UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
76/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 13 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NỔI
TIẾNG TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 26 tháng 11 năm 2000;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn; Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 7 năm
2006 về phát triển ngành nghề nông thôn;
Theo các Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh: Quyết định số 07/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2006 về việc
ban hành Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; Quyết định
số 55/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2011 về việc ban hành Chương trình công tác
năm 2011;
Xét đề nghị của Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 368/TTr-SNN ngày 03 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Bảo tồn và phát
triển sản phẩm nổi tiếng tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2015”.
Điều 2.
Giao Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và triển khai
các dự án cụ thể hàng năm để thực hiện Đề án đúng với quy định hiện hành.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; các Sở, ngành có liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
ĐỀ ÁN
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NỔI TIẾNG TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2012 của
UBND tỉnh)
1. Tên Đề
án: Bảo tồn và phát triển sản phẩm nổi tiếng tỉnh Hà Nam giai đoạn
2011- 2015.
2. Mục
tiêu:
2.1. Mục tiêu chung: Bảo tồn và
phát triển các sản phẩm nổi tiếng tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2015 thành sản phẩm
hàng hóa nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho
người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Trong giai đoạn 2011-2015 sẽ bảo
tồn 02 sản phẩm (rau Sắng, cá Trối) và hỗ trợ phát triển được 14 sản phẩm nổi
tiếng của tỉnh; các sản phẩm được bảo tồn và phát triển trên cơ sở xây dựng các
dự án khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh, cụ thể:
a) Giai đoạn 2011-2012: Triển
khai, hoàn thành mục tiêu, nội dung của 6 dự án khoa học công nghệ về bảo tồn
và phát triển các sản phẩm nổi tiếng trong danh mục nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
- Bảo tồn 02 sản phẩm: rau Sắng
và cá Trối Hà Nam.
- Phát triển 04 sản phẩm: chuối
ngự Đại Hoàng, Rượu Vọc, Bánh đa nem làng Chều, gốm Quyết Thành.
b) Năm 2013: Hỗ trợ xây dựng
nhãn hiệu chứng nhận 7 sản phẩm bao gồm: Rau Sắng Hà Nam, cá Trối Hà Nam, chuối
Ngự Đại Hoàng, Gà Móng Tiên Phong, cá kho Nhân Hậu, bánh cuốn chả Phủ Lý, bội
đá siêu mịn Hà Nam.
c) Năm 2014: Hỗ trợ phát triển
02 sản phẩm: Trống Đọi Tam, Thêu ren Thanh Hà xây dựng nhãn hiệu tập thể.
- Xây dựng và triển khai dự án
khôi phục và phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
d) Năm 2015: Hỗ trợ phát triển
03 sản phẩm: sừng Đô Hai, lụa Nha Xá, hương đen Đức Bàn xây nhãn hiệu tập thể.
3. Nội
dung nhiệm vụ:
3.1. Nhiệm vụ bảo tồn:
- Điều tra, nghiên cứu những đặc
điểm của các sản phẩm nổi tiếng trên địa bàn. Đánh giá thực trạng tình hình sản
xuất và tiêu thụ các sản phẩm trên thị trường.
- Bảo tồn các sản phẩm nổi tiếng
của tỉnh trên cơ sở xây dựng và triển khai các đề tài, dự án khoa học công nghệ,
phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp; xây dựng, phát triển những giá trị
mới nhằm giữ được những nét truyền thống riêng của từng sản phẩm.
- Đẩy mạnh các hoạt động phát
triển các sản phẩm nổi tiếng kết hợp với các chương trình phát triển kinh tế,
phát triển nghề thủ công truyền thống, kết hợp với xóa đói giảm nghèo.
- Khuyến khích hoạt động nghiên
cứu, bảo quản và giới thiệu các sản phẩm nổi tiếng của tỉnh trong nước và quốc
tế.
3.2. Nhiệm vụ phát triển:
- Điều tra, khảo sát về tình
hình sản xuất, thị trường tiêu thụ của các sản phẩm, đánh giá những thuận lợi
và khó khăn của từng sản phẩm trên địa bàn.
- Xây dựng các dự án khoa học
công nghệ phù hợp cho từng sản phẩm, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới để
nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm nổi tiếng.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao
nhận thức về vai trò các sản phẩm nổi tiếng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Thông qua các hình thức tuyên truyền và quảng bá nhằm thúc đẩy sản
xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm nổi tiếng của tỉnh.
- Tạo điều kiện để các tổ chức,
cá nhân tiếp cận với thị trường, giới thiệu sản phẩm nổi tiếng ra ngoài tỉnh
thông qua các hội trợ, triển lãm...
- Đào tạo nhân lực và chuyển
giao công nghệ sản xuất các sản phẩm nổi tiếng cho các tổ chức, cá nhân.
- Tiếp tục triển khai các đề
tài, dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đảm bảo các kế hoạch đề ra.
- Tạo điều kiện hình thành và
phát triển các Hiệp hội sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm nôi tiếng.
4. Giải pháp
thực hiện:
4.1. Tuyên truyền quảng bá:
- Tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin của tỉnh, Website, bản tin khoa học và công nghệ về vai trò của
việc bảo tồn và phát triển các sản phẩm nổi tiếng của tỉnh.
- Cung cấp thông tin cho các cơ
sở, doanh nghiệp trong việc tiếp cận với thông tin thị trường, giới thiệu sản
phẩm nổi tiếng ra ngoài tỉnh.
4.2. Giải pháp về đào tạo, chuyển
giao công nghệ:
- Chú trọng đào tạo nghề tại chỗ
cho người lao động ở nông thôn, để người lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất tại các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nổi tiếng.
- Tăng cường đào tạo kiến thức
quản trị kinh doanh, marketing cho bộ phận quản lý, kiến thức về kỹ thuật và
thiết kế sản phẩm cho thợ thủ công; tổ chức các hoạt động hỗ trợ thiết kế cho
các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
- Thực hiện các hoạt động ứng dụng
khoa học công nghệ, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, đổi mới công nghệ sản
xuất sản phẩm mới.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo
chuyên đề, trưng bày giới thiệu thiết bị máy móc, công nghệ mới nhằm tăng cường
mối quan hệ giữa nhà khoa học với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp có nhu cầu đổi
mới công nghệ.
4.3. Giải pháp về xúc tiến
thương mại và hội nhập quốc tế:
- Khuến khích, tạo điều kiện thuận
lợi và hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nổi tiếng
hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định của Chương trình xúc tiến thương mại
Quốc gia, Chương trình xúc tiến thương mại Du lịch và Đầu tư của tỉnh.
- Đa dạng hóa sản phẩm và hỗ trợ
quảng bá, tìm kiếm thị trường cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp qua các hội
chợ, triển lãm trong và ngoài nước nhằm tạo điều kiện tiếp thị các sản phẩm, nắm
bắt thị trường, trao đổi kinh nghiệm để định hướng phát triển sản xuất các sản
phẩm có giá trị xuất khẩu, phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nổi tiếng xây dựng văn bằng bảo hộ sở hữu công
nghiệp.
4.4. Phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ:
- Tiếp tục thực hiện các chính
sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư đổi mới thiết bị
công nghệ tiên tiến sản xuất các sản phẩm nổi tiếng ở các cơ sở sản xuất, doanh
nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trong quá trình hội
nhập kinh tế thế giới.
4.5. Nguồn lực tài chính:
- Các Ngân hàng thương mại, Ngân
hàng chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân cần xây dựng cơ chế đảm bảo nguồn
vốn vay cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
- Hàng năm Hội đồng Khoa học và
Công nghệ tỉnh cân đối nguồn ngân sách sự nghiệp Khoa học công nghệ tỉnh và
trình Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ trong
đề án.
5. Dự kiến kinh phí thực hiện
Đề án: 14.677,9 triệu đồng, (trong đó kinh phí đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt thực hiện giai đoạn 2011-2012 là 4.692,9
triệu đồng), cụ thể:
STT
|
Giai
đoạn
|
Nguồn
kinh phí (triệu đồng)
|
Cộng
|
Trung
ương
|
Sự
nghiệp KHCN tỉnh
|
Nguồn
khác
|
Tự
có
|
1
|
2011-2012
|
395
|
3.603,86
|
674,475
|
19,565
|
4.692,9
|
2
|
2013
|
540
|
1.760,00
|
950,000
|
45,00
|
3.295,0
|
3
|
2014
|
900
|
1.970,00
|
460,000
|
300,00
|
3.720,0
|
4
|
2015
|
650
|
1.730,00
|
420,000
|
170,00
|
2.970,0
|
Tổng
|
2.485
|
9.063,86
|
2.504,475
|
624,565
|
14.677,9
|
6. Nguồn
kinh phí:
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án từ
nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương, vốn sự nghiệp Khoa học công nghệ và các
nguồn vốn khác.
7. Thời gian
thực hiện: Từ năm 2011 đến năm 2015.
8. Tổ chức
thực hiện:
- Giao cho Sở Khoa học và Công
nghệ là cơ quan thường trực, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
Đề án “Bảo tồn và phát triển sản phẩm nổi tiếng tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-
2015”, phối hợp chặt chẽ và hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trong việc xây dựng và triển khai các dự án thuộc phạm vi Đề
án. Kiểm tra tình hình thực hiện đề án; định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá trình
tổ chức thực hiện. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả và hiệu quả thực
hiện Đề án.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ bố trí nguồn kinh phí hàng năm thực
hiện Đề án, hướng dẫn cơ chế tài chính và các thủ tục thanh quyết toán, cấp
phát kinh phí hỗ trợ cho các dự án đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc tài chính
theo các quy định hiện hành.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương hướng bảo tồn và
phát triển cho từng sản phẩm nổi tiếng có trong Đề án.
- Sở Công thương phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về cơ chế thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề trên địa bàn tỉnh. Đánh giá hiện trạng nghành nghề tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn, đặc biệt là những ngành nghề có các sản phẩm có trong Đề án, đề
xuất hướng phát triển cho từng sản phẩm.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Hướng dẫn các cơ
sở sản xuất, các doanh nghiệp thực hiện các biện pháp xử lý, bảo vệ môi trường.
- Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Hà Nam, Đài Phát thanh truyền hình Hà Nam thường xuyên thông tin, tuyên
truyền về vai trò của việc bảo tồn và phát triển các sản phẩm nổi tiếng, giới
thiệu sản phẩm nổi tiếng của tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các ngành liên quan hướng dẫn
xây dựng các dự án và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ bảo tồn và
phát triển các sản phẩm nổi tiếng trên địa bàn./.