8 đến 38,0 mm
Từ 63,5 đến 50,8 mm
|
300 ± 5
330 ± 5
670 ± 10
500 ± 30
1000 ± 50
2000 ± 200
3000 ± 300
|
A.3.2. Chuẩn bị dung dịch
natri sunfat và manhê sunfat giống như trong thí nghiệm cát (xem Phụ lục B tiêu
chuẩn 14TCN 69 - 2001).
A.4. Tiến trình thí
nghiệm.
Cách làm giống như thí
nghiệm cát. Sau khi ngâm, rửa và sấy khô các phần mẫu đá được sàng qua các cỡ
sàng qui định theo các cỡ hạt như trong bảng A.4.1.
Bảng A.4.1. Cỡ sàng quy
định.
Cỡ hạt của cốt liệu lớn, mm
|
Cỡ sàng qui định
|
Từ 63,5 đến 38,0 mm
Từ 38,0 đến 19,0 mm
Từ 19,0 đến 9,5 mm
Từ 9,5 đến 4,76 mm
|
Sàng 31,5 mm
Sàng 16,0 mm
Sàng 8,0 mm
Sàng 4,0 mm
|
Tính các % tổn thất của
từng phần mẫu và % từng cỡ hạt trong thành phần hạt như trong thí nghiệm cát.
Ngoài ra đối với các
hạt lớn hơn 19 mm phải tách riêng để quan sát và xếp ra từng nhóm hạt có các
hiện tượng sau đây : phân rã, vỡ, bong tróc và tính % trọng lượng của các nhóm
hạt đó theo trọng lượng chung của số hạt lớn đã chọn ra.
A.5. Báo cáo kết quả
thử.
Nội dung báo cáo bao
gồm các mục sau đây:
Lập bảng kết quả thí
nghiệm theo mẫu được nêu trong ví dụ (bảng A.5.1).
Số % trọng lượng của
các hạt lớn hơn 19mm có các hiện tượng phân rã, vỡ, bong tróc.
Bảng A.5.1. Kết quả thí nghiệm
với các trị số minh hoạ.
Cỡ hạt cốt liệu, mm
|
Khối lượng,
g
|
Thành phần hạt của mẫu gốc, %
|
Khối lượng các phần mẫu thử, g
|
Lượng tổn thất (lọt sàng qui định), % khối lượng của phần
mẫu thử
|
Lượng tổn thất đã được điều chỉnh theo thành phần hạt của
mẫu gốc, %
|
63,5 -
50,8
50,8 -
38,0
38,0 -
25,4
25,4 -
19,0
19,0 -
12,5
12,5 - 9,5
9,5 - 4,76
|
2825
1958
1012
513
675
333
|
20
45
23
12
|
4783
1525
1008
298
|
4,8
8,0
9,6
11,2
|
1,0
3,6
2,2
1,3
|
Tổng
|
S = 100
|
|
|
S = 8
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 72 - 2001
nước dùng cho bê tông
thủy công - yêu cầu kỹ thuật
Water for Hydraulic Concrete - Technical Requirements
(Ban hành theo quyết định số: /2001/QĐ-BNN ngày tháng năm
2001
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1.
Qui định chung
1.1. Tiêu chẩn này dùng cho
nước trộn và bảo dưỡng bê tông thủy công, nước rửa và làm nguội cốt liệu, cũng
như làm nguội kết cấu bê tông thủy công khối lớn.
1.2. Các tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN) được trích dẫn ở đây là tiêu chuẩn hiện hành, khi có tiêu chuẩn mới
thay thế, thì áp dụng tiêu chuẩn mới.
2.
Yêu cầu kỹ thuật
2.1. Nước dùng cho bê tông
thủy công phải đảm bảo các yêu cầu sau đây theo tiêu chuẩn TCVN 4506 - 1978:
Không chứa váng dầu mỡ,
không có màu;
Hàm lượng tạp chất hữu
cơ không vượt quá 15mg/l;
Có độ pH không nhỏ hơn
5 và không lớn hơn 12,5;
Tổng hàm lượng muối hoà
tan, hàm lượng ion Clo, sunfat và cặn không tan không vượt quá các trị số qui
định trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Quy định về
tổng hàm lượng muối hoà tan, hàm lượng ion Clo,
sunfat và cặn không
tan.
Mục đích dùng nước
|
Hàm lượng lớn nhất cho phép, mg/ l
|
Muối hoà tan
|
ion sunfat
|
ion Clo
|
cặn không tan
|
Nước để
trộn bê tông dùng cho các kết cấu bê tông cốt thép thông thường, các công
trình xả nước và các phần của kết cấu khối lớn ở vùng mực nước thường xuyên
thay đổi.
|
5000
|
2700
|
1200
|
200
|
Nước dùng
để trộn bê tông cho các công trình dưới nước và các phần bên trong của các
kết cấu khối lớn. Nước trộn bê tông dùng cho kết cấu bê tông không cốt thép
và không có yêu cầu trang trí bề mặt.
|
10000
|
2700
|
3500
|
300
|
Nước bảo
dưỡng các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép có yêu cầu trang trí bề mặt
|
5000
|
2700
|
1200
|
500
|
Nước bảo
dưỡng bê tông không có yêu cầu trang trí bề mặt
|
30000
|
2700
|
20000
|
500
|
Nước dùng
để tưới các mạch ngừng trước khi đổ tiếp hỗn hợp bê tông, tưới ướt bề mặt bê
tông trước khi chèn khe nối, tưới bề mặt công trình xả nước và nước làm nguội
bê tông trong các ống thoát nhiệt của bê tông khối lớn
|
1000
|
500
|
350
|
500
|
Nước dùng
để rửa, tưới ướt và làm ướt cốt liệu
|
5000
|
2700
|
1200
|
500
|
2.2. Nước không thoả mãn
các yêu cầu ghi trong bảng 2.1 có thể cho phép dùng, nếu thí nghiệm so sánh với
mẫu nước uống được không gây ảnh hưởng tới các yêu cầu về chất lượng bê tông
được qui định trong thiết kế.
3.
Phương pháp thử
Theo tiêu chuẩn 14TCN
73 - 2001./.
Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 73 - 2001
nước dùng cho bê tông
thủy công - phương pháp thử
Water for Hydraulic Concrete - Testing Methods
(Ban hành theo quyết định số: /2001/QĐ-BNN ngày tháng năm
2001
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1.
Qui định chung
1.1. Tiêu chẩn này dùng cho
nước trộn và bảo dưỡng bê tông thủy công, nước rửa và làm nguội cốt liệu, cũng
như làm nguội kết cấu bê tông thủy công khối lớn.
1.2. Các tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN) được trích dẫn ở đây là tiêu chuẩn hiện hành, khi có tiêu chuẩn mới
thay thế, thì áp dụng tiêu chuẩn mới.
2.
Phương pháp lấy mẫu nước, bảo quản và vận chuyểm mẫu nước
Theo tiêu chuẩn TCVN
2652 - 1978.
3.
Phương pháp thử
3.1. Xác định hàm lượng
ion clo.
Theo tiêu chuẩn TCVN
2656 - 1987.
3.2. Xác định hàm lượng
ion sunfat.
Theo tiêu chuẩn TCVN
2659 - 1987.
3.3. Xác định hàm lượng
chất hữu cơ.
Theo tiêu chuẩn TCVN
2671 - 1987.
3.4. Xác định độ pH.
Theo tiêu chuẩn TCVN
2655 - 1987.
3.5. Xác định hàm lượng
cặn không tan.
Theo tiêu chuẩn TCVN
4506 - 1987./.
Phụ lục A
Các Tài liệu viện dẫn
1. TCVN 4453 - 1995:
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối - Qui phạm thi công và nghiệm
thu.
2. TCVN 3993 - 1985:
Chống ăn mòn trong xây dựng - Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Nguyên tắc
cơ bản để thiết kế.
3. TCVN 3994 - 1985:
Chống ăn mòn trong xây dựng - Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Phân loại
môi trường xâm thực.
4. Chỉ dẫn kỹ thuật
chọn thành phần bê tông các loại, năm 2000, Bộ Xây dựng.
5. TCVN 3105 - 1993:
Hỗn hợp bê tông nặng và bê tông nặng - Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử.
6. TCVN 3106 - 1993:
Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp thử độ dẻo.
7. TCVN 3107 - 1993:
Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp thử độ cứng Vebe.
8. TCVN 3108 - 1993:
Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp thử khối lượng thể tích.
9. TCVN 3109 - 1993:
Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp thử độ tách nước.
10. TCVN 3110 - 1993:
Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp phân tích thành phần.
11. TCVN 3111 - 1993:
Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp thử hàm lượng khí.
12. TCVN 3112 - 1993:
Bê tông nhẹ - Phương pháp thử khối lượng riêng, độ chặt và độ rỗng.
13. TCVN 3113 - 1993:
Bê tông nặng - Phương pháp thử độ hút nước.
14. TCVN 3115 - 1993:
Bê tông nặng - Phương pháp thử khối lượng thể tích.
15. TCVN 3116 - 1993:
Bê tông nặng - Phương pháp thử độ không thấm nước.
16. TCVN 3117 - 1993:
Bê tông nặng - Phương pháp thử độ co.
17. TCVN 3118 - 1993:
Bê tông nặng - Phương pháp thử giới hạn bền khi nén.
18. TCVN 3119 - 1993:
Bê tông nặng - Phương pháp thử giới hạn bền kéo khi uốn và kéo dọc trục.
19. TCVN 5726 - 1993:
Phương pháp xác định cường độ mẫu lăng trụ và môđun đàn hồi khi nén tĩnh.
20. TCVN 3120 - 1993:
Bê tông nặng - Phương pháp thử giới hạn bền kéo dọc trục khi bửa.
21. TCVN 5724 -1993: Sử
dụng súng bật nẩy để xác định cường độ bê tông (Phụ lục II).
22. TCXD 225 - 1998: Bê
tông nặng - Chỉ dẫn phương pháp xác định vận tốc xung siêu âm để đánh giá chất
lượng bê tông.
23. TCXD 171 - 1989: Bê
tông nặng - Phương pháp không phá hoại, sử dụng kết hợp máy đo siêu âm và súng
bật nẩy để xác định cường độ nén.
24. TCVN 5439 - 1991:
Xi măng - Phân loại.
25. TCVN 2682 - 1999:
Xi măng pooclăng.
26. TCVN 4033 - 1995:
Xi măng pooclăng puzơlan - Yêu cầu kỹ thuật.
27. TCVN 6260 - 1997:
Xi măng pooclăng hỗn hợp - Yêu cầu kỹ thuật.
28. TCVN 6069 - 1995:
Xi măng pooclăng ít toả nhiệt - Yêu cầu kỹ thuật.
29. TCVN 6067 - 1995:
Xi măng pooclăng bền sunfat - Yêu cầu kỹ thuật.
30. TCVN 4310 - 1986:
Xi măng pooclăng xỉ hạt lò cao - Yêu cầu kỹ thuật.
31. TCVN 4787 - 1989:
Xi măng - Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu.
32. TCVN 4031 - 1985:
Xi măng - Phương pháp xác định độ dẻo tiêu chuẩn, thời gian đông kết và tính ổn
định thể tích.
33. TCVN 6017 - 1995
(ISO 9597 - 1989 E): Xi măng - Phương pháp xác định thời gian đông kết và độ ổn
định.
34. TCVN 4030 - 1985:
Xi măng - Phương pháp xác định độ mịn của bột xi măng.
35. TCVN 4032 - 1985:
Xi măng - Phương pháp xác định giới hạn bền nén và uốn.
36. TCVN 6016 - 1995
(ISO 679 - 1989E): Xi măng - Phương pháp xác định độ bền.
37. TCVN 141 - 1986: Xi
măng - Phương pháp phân tích hoá học.
38. TCVN 6070 - 1995:
Xi măng - Phương pháp xác định nhiệt thủy hoá.
39. TCVN 6068 - 1995:
Xi măng pooclăng bền sunfat - Phương pháp xác định độ nở sunfat.
40. TCVN 1770 - 1986:
Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật.
41. TCVN 337 - 1986:
Cát xây dựng - Phương pháp lấy mẫu.
42. TCVN 338 - 1986:
Cát xây dựng - Phương pháp xác định thành phần khoáng.
43. TCVN 339 - 1986:
Cát xây dựng - Phương pháp xác định khối lượng riêng.
44. TCVN 340 - 1986:
Cát xây dựng - Phương pháp xác định khối lượng thể tích và độ xốp ở trạng thái
không nén chặt.
45. TCVN 341 - 1986:
Cát xây dựng - Phương pháp xác định đổ ẩm.
46. TCVN 342 - 1986:
Cát xây dựng - Phương pháp xác định thành phần hạt và môđun độ lớn.
47. TCVN 343 - 1986:
Cát xây dựng - Phương pháp xác định hàm lượng chung bùn, bụi, sét.
48. TCVN 344 - 1986:
Cát xây dựng - Phương pháp xác định hàm lượng sét.
49. TCVN 345 -1986: Cát
xây dựng - Phương pháp xác định hàm lượng tạp chất hữu cơ.
50. TCVN 346 - 1986:
Cát xây dựng - Phương pháp xác định hàm lượng sunfat và sunfit.
51. TCVN 4376 - 1986:
Cát xây dựng - Phương pháp xác định hàm lượng mica.
52. TCXD 238 - 1999:
Cốt liệu bê tông - Phương pháp hoá học xác định khả năng phản ứng kiềm - silic.
53. TCVN 1772 - 1987:
Đá sỏi trong xây dựng - Phương pháp thử.
54. TCVN 4506 - 1987:
Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật.
55. TCVN 2656 - 1987:
Nước cho bê tông và vữa - Xác định hàm lượng ion Clo.
56. TCVN 2659 - 1987:
Nước cho bê tông và vữa - Xác định hàm lượng ion sunfat.
57. TCVN 2671 - 1978:
Nước cho bê tông và vữa - Xác định hàm lượng chất hữu cơ.
58. TCVN 2655 - 1987:
Nước cho bê tông và vữa - Xác định độ pH.
59. TCVN 4506 - 1987:
Nước cho bê tông và vữa - Xác định hàm lượng cặn không tan.
60. TCXD 191 - 1996: Bê
tông và vật liệu làm bê tông. Thuật ngữ và định nghĩa.
61. ASTM C 403:
Standard test method for time of setting of concrete mixture by penetration.
62. ASTM C192: Pratice
for making and curing concrete test specimen in the laboratory.
63. ASTM C 617:
Standard practice for capping cylindrical concrete specimen.
64. ASTM C 39 Test
method for compressive strength of cylindrical concrete specimen
65. ASTM C 88 Test
method for soundness of aggregate by use of sodium sulfate or magnesium
sulfate./.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Một số tiêu chuẩn nước
ngoài liên quan
STT
|
Nội dung tiêu chuẩn
|
Tiêu chuẩn Mỹ
|
Tiêu chuẩn Anh
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
Xi măng
poóc lăng
|
ASTM C150
AASHTO M85
|
BS 12
|
2
|
Xi măng
poóc lăng hỗn hợp
|
ASTM C595
AASHTO
M240
|
|
3
|
Lấy mẫu xi
măng
|
ASTM C183
AASHTO
T127
|
|
4
|
Thử độ mịn
của xi măng bằng sàng
|
ASTM C184
AASHTO
T128
|
|
5
|
Thử độ dẻo
tiêu chuẩn của xi măng
|
ASTM C187
AASHTO
T129
|
BS 4550, phần
3 mục 305
|
6
|
Thử thời
gian đông kết
|
ASTM C191
AASHTO
T131
|
BS 4550,
phần 3 mục 3.6
|
7
|
Thử cường
độ nén của xi măng
|
ASTM C109
AASHTO
T106
|
BS 4550,
phần 3 mục 3.4
|
8
|
Thử nhiệt
thủy hoá của xi măng
|
ASTM C186
|
BS 4550,
phần 3 mục 3.8
|
9
|
Thử độ nở
của vữa xi măng tiếp xúc với sunfat
|
ASTM C452
|
|
10
|
Qui định
về cốt liệu bê tông
|
ASTM C33
|
|
11
|
Cốt liệu
nhỏ cho bê tông xi măng
|
AASHTO M6
|
BS 882
|
12
|
Cốt liệu
lớn cho bê tông xi măng
|
AASHTO M80
|
|
13
|
Phân tích
sàng cốt liệu nhỏ và lớn
|
ASTM C136
AASHTO T27
|
|
14
|
Thử đất
sét cục và hạt mềm yếu trong cốt liệu
|
ASTM C142
AASHTO
T112
|
|
15
|
Thử khối
lượng đơn vị và độ rỗng của cốt liệu
|
ASTM C29
|
BS 812
|
16
|
Thử tạp
chất hữu cơ trong cốt liệu nhỏ
|
ASTM C40
|
BS 812
|
17
|
Thử độ ẩm
bề mặt của cốt liệu nhỏ
|
ASTM C70
|
BS 812
|
18
|
Thử độ bền
của cốt liệu bằng natri sunfat hoặc manhê sunfat
|
ASTM C88
AASHTO
T104
|
BS 812
|
19
|
Thử trọng
lượng riêng và độ hấp phụ nước của cốt liệu lớn
|
ASTM C127
AASHTO T85
|
|
20
|
Thử trọng
lượng riêng và độ hấp phụ nước của cốt liệu nhỏ
|
ASTM C128
AASHTO T84
|
|
21
|
Thử lượng
hạt mịn nhỏ hơn 75m trong cốt liệu bằng phương pháp rửa
|
ASTM C117
AASHTO T11
|
|
Một số tiêu chuẩn nước
ngoài liên quan (tiếp theo).
1
|
2
|
3
|
4
|
22
|
Thử độ mài
mòn của cốt liệu bằng phương pháp Los Angeles
|
ASTM C131
AASHTO T96
|
|
23
|
Thử hàm
lượng hạt dài, dẹt trong cốt liệu lớn
|
|
BS 812,
mục 106.1
|
24
|
Phụ gia
hoá học cho bê tông
|
ASTM C494
|
BS 5075,
phần 1
|
25
|
Lấy mẫu và
thử tro bay và puzơlan
|
ASTM C311
|
BS 6699
|
26
|
Qui định
về tro bay và puzơlan nguyên thể đã nung
|
ASTM C618
|
BS 3892,
phần 1
|
27
|
Nước dùng
cho bê tông
|
AASHTO T26
|
|
28
|
Lấy mẫu bê
tông mới trộn
|
ASTM C172
AASHTO T41
|
BS 812,
phần 102, 125
|
29
|
Thử độ sụt
của hỗn hợp bê tông
|
ASTM C143
AASHTO
T119
|
BS 1881,
phần 102
|
30
|
Thử độ
tách nước của hỗn hợp bê tông
|
ASTM C232
AASHTO
|
ASTM
|
31
|
Thử thời gian
đông kết của hỗn hợp bê tông
|
ASTM C403
AASHTO
T197
|
|
32
|
Thử hàm
lượng khí của hỗn hợp bê tông
|
ASTM C231
AASHTO
T152
|
|
33
|
Đúc và bảo
dưỡng mẫu trong phòng thí nghiệm
|
ASTM C192
AASHTO
T126
|
BS 1881,
phần 108, 111
|
34
|
Đúc và bảo
dưỡng mẫu ở hiện trường
|
ASTM C31
AASHTO T23
|
|
35
|
Thử trọng
lượng riêng, độ hút nước, độ rỗng của bê tông
|
ASTM C642
|
BS 812,
phần 114
BS 1884,
phần 122
|
36
|
Thử cường
độ nén của bê tông
|
ASTM C39
AASHTO T22
|
BS 812,
phần 116
BS 1881,
phần 119
|
37
|
Thử cường độ uốn của bê tông với 3 điểm gia
tải
|
ASTM C78
AASHTO T97
|
|
38
|
Thử cường
độ uốn của bê tông với lực đặt ở trung tâm
|
ASTM C293
|
|
39
|
Thử độ
cứng Vebe của hỗn hợp bê tông
|
|
BS 188,
phần 104
|