BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
71/2003/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI SẢN XUẤT,
KINH DOANH CỦA NGƯỜI TÀN TẬT VIỆT NAM"
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-LO04 ngày 20/5/ 1957 quy định về quyền lập Hội.
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội sản xuất, kinh doanh của Người tàn tật Việt
Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Sản xuất, kinh doanh của
Người tàn tật Việt Nam đã được Đại hội nhiệm kỳ 1 ngày 1 8 tháng 9 năm 2003
thông qua.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
công báo.
Điều 3:
Chủ tịch Hiệp hội Sản xuất, kinh doanh của Người tàn tật
Việt Nam, Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Nơi nhận
- Như điều 3
-Công báo CPCP
|
K/T
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA NGƯƠI TÀN TẬT VIỆT NAM
Trong 5 triệu người dân tàn tật ở
Việt Nam
có gần 70% đang ở độ tuổi lao động. Hầu hết người tàn tật còn khả năng lao động
đều mong muốn có việc làm phù hợp để ổn định cuộc sống, được thật sự bình đẳng,
hòa nhập cộng đồng và xóa bỏ mặc cảm về tàn tật của bản thân.
Hiện nay, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ của người tàn tật trong cả nước thu hút hàng chục ngàn
lao động.
Chăm sóc hỗ trợ người tàn tật là
trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, phù hợp với đạo lý của dân tộc
ta. Việt Nam có hệ thống chính sách, pháp luật tương đối toàn diện, tạo điều kiện
để người tàn tật vươn lên bằng khả năng của mình tham gia lao động phù hợp, tự
khẳng định, bình đẳng trong cuộc sống và hòa nhập xã hội.
Tại các cuộc vận động hưởng ứng
Thập kỷ về người tàn tật khu vực Châu á Thái Bình Dương, 1993 - 2002, do
UNESCAP phát động được tổ chức tại các nước trong khu vực, đều quan tâm đặc biệt
đến vấn đề việc làm của người tàn tật. ở nhiều nước trong khu vực và thế giới,
hiệp hội sản xuất, kinh doanh của người tàn tật hoạt động rất có hiếu quả, tạo
thêm nhiều việc làm và nâng mức thu nhập của người tàn tật.
Căn cứ yêu cầu thực tế và nguyện
vọng của người tàn tật trong cả nước, hiệp hội Sản xuất, kinh doanh của Người
tàn tật việt Nam" được thành lập theo Quyết định số 13/2003/QĐ - BNV ngày
14 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Chương 1:
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1:
"Hiệp Hội sản, xuất kinh doanh của người tàn tật
Việt Nam", sau đây gọi tắt là Hiệp hội, là tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
phi lợi nhuận, bao gồm các hội viên là các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
của người tàn tật được cấp có thẩm quyền công nhận, tự nguyện tham gia Hiệp hội.Tên
tiếng Anh của Hiệp hội là: " VIET NAN
ASSOCIATION OF BUSINESS ENTERPRISES OF PERSONS WITH DISABILITIES" viết tắt là: VABED.
Điều 2:
Hiệp hội đại diện cho các hội viên trong quan hệ đối nội,
đối ngoại nhằn mục đích phối hợp, hỗ trợ và tăng cường hợp tác giữa các hội
viên cũng như với các cơ sở, cơ quan hữu quan, các tổ chức trong nước và nước
ngoài nhằm phát triển sản xuất: kinh doanh, dịch vụ và tạo việc làm cho người
tàn tật, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, bảo về quyền và lợi ích chính
đáng, hợp pháp của các hội viên trước pháp luật.
Điều 3:
1. Hiệp
hội hoạt động theo điều lệ của Hiệp hội, theo Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, được Nhà nước bảo trợ và chịu sự quản lý
Nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Kết nạp hội viên trên cơ sở tự
nguyện;
3. Hoạt động theo nguyên tắc
bình đẳng, dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa
số;
4. Có tư cách pháp nhân, có biểu
tượng, con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng Việt Nam;
5. Có trụ sở đặt tại thủ đô Hà Nội;
6. Tự trang trải về tài chính.
Chương 2:
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Điều 4: Chức
năng
1. Hiệp hội đại diện cho các hội
viên để quan hệ, phối hợp trong công việc với các tổ chức, cơ quan hữu quan
trong nước và các tổ chức, các cá nhân nước ngoài;
2. Bảo vệ quyền lợi chính
đáng, hợp pháp của hội viên.
3. Phản ánh nguyện vọng, kiến
nghị và tham gia ý kiến trong việc soạn thảo, sửa đổi, bổ sung chính sách, chế
độ, luật pháp của Nhà nước có liên quan đến sản xuất kinh doanh và dịch vụ của
người tàn tật.
Điều 5: Nhiệm
vụ
1. Xác định phương hướng phát
triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của người tàn tật phù hợp với từng thời kỳ
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước;
2. Phổ biến, hướng dẫn hội viên
thực hiện các chính sách, luật pháp của Nhà nước liên quan đến sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ của người tàn tật; thông tin giới thiệu rộng rãi Điều lệ Hiệp
hội, các hoạt động của Hiệp hội, kinh nghiệm tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và tạo việc làm cho người tàn tật;
3. Tổ chức, phối hợp hoạt động
giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; hòa giải tranh chấp trong nội
bộ Hiệp hội;
4. Tổ chức đào tạo, tập huấn,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ của người tàn tật; đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề của
người tàn tật;
5. Mở rộng hợp tác với các tổ chức
trong nước và quốc tế nhằm trao đổi thông tin, kinh nghiệm và huy động hỗ trợ về
tài chính, công nghệ, đào tạo và tư vấn; đồng thời hướng dẫn và tạo điều kiện
cho các hội viên được trực tiếp quan hệ hợp tác;
6. Tiếp nhận các dự án, các nguồn
vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hỗ trợ Hiệp hội theo quy định
của pháp luật; đồng thời chịu trách nhiệm giám sát và chỉ đạo các hội viên sử dụng
đúng mục tiêu, có hiệu quả và đúng tiến độ theo đúng quy định của Nhà nước.
7. Đề xuất và tham gia ý kiến với
các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến sự phát triển
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của người tàn tật; kiến nghị với các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền soạn thảo chính sách về những lĩnh vực, nội dung cần bổ
sung, điều chỉnh và sữa đổi nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ của người tàn tật hoạt động và phát triển.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 6:
Mọi cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của người tàn tật
có đủ điều kiện qui định ở Điều 1, tán thành Điều lệ, tự nguyện xin gia nhập Hiệp
hội, được ban chấp hành Hiệp hội công nhận đều trở thành hội viên.
Điều 7:
Những người làm công tác quản lý, nghiên cứu khoa học, hoạt
động kinh tế, hoạt động xã hội, từ thiện, nếu tán thành Điều lệ và tạo điều kiện
cho hoạt động của hiệp hội, tự nguyện xin gia nhập hiệp hội, đều trở thành hội
viên danh dự, hội viên bảo trợ của Hiệp hội.
Hội viên danh dự và hội viên bảo
trợ không tham gia biểu quyết trong các hội nghị của Hiệp hội.
Điều 8: Quyền
của hội viên:
1. Được đề cử các đại biểu của
mình, ứng cử, bầu cử vào cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội, thảo luận, kiến nghị và
biểu quyết về Điều lệ, chương trình hoạt động của Hiệp hội, chất vấn những vấn
đề có liên quan đến Hiệp hội, có quyền xin ra khỏi Hiệp hội và chấm dứt tư cách
hội viên;
2. Được Hiệp hội bảo vệ trước
pháp luật khi những quyền lợi chính đáng, hợp pháp;
3. Được cung cấp các thông tin
có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội;
4. Được giúp đỡ, tư vấn các vấn
đề liên quan đến sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo khả năng của hiệp hội;
5. Được tham gia và hưởng lợi từ
các hoạt động của hiệp hội.
Điều 9: Nghĩa
vụ của hội viên:
1. Thực hiện đầy đủ nội dung Điều
lệ, các nghị quyết của Hiệp hội;
2. Tham gia các hoạt động của Hiệp
hội, chấp hành sự phân công của Hiệp hội;
3. Đóng hội phí đầy đủ theo quy
định của Hiệp hội;
4. Tuyên truyền Điều lệ và các
hoạt động của Hiệp hội giới thiệu hội viên mới.
Chương 4:
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HIỆP HỘI
Điều 10:
Hiệp hội được tổ chức:
- Ở Trung ương có Ban chấp hành
Hiệp hội;
- Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là tỉnh) có nhiều cơ sở hội viên, được công nhận Hội cấp
tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập làm thành viên tự nguyện của
Hiệp hội.
Điều 11:
Đại hội đại biểu
Đại hội đại biểu là cơ quan lãnh
đạo cao nhất của Hiệp hội được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội quyết định phương
hướng, nhiệm vụ, chương trình hoạt động và tổ chức của Hiệp hội trong nhiệm kỳ;
sửa đổi, bổ sung và thông qua Điều lệ, bầu Ban chấp hành Hiệp hội.
Đại hội bất thường chỉ tiến
hành khi có vấn đề quan trọng và có trên 50% số hội viên hoặc hoặc có 2/3 số uỷ
viên Ban chấp hành Hiệp hội đề nghị triệu tập.
Điều 12:
Ban chấp hành Hiệp hội.
1.Ban chấp hành Hiệp hội là cơ
quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa hai kỳ đại hội. Số lượng uỷ viên Ban chấp hành
Hiệp hội do đại hội quyết định;
Ban chấp hành Hiệp hội họp
thường kỳ một năm hai lần; việc triệu tập họp bất thường do Chủ tịch Hiệp hội
xem xét quyết định trên cơ sở đề nghị của Thường trực Ban chấp hành Hiệp hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban chấp hành Hiệp hội:
- Tổ chức thực hiện chương trình
hành động cũng như các nghị quyết của Đại hội;
- Bầu Chủ tịch, các Phó chủ tịch,
Tổng thư ký, các uỷ viên thường trực Ban chấp hành Hiệp hội;
- Xem xét, quyết định bổ sung ủy
viên vào Ban chấp hành Hiệp hội trên cơ sở căn cứ nhu cầu và sự phát triển của
Hiệp hội. Số uỷ viên bổ sung không quá 1/3 số uỷ viên do Đại hội bầu ra;
- Xét công nhận hội viên mới
theo quy định của Điều lệ Hiệp hội;
- Quyết định gia nhập các tổ chức
quốc tế, tiếp nhận các chương trình, dự án là các nguồn tài trợ theo quy định của
pháp luật;
- Xét khen thưởng và kỷ luật.
Điều 13:
Thường trực Ban chấp hành Hiệp hội.
Thường trực Ban chấp hành Hiệp hội
do Ban chấp hành Hiệp hội bầu ra, gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký
và một số uỷ viên thường trực Hiệp hội;
Thường trực Ban chấp hành Hiệp hội
có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Thay mặt Ban chấp hành Hiệp hội
điều hành trực tiếp các hoạt động thường xuyên của Hiệp hội;
2. Hướng dẫn thực hiện Điều lệ,
các nghị quyết của Ban chấp hành Hiệp hội;
3 .Quan hệ với các cơ
quan, các tổ chức trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
4. Chỉ đạo các cơ sở sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ trực thuộc Văn phòng của Hiệp hội hoạt động theo luật định;
5. Thường trực Ban chấp hành Hiệp
hội họp thường kỳ ba tháng một lần để đánh giá việc thực hiện các kế hoạch hoạt
động của Hiệp hội, chuẩn bị cho cuộc họp thường kỳ và bất thường của Ban chấp
hành Hiệp hội.
Điều 14:
Chủ tịch và các Phó chủ tịch Hiệp hội.
- Chủ tịch là người đại diện
pháp nhân của Hiệp hội, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Hiệp hội trước
pháp luật.
- Chủ tịch có nhiệm vụ và quyền
hạn triệu tập và chủ trì các kỳ họp của Ban chấp hành Hiệp hội và thường trực
Ban chấp hành hiệp hội.
- Các Phó chủ tịch là người giúp
Chủ tịch, được Chủ tịch phân công phụ trách từng phần công việc và được uỷ quyền
điều hành công việc của ban chấp hành Hiệp hội khi Chủ tịch vắng mặt.
Điều 15:
Tổng thư ký Hiệp hội.
Tổng thư ký là người được Chủ tịch
Hiệp hội ủy quyền điểu hành công việc hàng ngày, triển khai thực hiện các
chương trình, nội dung công tác đã được Chủ tịch và Ban chấp hành Hiệp hội
thông qua. Tổng thư ký có thể do một Phó Chủ tịch kiêm nhiệm.
Quyền hạn nhiệm vụ của Tổng thư
ký :
1.Thay mặt thường trực Ban chấp
hành Hiệp hội xử lý các công việc hành chính, điều hành hoạt động hàng ngày của
cơ quan, ký các văn bản do Chủ tịch uỷ nhiệm;
2. Chuẩn bị chương trình và nội
dung các kỳ họp của Ban chấp hành Hiệp hội và thường trực Ban chấp hành Hiệp hội;
Điều 16:
Ban kiểm tra Hiệp hội
Ban kiểm tra do Ban chấp hành Hiệp
hội bầu ra gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các Uỷ viên. Ban kiểm tra họp 6
tháng một lần và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban chấp hành Hiệp hội.
Ban kiểm tra có những nhiệm
vụ sau:
1 Giám sát, kiểm tra việc
thực hiện Điều lệ, các Nghị quyết của Đại hội;
2. Kiểm tra hoạt động tài chính
theo quy định hiện hành;
3. Xem xét và xử lý các đơn thư,
khiếu nại, tố cáo liên quan đến Hiệp hội.
Điều 17:
Văn phòng Hiệp hội
Hiệp hội có Văn phòng giúp việc
do Tổng thư ký Hiệp hội phụ trách, có Chánh văn phòng và một số nhân viên làm
việc theo chế độ hợp đồng lao động.
Chương 5:
TÀI CHÍNH
Hoạt động tài chính của Hiệp hội
được thực hiện theo đúng luật định và chịu sự kiểm tra của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 18:
Nguồn tài chính của Hiệp hội gồm:
1. Hỗ trợ từ các cơ quan, tổ chức
kinh tế- xã hội, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước;
2. Hội phí của các hội viên;
3. Thu từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ của các cơ sở trực thuộc Văn phòng Hiệp hội trong khuôn
khổ pháp luật;
4. Thu từ tiền lãi các khoản tài
chính gửi ngân hàng, tín phiếu, trái phiếu;
5 . Thu từ các chương
trình, dự án được Nhà nước giao;
6. Xin hỗ trợ tài chính từ ngân
sách Nhà nước dành cho các hoạt động được Chính phủ cho phép;
7. Các khoản thu khác.
Điều 19:
Những khoản chi chủ yếu:
1.Hỗ trợ cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và tạo việc làm cho người tàn tật;
2. Nghiên cứu thị trường trong
nước và ngoài nước phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của các hội
viên;
3. Đại hội và các kỳ họp của Hiệp
hội;
4. Phổ biến, hướng dẫn, đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ và phát hành các ấn phẩm của Hiệp hội;
5. Quan hệ quốc tế;
6. Trả lương, phí hành chính cho
Văn phòng Hiệp hội;
7. Khen thưởng;
8. Vận động, tuyên truyền các cơ
quan, tổ chức, cá nhân đóng góp ủng hộ tài chính cho Hiệp hội;
9. Mua sắm, sửa chữa tài sản sử
dụng thường xuyên của Văn phòng Hiệp hội;
10. Văn phòng dịch vụ tư vấn;
11. Các khoản chi khác.
Chương 6:
KHEN THƯƠNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 20:
Các hội viên của Hiệp hội và các cá nhân có thành tích
xuất sắc đóng góp cho hoạt động của Hiệp hội được Hiệp hội khen thưởng hoặc đề
nghị cơ quan cấp trên khen thưởng.
Điều 21:
Các hội viên của Hiệp hội và cá nhân vi phạm Điều lệ,
nghị quyết đại hội làm ảnh hưởng đến uy tín của Hiệp hội phải chịu hình thức kỷ
luật từ khiển trách, cảnh cáo, cách chức đến khai trừ và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Các hình thức kỷ luật thuộc
thẩm quyền của Ban chấp hành Hiệp hội quyết định gồm: khiển trách, cảnh cáo cách
chức, khai trừ.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22:
Điều lệ Hiệp hội gồm 7 chương, 23 điều, đã được Đại hội
lần thứ 1 thông qua ngày 18/9/2003.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ do Đại hội đại biểu các Hội viên của Hiệp hội quyết
định. Điều lệ có hiệu lực từ ngày được Bộ Nội vụ phê duyệt.
Điều 23:
Tất cả hội viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ Điều lệ
của Hiệp hội, Ban chấp hành Hiệp hội có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Điều lệ
Hiệp hội./
DANH SÁCH
BAN CHẤP HÀNH HIỆP HỘI SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA NGƯỜI
TÀN TẬT VIỆT NAM CHỦ TỊCH VÀ CÁC PHÓ CHỦ TỊCH:
1. Chủ tịch: Ông Trần Vinh
Quang, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Ông Nghiêm Xuân Tuệ,
Giám đốc Văn phòng điều phối các hoạt động hỗ trợ người tàn tật Việt Nam
(NCCD), Phó Chủ tịch Thường trực kiêm Tổng Thư ký.
3. Ông Lê Hồng Quang,
Giám đốc Công ty Bao bì 27/7 Hà Nội, Phó Chủ tịch.
4. Ông Đặng Văn Thanh,
Giám đốc Xí nghiệp 202, quản Hai Bà Trưng, Hà Nội, Phó Chủ tịch.
5. Ông Nguyễn Hoàng Viễn,
Giám đốc Công ty 27/7 Thành phố Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch.
6. Ông Trần Hồng Quảng,
Giám đốc Xí nghiệp Quang Minh, Hải Phòng, Phó Chủ tịch.
CÁC
UỶ VIÊN
7. Bà Phan Thị Cúc, Phó Vụ trưởng
Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp Bộ Tài chính.
8. Bà Dương Thị Vân, Trưởng Ban
điều hành nhóm " Vì tương lai tươi sáng" của người khuyết tật Hà Nội,
Phụ trách cơ sở dạy vi tính, ngoại ngữ và biên dịch.
9. Ông Trần Trọng Thuỷ, Giám đốc
Công ty 27/7 Ninh Bình.
10. Ông Nguyễn Khánh, Chủ tịch Hội
người mù TP Hồ Chí Minh, Giám đốc Trung tâm xoa bóp phục hồi sức khoẻ.
11. Ông Tạ Quốc Hùng, Giám đốc
Xí nghiệp 2/9 Hải Phòng.
12.Ông Cao Văn Thành, Phó Chủ tịch
Hội người mù Việt Nam,
Phụ trách sản xuất của Hội.
13.Ông Huỳnh Công Sơn, Chủ tịch
Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Thương mại - Sản xuất Dịch vụ Sức Sống, TP Hồ
Chí Minh.
14.Ông Trịnh Văn Đông, Giám đốc
Công ty May và in 27/7 Nam
Định.
15.Ông Trần Quang Du, Giám đốc
Công ty cơ khí 27/7 Nam
Định .
16.Ông Lê Văn Lộc, Chủ tịch Hội
người mù tỉnh Thừa Thiên Huế, Giám đốc Trung tâm Giáo dục, hướng nghiệp và phục
hồi chức năng.
17.Bà Nguyễn Thị Thanh Nga, Giám
đốc Trung tâm dạy nghề và sản xuất của người khuyết tật Nguyễn Nga tỉnh Bình Định.
18.Bà Quản Thị Ngọc Thạch, Chủ
cơ sở sản xuất của người tàn tật Đức Trọng, Lâm Đồng.
19.Bà Bùi Thị Hồng Nga, Chủ cơ sở
dạy nghề và sản xuất của người tàn tật tỉnh Cần Thơ.
20.Ông Hà Đình Thái, Giám đốc
Công ty Thương mại và quảng cáo Hà Thái, Hà Nội.
21.Ông Lê Đức Ký, Giám đốc Công
ty May Đông á, Nam
Định.
22.Ông Lê Đức Hiến, Chủ cơ sở,
Nhóm "Tương lai tàn- bất phế vươn lên", Đồng Nai.
23.Ông Phạm Công Ngụ, Chủ cơ sở
điêu khắc truyền thống của người tàn tật tỉnh Hà Tĩnh
THƯỜNG
TRỰC BAN CHẤP HÀNH
1.Chủ tịch: Ông Trần Vinh
Quang, Thứ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Ông Nghiêm Xuân Tuệ,
Giám đốc Văn phòng điều phối các hoạt động hỗ trợ người tàn tật (NCCD), Phó Chủ
tịch Thường trực kiêm Tổng Thư ký.
3. Ông Lê Hồng Quang,
Giám đốc Công ty Bao bì 27/7 Hà Nội, Phó Chủ tịch.
4. Ông Đặng Văn Thanh,
Giám đốc Xí nghiệp 202, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Phó Chủ tịch.
5. Ông Nguyễn Hoàng Viễn,
Giám đốc Công ty 27/7 TP Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch.
6. Ông Trần Hồng Quảng,
Giám đốc Xí nghiệp Quang Minh, Hải Phòng, Phó Chủ tịch.
7. Bà Phan Thị Cúc, Phó Vụ
trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, BộTài chính.
BAN
KIỂM TRA
1.Ông Trần Trọng Thuỷ, Giám dốc
Công ty 27/7 Ninh Bình, Trưởng Ban.
2. Ông Huỳnh Công Sơn, Chủ tịch
Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Thương mại - Sản xuất - Dịch vụ Sức Sống,
TP.Hồ Chí Minh.
3. Ông Tạ Hùng, Giám đốc Xí nghiệp
Z/9 Hải Phòng
4. Ông Hà Đình Thái, Giám đốc
Công ty Thương mại và quảng cáo Hà Thái, Hà Nội.
5. Ông Nguyễn Đình Thông, Phó
Giám đốc Công ty TNHH Hoà Bình, Hà Nội.