ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45 /2014/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 29 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ các
Nghị định của Chính phủ: Số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ; số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014
quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ
niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua;
nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài,
Căn cứ
Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010; Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của
Chính phủ;
Căn cứ
Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc
trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi
bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ; các Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; các đơn vị Trung ương, các đơn vị lực
lượng vũ trang Nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:45
/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này cụ thể hóa pháp luật của nhà nước về
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lai Châu gồm các
nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua;
các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, thẩm quyền Quyết định và trao
tặng; Lễ trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Quy
trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; hiệp y khen thưởng; Quỹ thi đua,
khen thưởng; Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng; Cơ quan
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; vi phạm và xử lý vi phạm; khiếu nại,
tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng.
Các nội dung về công
tác thi đua, khen thưởng có liên quan khác không được quy định trong văn bản
này thì được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản
liên quan đến thi đua - khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cá nhân, hộ gia đình sinh sống, làm việc,
học tập trên địa bàn tỉnh Lai Châu (kể cả người nước ngoài);
2. Các cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, đơn vị lực lượng
vũ trang Nhân dân Việt Nam, các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các tổ chức hợp
pháp (kể cả tổ chức nước ngoài) trong và ngoài tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc thi
đua, căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
1. Nguyên tắc thi đua:
a. Tự nguyện, tự giác, công khai;
b. Đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển.
2. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua:
a. Quy định của phong trào thi đua;
b. Đăng ký thi đua của tập thể, cá nhân tham gia
phong trào thi đua gồm: mục tiêu thi đua, chỉ tiêu thi đua;
c. Thành tích đạt được trong phong trào thi đua
của cá nhân, tập thể.
d. Tiêu chuẩn Danh hiệu thi đua.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng,
căn cứ xét khen thưởng
1. Nguyên tắc khen thưởng:
a. Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
b. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần
cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được;
c. Bảo đảm thống
nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
d. Kết hợp chặt
chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
2. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi
đua, khen thưởng.
3. Căn cứ xét khen thưởng:
a. Tiêu chuẩn khen thưởng;
b. Thành tích đạt được tiêu biểu ở cấp nào, thì
cấp đó khen thưởng;
c. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn
hoặc có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn thì được xét khen thưởng ở mức cao hơn.
Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn
tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; khen thưởng và đề nghị cấp trên
khen thưởng
1.
Chủ tịch UBND tỉnh là người tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; phát
hiện, đánh giá, lựa chọn các tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu
biểu (là điển hình tiên tiến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp sở ngành, doanh nghiệp)
để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể các cấp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã,
phường, thị trấn, Giám đốc các doanh nghiệp, Chủ nhiệm các hợp tác xã tổ chức
phát động, nhân rộng phong trào thi đua; chủ động phát hiện, đánh giá, lựa chọn
các tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu (là điển hình tiên tiến)
trong phạm vi quản lý của mình để khen thưởng, hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
theo quy định của Pháp luật.
3.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể các cấp có trách nhiệm:
a. Phối hợp thống nhất
hành động giữa các tổ chức thành viên tham gia với cơ quan nhà nước để phát động,
triển khai các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình
tiên tiến cùng cấp.
b. Tuyên truyền, động
viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp Nhân dân tích cực, tự giác đăng ký tham
gia các phong trào thi đua phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đời sống văn
hóa, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn.
c. Giám sát việc thực
hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d. Tham gia thực hiện chính sách khen thưởng,
phát hiện, lựa chọn, đề xuất những điển hình tiên tiến tiêu biểu xứng đáng
trong các phong trào thi đua đề nghị Thủ trưởng cơ quan cùng cấp khen thưởng,
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kịp thời phản ánh,
đề xuất các giải pháp để thực hiện quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng
trong tổ chức và trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều
6. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng; cơ quan và bộ phận
thường trực làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp, các ngành:
1. Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng các cấp
a. Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng tỉnh
Chủ
tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND tỉnh. Hội đồng có từ 17 đến 19
thành viên trong đó Phó Chủ tịch thứ nhất là Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Phó
Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh là Phó Chủ tịch thường
trực. Hội đồng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập; Chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn về chuyên môn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương; Tham mưu, tư vấn
cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh theo chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
(chương trình hành động, Chỉ thị, Nghị quyết, kế hoạch 5 năm, hàng năm về công
tác thi đua, khen thưởng, phát động các phong trào thi đua, xét duyệt khen thưởng
và những kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng).
- Phối hợp giữa các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và đoàn thể các cấp, tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang trong việc tham
mưu đề xuất các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công
tác thi đua, khen thưởng; lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua yêu nước,
đảm bảo phát triển mạnh mẽ rộng khắp, đúng hướng và có hiệu quả, tạo động lực
góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn ký kết
giao ước thi đua giữa các khối, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của Đảng
và Nhà nước.
- Sơ kết, tổng kết, đánh
giá thực tiễn phong trào thi đua; tham mưu đề xuất với UBND tỉnh kế hoạch tổ chức,
chỉ đạo, hướng dẫn phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiến, xuất sắc, tiêu
biểu trên các lĩnh vực hoạt động và ban hành, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách, hình thức, chế độ khen thưởng thi đua của tỉnh đảm bảo đúng theo quy định
của pháp luật.
- Xem xét cho ý kiến đối
với các tập thể, cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước do
Chính phủ, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và Chủ tịch UBND tỉnh phát động; xây
dựng điển hình tiên tiến các cấp, chỉ đạo điểm công tác thi đua, khen thưởng,...
b. Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng các ngành, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các huyện, thành
phố (Gọi chung là đơn vị): Do thủ trưởng
các đơn vị quyết định thành lập; Thủ trưởng đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.
- Chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn về chuyên môn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp trên trực tiếp.
- Tham mưu, tư vấn cho
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác thi đua, khen thưởng: Tổ chức
phát động phong trào thi đua, xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, ký kết giao ước thi
đua, đăng ký, kiểm tra... việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của các
tập thể, cá nhân trong đơn vị theo quy định; định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ, tổng kết, đề xuất với cấp ủy, chính
quyền các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng
năm và từng giai đoạn; xem xét cho ý kiến đối với các tập thể, cá nhân đủ điều
kiện, tiêu chuẩn để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng...
2. Ban Thi đua,
Khen thưởng tỉnh
a. Là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng tỉnh; có chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số
17/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh Lai Châu.
b. Căn cứ vào Chỉ thị, Nghị quyết của Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh, nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể theo kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh; phát động phong trào thi đua trong toàn quốc
của Thủ tướng Chính phủ, để giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi
đua nhằm hoàn thành tốt nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
c. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của
Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương.
d. Giúp Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh trong chỉ đạo điểm về
công tác thi đua, khen thưởng; hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện đăng ký thi đua của các cấp, các ngành, cá nhân
trong tỉnh.
e. Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi
đua, nhân rộng điển hình tiên tiến; thẩm định thành tích, xét đề nghị Giám đốc
Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo quy định. Thường xuyên kiến
nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng theo hướng ngày càng thiết thực và
hiệu quả trong xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, lực lượng
vũ trang và doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Bộ phận làm công tác thi đua, khen
thưởng các đơn vị có trách nhiệm tham mưu về công tác thi đua, khen thưởng
trong phạm vi quản lý của đơn vị.
Điều 7. Trách nhiệm của các
cơ quan thông tin đại chúng
Báo Lai Châu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
và các cơ quan thông tin đại chúng khác:
1. Tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật
về thi đua, khen thưởng, về các phong trào thi đua yêu nước; nêu gương những cơ
quan, đơn vị, địa phương tổ chức tốt phong trào thi đua trên địa bàn; phát hiện,
phản ánh, phổ biến các điển hình tiên tiến (thành tích cao nhất về một lĩnh vực)
trong các phong trào thi đua: lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập,
rèn luyện, tu dưỡng, ...; những cách làm mới, làm hay trong công tác thi đua,
khen thưởng để phổ biến, nhân rộng, cổ vũ phong trào thi đua yêu nước ngày càng
thiết thực, hiệu quả, sâu rộng trong Nhân dân các dân tộc Lai Châu;
2. Phản ánh những đơn vị, địa phương chưa (hoặc
không) tổ chức phong trào thi đua yêu nước (tổ chức thi đua không thiết thực,
kém hiệu quả); xét khen thưởng các đối tượng không có tác dụng nêu gương, hoặc
khen thưởng không đúng quy định của pháp luật, cũng như những vi phạm pháp luật
về thi đua, khen thưởng của tập thể, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 8. Quỹ thi đua, khen
thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng để tổ chức các phong
trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng do ngân sách nhà nước
cấp, trích từ thu nhập của doanh nghiệp, đóng góp của cá nhân, tổ chức và từ tiền
thưởng của cấp trên.
3. Nghiêm cấm sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
vào mục đích khác.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU
THI ĐUA
Điều 9. Hình thức tổ chức
thi đua
1. Thi đua thường
xuyên: Là phong trào thi đua hoàn thành
toàn diện và vượt mức kế hoạch, nhiệm vụ đề ra hàng năm của Chủ tịch UBND tỉnh,
phong trào thi đua phải được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý,
hàng năm nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, chương trình công tác, mục
tiêu, chỉ tiêu được giao hoặc đề ra của mỗi tập thể, cá nhân. Đối tượng của thi
đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một
đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống
nhau.
2. Thi đua chuyên đề
(hoặc thi đua theo đợt): Là phong trào thi
đua nhằm thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất
theo từng giai đoạn với thời gian xác định. Khi tiến hành sơ, tổng kết thi đua
theo đợt (theo chuyên đề) các đơn vị chủ yếu xét khen thưởng cho đối tượng trực
tiếp lao động sản xuất, công tác đạt được thành tích xuất sắc, trường hợp thành
tích đặc biệt xuất sắc thì trình cấp trên khen thưởng theo quy định.
a.
Thi đua theo chuyên đề tổ chức trong phạm vi toàn tỉnh khi tiến hành sơ kết, tổng
kết, lãnh đạo UBND tỉnh thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp
tổ chức trong phạm vi cả nước, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 03
năm trở lên, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị
Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen; từ 05 năm trở lên lựa chọn tập thể, cá
nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Chủ tịch nước xét tặng "Huân
chương Lao động" hạng Ba hoặc "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng
Ba.
b. Khi tổ chức phong trào
thi đua theo chuyên đề trong phạm vi toàn tỉnh có thời gian từ 03 năm trở lên,
các đơn vị gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng
dẫn xét khen thưởng.
c. Khi tổ chức phong
trào thi đua theo chuyên đề có phạm vi trong Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, các huyện, thành phố (Gọi chung là cơ quan, đơn
vị, địa phương) có thời gian từ 02 năm trở lên, các cơ quan, đơn vị, địa
phương gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh để tổng hợp báo cáo cấp trên và hướng dẫn xét khen thưởng.
Điều 10. Nội dung tổ chức
phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu,
phạm vi, đối tượng thi đua từ đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể
đảm bảo tính hệ thống, khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa
phương và đảm bảo tính khả thi.
Phong trào thi đua có
chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ
chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua
cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân.
Căn cứ vào nội dung,
chỉ tiêu của phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét
thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.
2.
Hình thức tổ chức phát động thi đua phải phù hợp với đặc điểm, tính chất công
tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua, coi trọng việc
tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách
nhiệm, ý thức tự giác của đối tượng tham gia thi đua, đa dạng hoá các hình thức
phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
3. Triển khai các biện
pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, chú trọng
công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm, vai
trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền,
nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi
đua. Việc phát hiện điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các
phong trào thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua:
- Đối với thi đua dài
ngày, phải tổ chức sơ kết để rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu, kế
hoạch, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện cho phù hợp nhằm đạt được mục tiêu thi
đua đã đề ra.
- Kết thúc phong trào
thi đua phải tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả tác dụng của phong trào thi
đua, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc
trong phong trào thi đua.
Tổ chức tuyên truyền
phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm để học tập và nhân rộng các gương điển hình
tiên tiến.
Điều 11. Các danh hiệu thi
đua
1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân: “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”.
2. Các danh
hiệu thi đua đối với tập thể: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của UBND
tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”.
3. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “thôn, bản,
làng, tổ dân phố văn hóa”.
4. Các danh hiệu thi đua được xét tặng hàng năm.
Điều 12. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”
a. Đối tượng xét tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, "Chiến sỹ tiên tiến":
- Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” được xét công nhận đối với các cá nhân là cán
bộ, công chức, viên chức, công nhân, nông dân, người lao động làm việc trong
các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội Nhân dân, công an Nhân dân... Mỗi
năm xét một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị.
- Đối tượng nữ nghỉ
thai sản theo chế độ quy định của nhà nước và những người có hành động dũng cảm
cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị
thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời
gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sỹ tiên tiến”.
-
Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt
quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian
công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ
01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả
học tập từ loại khá trở lên có xác nhận của nhà trường thì được cơ quan cử đi
đào tạo xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
- Đối với cá nhân chuyển
công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở
cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường
hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất
định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên
tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá
nhân được điều động, biệt phái).
- Không xét tặng danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho các trường hợp: Không đăng
ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên; bị
kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
b. Tiêu chuẩn xét
danh hiệu “Lao động tiên tiến": Được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu
chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường;
đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
- Tích cực học tập
chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống
lành mạnh.
* Đối với lãnh
đạo: Ngoài tiêu chuẩn trên phải đạt các tiêu chuẩn sau:
+
Lãnh đạo tập thể nhỏ trong đơn vị cơ sở: Tập thể phải đạt danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến”; các tổ chức Đảng, đoàn thể đạt trong sạch,
vững mạnh.
+ Lãnh đạo tập
thể lớn: Đơn vị, lĩnh vực phụ trách
phải hoàn thành 100% nhiệm vụ, kế hoạch giao, ít nhất có 50% tập thể
nhỏ đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, các tổ chức Đảng, đoàn thể
đạt trong sạch, vững mạnh.
+ Đối với các
đơn vị sản xuất kinh doanh: Hoàn
thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh; thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với Nhà nước, chính sách đối với người lao động.
* Đối với công
nhân, nông dân, người lao động không thuộc
đối tượng quy định tại Khoản a của Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lao động sản xuất có
hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
- Gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống
lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng”.
Điều 13. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”
a. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của
cơ quan, đơn vị. Việc bình xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” phải lựa chọn
những cá nhân xuất sắc tiêu biểu và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến”;
-
Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc
giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu
được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn
vị công nhận.
Việc đánh giá mức độ ảnh
hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng
khoa học cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công
nhận. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của
sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét,
công nhận.
Hội đồng sáng kiến, Hội
đồng khoa học cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội
đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội
dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết).
b. Tỷ lệ công nhận danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua
cơ sở” so với số lao động tiên tiến hàng năm trong sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
huyện, thành phố, doanh nghiệp (gọi chung là đơn vị) không quá 15%; đối với các
ban Đảng không quá 20%; các cơ quan Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND
tỉnh tỷ lệ không quá 30%.
Sáng kiến cấp cơ sở của
tác giả hoặc đồng tác giả có giá trị trong một năm (kể từ ngày có quyết định
công nhận) để làm căn cứ xét danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở. Trường hợp có
sáng kiến được công nhận nhưng năm đó không đăng ký danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở” (không được xét) thì sáng kiến đó được bảo lưu làm căn cứ xét danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở” của năm sau (Nếu năm sau có đăng ký danh hiệu chiến sỹ
thi đua cơ sở).
Điều 14. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh”
Được xét tặng cho cá
nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a. Có thành tích tiêu biểu
xuất sắc, lựa chọn trong số những cá nhân đã 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở”;
b. Thành tích, sáng kiến,
giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi tác dụng ảnh hưởng
đối với ngành, tỉnh và do Hội đồng khoa học, sáng kiến tỉnh xem xét, công nhận
và phải đạt một trong các tiêu chí sau:
- Được Hội đồng khoa học
cấp tỉnh chứng nhận "Sáng kiến cấp tỉnh";
- Thành viên tham gia
đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ, ngành TW đã được nghiệm thu, đánh giá
đạt yêu cầu trở lên; (Ngoài Chủ nhiệm đề tài, thành viên phải có tỷ lệ đóng
góp cho đề tài từ 30% trở lên, các thành viên tham gia khác chỉ được gọi
là người hỗ trợ tạo nên đề tài nghiên cứu khoa học đó).
- Được cấp "Bằng
lao động sáng tạo" của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tương đương;
- Là tác giả, hoặc đồng
tác giả của các giải thưởng của Nhà nước.
c. Việc đề nghị công
nhận sáng kiến cấp tỉnh trình Hội đồng Khoa học (Sáng kiến) tỉnh thẩm định (Sở
Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực).
Chứng nhận đề tài sáng
kiến kinh nghiệm cấp tỉnh được bảo lưu trong 3 năm để tính tiêu chuẩn xét công
nhận Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh.
Điều 15. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”
a. Được xét tặng hàng
năm cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
- “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc” là cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong
số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương", trong đó có 06 năm liên tục đạt danh hiệu
chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
- Thành tích, sáng kiến,
giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng
đối với toàn quốc. Việc đánh giá mức độ của sáng kiến, giải pháp công
tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem
xét, công nhận.
b.
Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương lần thứ
hai. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được phong tặng sau năm đạt danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương lần thứ hai.
Điều 16. Danh hiệu “Tập thể
Lao động tiên tiến”
Được xét tặng cho tập
thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm
vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua
thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân
trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân
bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 17. Danh hiệu “Tập thể
Lao động xuất sắc”
a. Đối tượng xét tặng
danh hiệu
- Đối với cấp tỉnh:
Xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh;
- Đối với cấp huyện:
Xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện,
UBND xã, phường, thị trấn.
- Đối với đơn vị sự
nghiệp: Xét tặng đối với các đơn vị: Trường học, bệnh viện và tương đương; các
đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.
- Đối với đơn vị
sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp, hợp tác xã (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
Đối với Chi cục Kiểm
lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét tặng cho đội, hạt trực thuộc.
b. Tiêu chuẩn xét
tặng Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"
Được xét tặng cho tập
thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- “Tập thể lao động xuất
sắc” là tập thể tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
- Sáng tạo, vượt khó
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Có phong trào thi
đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân
trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt
danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Có cá nhân đạt danh
hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết,
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước.
- Đối với tập thể có tổ chức đảng, đoàn thể; thì
các tổ chức đảng, đoàn thể đó phải đạt trong sạch, vững mạnh.
Điều 18. “Cờ Thi đua của
UBND tỉnh”
a. Đối tượng tặng Cờ
Thi đua của UBND tỉnh:
- Tặng cho sở, ban,
ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp cấp tỉnh; các huyện, thành phố đã được tổ chức
chia Cụm, khối ký kết giao ước thi đua, được bình chọn là đơn vị tiêu biểu xuất
sắc dẫn đầu cụm, khối thi đua.
- Tặng cho các phòng,
ban, trung tâm và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, là tập thể
xuất sắc được các phòng, ban của đơn vị suy tôn.
- Tặng cho các phòng,
ban, đoàn thể và tương đương thuộc huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn đã được
huyện, thành phố tổ chức chia cụm, khối ký kết giao ước thi đua được bình xét
suy tôn là đơn vị dẫn đầu trong cụm, khối và được Hội đồng TĐKT huyện, thành phố
bình chọn, đề nghị.
- Tặng cho trường học,
bệnh viện, chi cục và tương đương đã được tổ chức chia cụm, khối thi đua, ký kết
giao ước thi đua và được bình xét là đơn vị dẫn đầu xuất sắc tiêu biểu.
- Tặng cho tập thể tiêu
biểu, xuất sắc trong các phong trào thi đua chuyên đề có thời gian từ 03 năm trở
lên (Theo quy định của UBND tỉnh trong từng phong trào cụ thể).
b. Tiêu chuẩn tặng
Cờ thi đua:
Được xét cho các
tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể
tiêu biểu xuất sắc của tỉnh.
- Có nhân tố mới,
mô hình mới để các tập thể khác trong tỉnh học tập.
- Nội bộ đoàn kết,
tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và các tệ
nạn xã hội khác. Các tổ chức Đảng, đoàn thể đạt trong sạch, vững
mạnh.
- Các
tập thể đạt các tiêu chuẩn trên phải được bình xét suy tôn là đơn vị
xuất sắc tiêu biểu dẫn đầu khối thi đua của các cấp, các ngành.
Các
đơn vị đề nghị xét tặng Cờ thi đua phải được đề nghị xét tặng danh hiệu Tập thể
lao động xuất sắc( Đối với các đơn vị trực thuộc).
c. Số lượng Cờ
thi đua của tỉnh được quy định như sau:
* Cờ thi đua khối
- Mỗi khối thi đua
trực thuộc Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh được lựa chọn 01 đơn vị dẫn đầu
để đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.
- Khối thi đua có từ
08 đơn vị thành viên trở lên chọn 02 đơn vị để đề nghị tặng Cờ thi đua của
UBND tỉnh.
- Mỗi huyện được tặng
04 Cờ. Trong đó: 02 cờ tặng cho khối xã, phường, thị trấn (01 Cờ tặng
cho xã vùng sâu vùng xa, xã biên giới; 01 Cờ tặng cho xã, phường, thị trấn vùng
thuận lợi); 02 cờ tặng cho khối các phòng, ban chuyên môn thuộc
huyện.
Thành phố Lai Châu được
tặng 03 Cờ: Trong đó: 01 cờ tặng cho khối xã, phường, thị trấn; 02 cờ
tặng cho khối các phòng, ban chuyên môn thành phố.
- Ngành Giáo dục
và Đào tạo: 30 cờ (Đề nghị theo năm học)
+ Khối các Phòng
Giáo dục và Đào tạo: 25 cờ; trong đó: Phòng GD&ĐT các huyện,
thành phố 01 cờ; mỗi huyện, thành phố 03 Cờ (Mầm non 01 cờ; Tiểu học 01
cờ; THCS 01 cờ).
+ Khối các trường
THPT: 03 Cờ;
+ Khối các trường
PTDT Nội trú: 01 Cờ;
+ Khối các Trung tâm
giáo dục thường xuyên: 01 Cờ.
* Cờ thi đua xuất sắc cho các đơn vị
Đối với các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh có từ 4 đến 6 phòng, ban, trung tâm trở lên thì
cứ 02 năm được xét tặng 01 Cờ cho tập thể, phòng, ban, trung tâm, chi cục
xuất sắc dẫn đầu trong đơn vị.
Đối với các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh có từ 7 phòng, ban, trung tâm trở lên hàng năm
được xét tặng 01 Cờ cho tập thể, phòng, ban, trung tâm, chi cục xuất
sắc dẫn đầu trong đơn vị.
- Ngành Y tế: 05
cờ, trong đó: 03 Cờ tặng cho các đơn vị tuyến tỉnh và 02 Cờ tặng cho
các đơn vị tuyến huyện, thành phố.
Điều 19. “Cờ thi đua của
Chính phủ”
a. “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho các tập thể
sau:
- Các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất
trong tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ
thi đua cấp tỉnh.
- Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo
chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá khi sơ
kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
b. Số lượng tập
thể đề nghị xét tặng “Cờ thi đua Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt
tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua cấp tỉnh hàng năm.
Điều 20. Danh hiệu
"Gia đình văn hóa", làng, thôn, bản, tổ dân phố văn hóa:
a. "Gia đình văn
hóa" được xét tặng hàng năm cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
- Gương mẫu chấp hành
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; tích cực tham gia các
phong trào thi đua ở nơi cư trú;
- Gia đình hòa thuận,
hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
- Tổ chức lao động, sản
xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
b. Danh hiệu thôn, bản,
làng, tổ dân phố văn hóa được xét tặng hàng năm cho thôn, bản, làng, tổ dân phố
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đời sống kinh tế ổn
định và từng bước phát triển; Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
- Môi trường cảnh quan
xanh, sạch đẹp;
-
Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Có tinh thần đoàn kết,
tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng;
-
Không để phát sinh, kiềm chế và giảm các tệ nạn xã hội như: ma tuý, mại dâm,...).
c. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã, phường, thị trấn tổ chức
bình xét, tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và lựa chọn những gia đình tiêu
biểu trong số các gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” để thưởng tiền
theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP .
Mục 2. HÌNH THỨC,
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 21.
“Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”; “Huân chương Độc lập”, “Huân
chương Quân công”, “Huân chương Bảo vệ tổ quốc”, “Huân chương Chiến công” các hạng;
“Huân chương Đại đoàn kết”, “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Hữu nghị”:
thực hiện theo quy định tại các Điều
7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, Nghị định 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về “Quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013”. Điều 33, 34, 35, 36, 37, 38 và 39 Nghị định
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về “Hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng”.
Điều 22. Huân
chương Lao động
1. Huân
Chương Lao động hạng Nhất:
a. “Huân chương Lao động” hạng
nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo
trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích
đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng
mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có
công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước;
- Đã được tặng
thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì, 05 năm tiếp theo liên tục lập được
thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, trong thời
gian đó có 04 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong cấp bộ, ngành,
tỉnh, đoàn thể Trung ương.
b. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng cho công nhân,
nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đạt tiêu chuẩn
quy định tại Điểm a Khoản 1 của Điều này;
- Có phát
minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được
cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương công nhận.
+ Công nhân có
07 phát minh, sáng chế, sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc
đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay
nghề.
+ Nông dân có
phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ
07 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm
cho người lao động.
c. “Huân chương Lao động” hạng Nhất
để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục
trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ
quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Được công nhận
là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng
ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương;
- Tham gia trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ
và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Phó Bí thư Tỉnh
ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh.
Thường vụ Tỉnh
ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban
Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh từ 10 năm trở lên;
- Tham gia
trong kháng chiến chống Mỹ (hoặc trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc) và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Bí thư Tỉnh ủy.
Phó Bí thư Tỉnh
ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh từ 05 năm trở lên.
Thường vụ Tỉnh
ủy, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân
dân, Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh hoặc chức vụ tương
đương từ 15 năm trở lên.
d. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng cho tập thể gương
mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội
bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Lập được
thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc;
- Đã được tặng
thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần
được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc có 04 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
e. Người nước ngoài, người
Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc
đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.
"Huân chương Lao động" hạng Nhì:
a. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho
cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương
mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành
tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng
dụng mang lại hiệu quả cao trong bộ, ngành, địa phương hoặc có công trình khoa
học, tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;
- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba, 05 năm tiếp theo
liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh,
trong thời gian đó có 03 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong cấp
bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
b. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng cho công nhân, nông
dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đạt tiêu chuẩn
quy định tại Điểm a Khoản 2 của Điều này;
- Có phát
minh, sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và
được cấp tỉnh công nhận.
+ Công nhân có 05 sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc
đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay
nghề.
+ Nông dân có
phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ
05 năm trở lên và đã giúp đỡ nhiều hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc
làm cho người lao động.
c. “Huân chương Lao động” hạng
Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục
trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ
quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Tham gia
trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức
vụ:
Thường vụ Tỉnh
ủy, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân
dân, Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh từ 6 năm
đến dưới 10 năm.
Giám đốc Sở,
Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, huyện, thành phố hoặc chức vụ
tương đương từ 10 năm trở lên;
- Tham gia
trong kháng chiến chống Mỹ (hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc) và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Thường vụ Tỉnh
ủy, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên
trách, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban
Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
Giám đốc Sở,
Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp tỉnh, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ
tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân
huyện, thành phố hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên.
d. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng cho tập thể gương
mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội
bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Lập được
thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Đã được tặng
thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
và 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc có
03 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành,
tỉnh, đoàn thể Trung ương.
e. Người nước ngoài, người
Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc
đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. "Huân
chương Lao động" hạng Ba:
a. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho
cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc,
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc
đột xuất hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật, có sáng kiến được Hội đồng
khoa học, Hội đồng sáng kiến cấp bộ, cấp tỉnh đánh giá xuất sắc, được ứng dụng
vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
- Đã được tặng “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất
sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả
trong phạm vi cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
b.
“Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng cho
công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đạt tiêu chuẩn quy định
tại Điểm a Khoản 3 của Điều này;
- Có sáng kiến đã được
ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp huyện công nhận.
+ Công nhân có 03
sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ
đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
+ Nông dân có sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn
định từ 03 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân khác xóa đói giảm nghèo và tạo
việc làm cho người lao động.
c. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho
cá nhân có quá trình cống hiến lâu đài,
liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây
dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Tham gia trong 02 cuộc
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh 05 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng
ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc VN và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ
tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân
huyện, thành phố hoặc chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm.
- Tham gia trong kháng
chiến chống Mỹ (hoặc trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc) và đã đảm nhiệm một
trong các chức vụ:
Thường vụ Tỉnh ủy, Phó
Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh hoặc chức vụ
tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng
ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính trị - xã
hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng
Nhân dân, Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố
hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
d.
“Huân chương Lao động” hạng ba để tặng cho
tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
- Lập được thành tích
xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh;
- Có quá trình xây dựng,
phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian
đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua
cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp
Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương và 02 Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn
thể Trung ương.
e. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người
nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
4. Mốc thời gian xét khen thưởng:
- Mốc thời gian xét
khen thưởng được quy định từ Điều 7 đến Điều 20 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP được
thực hiện như sau: Quy định 25 năm, 10 năm, 05 năm để làm mốc thời gian đề nghị
khen thưởng cho lần tiếp theo là thời gian tính từ khi quyết định khen thưởng lần
trước đến thời điểm trình khen thưởng lần sau phải đủ 25 năm, 10 năm, 05 năm trở
lên.
- Căn cứ vào dịp kỷ niệm
ngày lễ lớn của đất nước, ngày thành lập, ngày truyền thống (năm chẵn, năm
tròn) của tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, đơn
vị để đề nghị các hình thức khen thưởng phù hợp với thành tích đã đạt được.
Điều 23. Huy chương
"Huy chương Quân kỳ quyết thắng",
"Huy chương Vì an ninh Tổ quốc", "Huy chương Chiến sĩ vẻ
vang", "Huy chương Hữu nghị", thực hiện theo quy định tại các Điều
40 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Điều 21, 22
Nghị định 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về “Quy định chi
tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2013”.
Điều 24. Danh hiệu vinh dự
Nhà nước
1.
Danh hiệu “Tỉnh Anh hùng” để tặng cho tỉnh đạt các tiêu chuẩn sau:
a. Có thành tích đặc
biệt xuất sắc và toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
giáo dục, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; đóng góp to lớn
vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b. Năng động, sáng tạo,
xứng đáng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ, là động lực thúc
đẩy sự phát triển của khu vực và cả nước trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
c. Tổ chức Đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đoàn kết, trong sạch, vững mạnh.
d. Đã được tặng thưởng
danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân” và danh hiệu “Anh hùng Lao động”.
2. Danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng", "Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân", "Anh hùng
Lao động" thực hiện theo quy định tại các Điều 42 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ;
Khoản 30, 31 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” 5 năm xét
một lần, trừ trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
3. Danh hiệu "Nhà giáo Nhân dân",
"Nhà giáo ưu tú", "Thầy thuốc Nhân dân", Thầy thuốc ưu
tú", "Nghệ sỹ Nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú", "Nghệ
nhân Nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" thực hiện theo quy định tại
các Điều 62, 63, 64 và 65 của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Khoản 32, 33,
34, 35 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2013.
Điều 25. Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước
Thực hiện
theo quy định tại các Điều 46 và 47 Nghị định 42/2010/NĐ-CP và quy định tại các
Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 67 và 68 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 26. Kỷ niệm chương,
Huy hiệu
Thực hiện theo quy định tại Khoản 37 Điều 1 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2013.
Điều 27. Bằng khen
1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
a.
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc
tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương hoặc các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương phát động khi
tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
- Lập được nhiều thành
tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ngành, tỉnh, đoàn
thể Trung ương;
- Đã được tặng Bằng
khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung
ương, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian
đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở
hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được 05 lần
tặng giấy khen trở lên.
b.
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” tặng cho công nhân, nông dân, người lao động
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Lập được nhiều thành
tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng
trong địa bàn cấp huyện;
- Công nhân có từ 02
sáng kiến trở lên mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng,
giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
- Nông dân có mô hình
sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói giảm
nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
c.
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc
tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương hoặc các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương phát động khi
tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
- Lập được thành tích
xuất sắc đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Đã được tặng Bằng
khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp
bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
d.
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về công
sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 500 triệu đồng trở
lên.
Đối
với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thành phố: Không
thuộc đối tượng công nhận "Tập thể lao động xuất sắc", khi đề nghị
khen thưởng từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên thì được căn cứ
vào thành tích của các đơn vị trực thuộc để xem xét khen thưởng, cụ
thể: 05 năm liên tục có 100% các phòng ban trực thuộc đơn vị đạt tập thể
lao động tiên tiến trong đó 50% trở lên đạt tập thể lao động xuất sắc (thuộc đối
tượng được xét khen thưởng).
2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
2.1. Tặng cho cá nhân
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a. Có thành tích xuất
sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do tỉnh phát động hàng năm.
b. Lập được nhiều
thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh; đối với công
nhân, nông dân, người lao động có nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong cấp
xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã.
c. 02 năm liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian
đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
(gồm năm đề nghị khen thưởng và năm liền kề trước đó).
- Đối với lãnh đạo
(từ cấp phòng trở lên): Ngoài tiêu chuẩn trên, có 02 năm liên tục
trước thời điểm trình khen thưởng đơn vị, lĩnh vực phụ trách phải
đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên.
2.2. Tặng cho tập thể
tiêu biểu trong số những tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a. Có thành tích xuất
sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b. Lập được thành tích
xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương;
c. 02 năm liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (gồm năm đề nghị khen thưởng và năm liền kề trước
đó), nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt
các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực
hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên
trong tập thể.
* Đối với các tập thể
là các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thành phố nếu 02 năm liên tục có
100% các phòng ban trực thuộc đơn vị đạt tập thể lao động tiên tiến, trong đó
50% trở lên đạt tập thể lao động xuất sắc thì tập thể đó đủ điều kiện đề nghị
chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
2.3. Tặng cho hộ gia
đình, công nhân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài
sản cho địa phương, xã hội.
Đối với
hộ gia đình hàng năm phải đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá tiêu biểu trong năm (Báo
cáo thành tích của hộ gia đình viết ngắn gọn, đủ thông tin, có xác nhận của
chính quyền cơ sở).
Tập thể, cá nhân khi
trình các hình thức khen thưởng cấp nhà Nước thì không đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
tặng Bằng khen. Hoặc khi được Nhà nước tặng các hình thức khen thưởng thì năm
tiếp theo không đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
2.4. Ngoài các quy
định trên, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được khen thưởng cho các
phong trào thi đua theo chuyên đề hoặc lĩnh vực công tác do UBND tỉnh
phát động cho các tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc.
- Khen thưởng sơ,
tổng kết về một lĩnh vực công tác (theo chuyên đề, theo đợt) do
các cấp, các ngành phát động. Các cấp, các ngành phải có kế hoạch
và có chủ trương của Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh; các cấp, các ngành chủ
trì, phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh xây dựng quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian khen thưởng
mới tổ chức thực hiện theo trình tự khen thưởng.
- Tặng cho các tập
thể, cá nhân đạt giải nhất, nhì, ba hoặc huy chương vàng, bạc, đồng
toàn quốc trong các cuộc thi chính thức do Nhà nước quy định hoặc
đạt huy chương vàng hoặc giải nhất trong các cuộc thi do khu vực (Bộ,
ngành TW) tổ chức; lập được thành tích đột xuất; gương người tốt việc tốt; học
sinh giỏi đạt giải trong các kỳ thi Olympic Quốc tế; đạt giải nhất, nhì, ba học
sinh giỏi cấp quốc gia; khu dân cư hiếu học, dòng họ hiếu học, gia đình có truyền
thống hiếu học; gương dũng cảm vượt khó; hoạt động từ thiện xã hội có tác dụng
trong phạm vi toàn tỉnh trở lên.
-
Tặng cho các huấn luyện viên, giáo viên có nhiều thành tích đào tạo, bồi dưỡng
huấn luyện vận động viên và học sinh đạt giải vàng ,bạc, đồng; nhất, nhì, ba
toàn quốc do Nhà nước tổ chức hoặc giải nhất do khu vực (Bộ, ngành TW) tổ
chức.
- Tặng cho tập thể, cá
nhân lập được thành tích xuất sắc tiêu biểu, đột xuất hoặc có đóng góp quan trọng
trong xây dựng và phát triển tỉnh Lai Châu.
- Tặng cho tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang; các cơ quan
Trung ương phục vụ nhiệm vụ chính trị trên địa bàn theo tỷ lệ quy định như sau:
+ Đối với tập thể: 10%
trong tổng số các đơn vị trực thuộc.
+ Đối với cá nhân:
Các đơn vị lực lượng
vũ trang: 2% trong tổng số cán bộ, chiến sỹ tính đến thời điểm xét khen thưởng.
Các cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn: 5% trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức, lao động tính
đến thời điểm xét khen thưởng.
-
Tặng cho giáo viên, cán bộ y tế xã có thời gian công tác 5 năm liên tục trở lên
tại các xã biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ
(Ngành giáo dục vào ngày 20/11; ngành y tế vào ngày 27/2 hàng năm)
Điều 28. Giải thưởng, tôn
vinh các gương mặt tiêu biểu của tỉnh
Để xét tặng
cho tác giả hoặc nhóm tác giả có công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ,
giáo dục, các tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị cao về khoa học, về nghệ
thuật, về nội dung, tư tưởng, có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong toàn tỉnh.
Tôn vinh các gương mặt tiêu biểu trên các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Điều 29. Giấy khen
1. Giấy khen để tặng
cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. Giấy khen gồm:
a. Giấy khen của Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh
nghiệp, hợp tác xã.
b. Giấy khen của Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh.
c. Giấy khen của Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân cấp huyện.
d. Giấy khen của Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân cấp xã.
3. Giấy khen được xét
tặng cho:
a. Cá nhân đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích được
bình xét trong phong trào thi đua.
- Lập được thành tích
đột xuất.
-
Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết,
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b. Tập thể đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc
được bình xét trong phong trào thi đua;
- Lập được thành tích
đột xuất;
- Hoàn thành tốt nhiệm
vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
c. Giấy khen tặng cho
gia đình
- Giấy khen của Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
Nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện để tặng cho gia đình
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
- Giấy khen của Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân cấp xã để tặng cho gia
đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện, thành
phố; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã căn
cứ vào tình hình thực tế quy định mức đóng góp của gia đình để khen thưởng cho
phù hợp.
Nhằm động viên các đơn vị phục vụ nhiệm vụ chính trị trên địa bàn. Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố căn cứ vào tình
hình thực tế của địa phương quy định tỷ lệ tặng giấy khen cho các tập thể, cá
nhân thuộc đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn các huyện, thành phố và đảm bảo khen thưởng theo quy định
hiện hành.
Điều 30.
Khen thưởng đột xuất
1. Tập thể, cá nhân lập được
thành tích xuất sắc đột xuất (trong thời gian ngắn) như:
a. Hoàn thành một nhiệm vụ đặc
biệt, nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh, ngành, huyện, thành phố, doanh nghiệp,cơ
quan, xã, phường, thị trấn.
b. Hành động dũng cảm trong
phòng chống tội phạm, cứu người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, Nhân dân trong đấu
tranh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn, bảo vệ an ninh trật tự xã hội, khắc phục hậu quả
thiên tai, hỏa hoạn,... hay trong những hoàn cảnh hiểm nghèo khác.
2. Tùy theo mức độ thành tích lập
được, để xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng (điển hình tiêu biểu ở cấp
nào thì cấp đó khen). Cùng một thành tích, chỉ được đề nghị khen thưởng tập thể
hoặc cá nhân.
Mục 3. THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 31.
Thẩm quyền quyết định và trao tặng
1. Chủ tịch
nước quyết định tặng Huân chương, Huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”; “Giải
thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự Nhà nước.
2. Chính phủ
quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
3. Thủ tướng
Chính phủ quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ”.
4. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng Bằng khen, Cờ thi
đua, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.
5. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố quyết định tặng thưởng và trao tặng danh hiệu thi đua: "Chiến sĩ
thi đua cơ sở", "Tập thể lao động tiên tiến", "Lao động
tiên tiến" và "Giấy khen" cho các tập thể, cá nhân.
6. Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định tặng danh hiệu thôn, bản, tổ
dân phố văn hóa.
7. Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân cấp xã quyết định tặng giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Gia đình văn hóa”.
Đối với cán
bộ, công chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp xã do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
và đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xét tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp
cơ sở".
8. Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh
nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động
tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và giấy khen cho các tập thể, cá
nhân.
Người có thẩm
quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy
quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.
Điều 32. Lễ
trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Lễ trao
tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện trong các cuộc
mít tinh, lễ kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày giải phóng; tổng kết
công tác; sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, phát động phong trào thi đua
.... (không tổ chức lễ trao tặng và đón nhận riêng các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng).
2. Lễ trao
tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, "Cờ
thi đua của Chính phủ", "Chiến sĩ thi đua toàn quốc", "Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ" được thực hiện theo Nghị định 145/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ, đảm bảo trang trọng, tiết kiệm.
3. Phó Chủ tịch Thường Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh hoặc lãnh đạo
sở, ban, ngành cấp tỉnh, Thường trực UBND huyện, thành phố, lãnh đạo doanh nghiệp
là người công bố quyết định khen thưởng tại lễ trao tặng và đón nhận danh hiệu,
hình thức khen thưởng của Nhà nước và của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Trao thưởng
các danh hiệu thi đua, giấy khen của cấp nào do thường trực Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng (cán bộ làm thi đua, khen thưởng) của cấp đó công bố quyết định.
5. Không tổ
chức tặng hoa trong lễ trao tặng các danh hiệu, hình thức khen thưởng.
Điều 33.
Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng của Nhà nước
1. Thủ tục
đề nghị khen thưởng:
a. Cấp nào
quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương
thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
b. Việc
khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách, Hội đồng Nhân dân và đại biểu Hội đồng
Nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định sau:
Đại biểu Quốc
hội chuyên trách ở địa phương và đại biểu Hội đồng Nhân dân chuyên trách, tập
thể Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
Nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
c. Việc đề
nghị các hình thức khen thưởng đối với tổ chức và cá nhân làm công tác đảng,
đoàn thể thực hiện theo quy định sau:
- Tập thể,
cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh có đủ tiêu chuẩn
khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề
nghị Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh khen
thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
- Tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện, thành phố
có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp
quản lý xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân cấp huyện, thành phố quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện, thành phố trình Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
d. Đối với
tổ chức công đoàn.
- Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam khen thưởng và trình
cấp trên khen thưởng cho Liên đoàn Lao động tỉnh và cán bộ công đoàn chuyên trách
hưởng lương từ ngân sách công đoàn thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh.
- Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng
cho các đối tượng sau: Liên đoàn lao động cấp huyện, thành phố; công đoàn ngành
cấp tỉnh, công đoàn viên chức cấp tỉnh; công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn
chuyên trách hưởng lương từ ngân sách công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên.
- Đối với các tập thể công đoàn ngành, cán bộ công đoàn chuyên trách thuộc
công đoàn ngành (Văn phòng Công đoàn ngành Sở Xây dựng, Văn phòng công đoàn
ngành Sở y tế, sở giáo dục...) do giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, ban, ngành cấp
tỉnh xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và đề nghị chủ tịch UBND
tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Đối với Liên đoàn lao động huyện, thành phố do Chủ tịch UBND huyện,
thành phố xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và đề nghị chủ tịch
UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Liên đoàn lao động tỉnh xét khen thưởng và trình Chủ tịch UBND tỉnh khen
thưởng hoặc cấp trên khen thưởng cho các tập thể, cá nhân của các phòng, ban
thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, công đoàn viên chức tỉnh.
d. Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ xem xét, cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
- Khen thưởng cho các trường hợp cán bộ thuộc diện cấp uỷ Đảng quản lý;
- Các hình
thức khen thưởng: ''Huân chương Sao vàng'', "Huân chương Hồ Chí
Minh", “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”,
“Thầy thuốc Nhân dân”, “Nghệ sỹ Nhân dân”, “Nghệ nhân Nhân dân”, danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ
trang Nhân dân”;
- Các hình
thức khen thưởng khác thực hiện theo quy định tại các văn bản có liên quan.
e. Đối với
các tổ chức hội:
Các hội là
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp thuộc tỉnh do Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
g. Đối với
các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hoá, quyết
định thành lập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp
đó trình khen thưởng.
Đối với các
công ty, tổng công ty nhà nước (đã cổ phần hóa) thuộc Bộ, ngành quản lý nhà nước
do Bộ, ngành đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng, kể cả các công ty,
tổng công ty đã chuyển giao phần vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước quản lý.
h. Các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng (trừ những đơn
vị là thành viên thuộc các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập).
i. Đối với
các khu công nghiệp, khu kinh tế đóng trên địa bàn tỉnh, do Chủ tịch Uỷ ban
Nhân dân tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
k. Cấp nào
chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển
hình, thì cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
UBND tỉnh
phát động thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt chủ yếu sử dụng hình thức
khen thưởng của cấp mình; trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng
đối với toàn quốc thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Thủ tướng
Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương.
l. Đối với
những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình các hình thức khen
thưởng: Cờ thi đua, Bằng khen, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất
sắc và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là thủ
trưởng đơn vị, trong báo cáo thành tích phải kê khai rõ các nội dung sau:
- Số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng
ký;
- Tỷ lệ % về
số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;
- Cam kết
đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
và nộp đúng thời hạn.
Việc thẩm định
mức độ hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước do cấp tỉnh lấy ý kiến của cơ
quan quản lý thuế có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
trung thực đối với kết quả thẩm định.”
n. Quy định
về kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng khi xét danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và Hội đồng xét danh hiệu
vinh dự Nhà nước: “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân”,
Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân (Nhân dân và ưu tú), Giải thưởng Hồ
Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước phải được các thành viên của Hội đồng bỏ phiếu
kín và có tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội
đồng cấp đó (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
m. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng có trách nhiệm công khai tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân
chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước
trên phương tiện thông tin thuộc quyền quản lý và xử lý thông tin trước khi
trình cấp trên khen thưởng.
q. Hồ sơ đề
nghị khen thưởng đối với cá nhân (Đồng bào dân tộc ít người, nông dân, công nhân...),
tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động sản xuất, công tác do
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng gồm: Tờ trình
kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt thành tích do cơ
quan, tổ chức, đơn vị đề nghị thực hiện.
e. Những
cán bộ đã nghỉ hưu, nay đơn vị đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận
nhiệm vụ của cơ quan đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị; cá nhân đã nghỉ hưu
(hoặc hy sinh, từ trần) hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý cán bộ trước
khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, hoàn chỉnh hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền theo quy định.
2. Trong một
năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng, trừ
các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất.
2. Hồ sơ khen thưởng
gồm:
a. Tờ trình kèm theo
danh sách đề nghị;
b. Báo cáo thành tích
của tập thể, cá nhân (Đối với đề nghị tặng danh hiệu Cờ thi đua, Chiến sỹ thi
đua toàn quốc, Anh hùng Lao động, Bằng khen Thủ tướng 05 bản chính, Huân chương
các loại 06 bản chính);
c. Biên bản bình xét
thi đua.
d. Các loại văn bản
khác:
- Giấy chứng nhận đề
tài, sáng kiến của cá nhân đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
- Kết quả bỏ phiếu kín
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua.
- Xác nhận hoàn thành
nghĩa vụ nộp ngân sách của cơ quan thuế, xác nhận của bảo hiểm xã hội đối với tập
thể, cá nhân (là lãnh đạo) thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
- Phô tô các đề tài, sáng kiến
và các quyết định công nhận đề tài sáng kiến của cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Điều 34.
Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng của tỉnh
1. Quy định
chung về thủ tục trình khen thưởng
- Cấp nào
quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thì cấp đó có
trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng
thuộc phạm vi quản lý;
Danh hiệu
thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp, hợp tác xã. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, hợp tác xã, Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua hoặc trình cấp trên
xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
- Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua, khi tổng kết lựa
chọn các điển hình thì cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố trong tỉnh
phát động thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt chủ yếu sử dụng
hình thức khen thưởng của cấp mình; trường hợp thành tích xuất sắc,
tiêu biểu có tác dụng đối với tỉnh hoặc toàn quốc thì đề nghị Chủ
tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen hoặc trình cấp trên khen thưởng.
- Đối với
các doanh nghiệp:
+ Đối với
các doanh nghiệp do UBND tỉnh quyết định thành lập, khi đề nghị khen
thưởng từ Bằng khen của UBND tỉnh trở lên, do Doanh nghiệp trình trực
tiếp UBND tỉnh (qua Ban Thi đua, Khen thưởng - Sở Nội vụ).
+ Đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi trình khen thưởng từ Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh trở lên do địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở
làm việc chính trình.
2. Thủ tục, hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng
a. Hồ
sơ đề nghị khen thường xuyên, chuyên đề (theo đợt)
- Báo cáo
thành tích của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.
- Biên bản
họp xét khen thưởng của Hội đồng TĐKT các huyện, thành phố, các
ngành, các đơn vị.
- Tờ
trình của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thủ trưởng các ngành, các
đơn vị, doanh nghiệp đề nghị UBND tỉnh khen thưởng (qua Ban Thi đua, Khen
thưởng - Sở Nội vụ).
- Đối với
các cá nhân, tập thể có phát minh sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ, chính sách mới trong các lĩnh vực phải có
chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc phải thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước theo Luật định; trong báo cáo thành tích phải kê khai
các nội dung sau:
+ Số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng
ký;
+ Tỷ lệ % về
số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;
+ Cam kết
đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
và nộp đúng thời hạn. (có xác nhận của cơ quan thuế)
b. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất (thực hiện theo thủ tục
đơn giản):
- Tờ trình
đề nghị của đơn vị;
- Bản tóm tắt
thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp, ghi rõ hành động, thành tích,
công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
* Thành
phần hồ sơ:
- Hồ sơ
trình khen cấp tỉnh gồm:
01 tờ
trình;
01 bản báo
cáo thành tích;
01 biên
bản họp Hội đồng TĐKT;
Tóm tắt
thành tích tập thể, cá nhân được chuyển bằng file điện tử qua địa chỉ
Email: [email protected]
(Đối với đơn
vị có nghĩa vụ nộp ngân sách phải có xác nhận nộp thuế, bảo hiểm xã hội; đối với
tập thể đề nghị tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, photo quyết định tặng
danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở, cá nhân đề nghị tặng Bằng khen thì photo quyết
định công nhận sáng kiến của cơ sở).
3.
Thời gian nộp hồ sơ:
- Đối với
khen tổng kết kế hoạch hàng năm: Gửi báo cáo đánh giá tổng kết
phong trào thi đua chậm nhất 15/12 (Riêng hệ thống giáo dục và đào
tạo chậm nhất 30 tháng 5 hàng năm). Hồ sơ đề nghị xét các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng chậm nhất 15/01 (có lịch cụ thể
hàng năm). Riêng hệ thống giáo dục và đào tạo chậm nhất 30 tháng 6
hàng năm.
- Đối với
khen thưởng theo chuyên đề, theo đợt: Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi
trước ngày tổ chức hội nghị 15 ngày.
- Đối với khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất: Hồ sơ đề
nghị khen thưởng gửi ngay sau khi lập được thành tích và được cơ quan
có thẩm quyền công nhận.
Đối với khen thưởng tổng kết năm học: Cấp huyện, thành phố khi
trình khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho ngành Giáo
dục & Đào tạo; khen thưởng từ cấp tỉnh trở lên phải có ý kiến
hiệp y của Sở Giáo dục & Đào tạo.
Điều 35.
Thời gian thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh khen thưởng
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể,
doanh nghiệp, các huyện, thành phố trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng, hiệp
y, xác nhận thành tích (gửi đến Ban TĐKT tỉnh) trước khi trao tặng, đón nhận (tại
hội nghị tổng kết năm, tổng kết công tác, ngày truyền thống, lễ kỷ niệm,... của
mình) hoặc theo yêu cầu của cấp trên từ 15 ngày trở lên.
2. Ban TĐKT tỉnh trong thời hạn
5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Chủ tịch UBND huyện,
thành phố, Thủ trưởng sở, ban, ngành, doanh nghiệp, phải trình Chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng đối với các đối tượng đủ điều kiện theo quy định.
3. Văn phòng UBND tỉnh trong thời
hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được tờ trình đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng của Sở Nội vụ;
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 36. Hồ sơ, thủ tục khen thưởng của cấp ngành,
huyện, thành phố
1. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh
hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở"
a. Biên bản xét khen thưởng của
đơn vị đề nghị;
b. Báo cáo thành tích;
c.
Bản phô tô quyết định công nhận sáng kiến cơ sở của người có thẩm quyền;
2. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh
hiệu "Tập thể Lao động tiên tiến"
a. Biên bản xét khen thưởng và
kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng đơn vị đề nghị;
b. Báo cáo thành tích.
3. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh
hiệu thôn, bản, tổ dân phố văn hóa
a. Tờ trình đề nghị của Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn;
b. Báo cáo thành tích của tập
thể đề nghị tặng danh hiệu thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, có xác nhận của Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn;
c. Biên bản xét khen thưởng và
kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp xã, phường, thị trấn.
4. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh
hiệu "Lao động tiên tiến"
a. Biên bản xét khen thưởng và
kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng đơn vị đề nghị.
b. Tổng hợp trích ngang tóm tắt
thành tích của các cá nhân đề nghị tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến"
của đơn vị.
5. Hồ sơ, thủ tục đề nghị
"Giấy khen"
a. Biên bản xét khen thưởng của
đơn vị đề nghị.
b. Tổng hợp trích ngang tóm tắt
thành tích tiêu biểu của các tập thể, cá nhân đề nghị tặng "Giấy
khen" của đơn vị.
Điều 37. Hồ
sơ, thủ tục khen thưởng của cấp xã, phường, thị trấn
1. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh
hiệu "Gia đình văn hóa": 01 biên bản xét khen thưởng, suy tôn
"Gia đình văn hóa" của cấp thôn, bản, tổ dân phố.
2. Hồ dơ xét tặng giấy khen của
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn:
a. Biên bản xét khen thưởng của
thôn, làng, bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, người
lao động;
b. Báo cáo tổng hợp trích ngang
tóm tát thành tích của các tập thể, hoặc cá nhân đề nghị tặng "Giấy
khen".
Mục 4. QUỸ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 38. Lập,
quản lý và sử dụng quĩ thi đua, khen thưởng
1. Nguồn và mức trích quỹ thi
đua, khen thưởng (thực hiện theo quy định tại Điều 67 cua Nghị định
42/2010/NĐ-CP).
Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh,
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn được trích từ nguồn ngân sách nhà nước
hàng năm, với mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên (trừ chi xây dựng
cơ bản, chi đột xuất) đối với mỗi cấp ngân sách và từ các nguồn thu hợp pháp
khác (tiền thưởng của cấp trên, đóng góp của cá nhân, tổ chức).
2. Quản lý quỹ thi đua, khen
thưởng (thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Nghị
định 42/2010/NĐ-CP).
a.
Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
b. Bộ phận Thường trực Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng huyện, thành phố (Phòng Nội vụ) quản lý quỹ thi đua, khen
thưởng của huyện, thành phố.
3. Sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng (thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP)
a. Chi mua, thuê làm hiện vật
khen thưởng theo quy định.
b. Chi tiền thưởng cho cá nhân,
tập thể được khen thưởng theo qui định.
c. Trích 20% tổng quỹ thi đua,
khen thưởng của mỗi cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi
đua, xây dụng điển hình tiên tiến các cấp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Mức tiền thưởng (thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75 và 76
của Nghị định 42/2010/ NĐ-CP).
- Tiền
thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng, được tính trên cơ sở
mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào
thời điểm ban hành Quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng.
- Tiền
thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn
số lên hàng chục ngàn đồng (tiền Việt Nam).
- Tập thể,
cá nhân được khen thưởng, ngoài hiện vật khen thưởng theo quy định còn được thưởng
tiền, với mức thưởng như sau:
a. Danh
hiệu thi đua
* Đối với cá
nhân:
- "Lao
động tiên tiến" được thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Chiến
sĩ thi đua cơ sở" được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh" được thưởng 3,0 lần mức lương tối
thiểu chung.
- "Chiến
sĩ thi đua toàn quốc" được thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu chung.
* Đối với tập
thể:
- "Tập
thể lao động tiên tiến" được thưởng 0,8 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Tập
thể lao động xuất sắc" được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Gia
đình văn hóa" tiêu biểu được thưởng 0,1 lần mức lương tối thiểu chung.
-
"Thôn văn hóa", "Bản văn hóa", " Tổ dân phố văn
hóa" được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- Danh hiệu “Cờ thi đua của tỉnh” được thưởng tiền cụ
thể như sau:
+ Cờ
thi đua cho các đơn vị được thưởng bằng 10,5 lần mức lương tối thiểu
chung.
+ Cờ thi đua
được suy tôn trong các Khối được thưởng bằng 15,5 lần mức lương tối thiểu.
- "Cờ thi
đua của Chính phủ" được thưởng bằng 24,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- Giải thưởng và
danh hiệu tôn vinh của tỉnh:
+ Giải thưởng
cho tác giả mức thưởng bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
+ Giải nhóm
tác giả mức thưởng bằng 2 lần mức thưởng của cá nhân.
+ Danh hiệu
tôn vinh cho cá nhân mức thưởng bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
b. Huân
chương:
* Đối với cá
nhân:
- "Huân
chương Độc lập hạng Nhất" được thưởng 15,0 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Huân
chương Độc lập hạng Nhì" được thưởng 12,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Huân
chương Độc lập hạng Ba" được thưởng 10,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Huân
chương Lao động hạng Nhất" được thưởng 9,0 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Huân
chương Lao động hạng Nhì" được thưởng 7,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- "Huân
chương Lao động hạng Ba" được thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu chung.
* Tập thể được
tặng thưởng Huân chương các loại, được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm theo mức
tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản b Mục
này.
c. Danh hiệu
vinh dự nhà nước
* Đối với cá
nhân:
- "Bà mẹ
Việt Nam Anh hùng", "Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân",
"Anh hùng Lao động" được thưởng 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- Người được
phong tặng danh hiệu "Nhà giáo Nhân dân", "Thầy thuốc Nhân
dân", "Nghệ sĩ Nhân dân", "Nghệ nhân Nhân dân" được
thưởng 12,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- Người được
phong tặng danh hiệu "Nhà giáo ưu tú", "Thầy thuốc ưu tú",
"Nghệ sĩ ưu tú", "Nghệ nhân ưu tú" được thưởng 9,0 lần mức
lương tối thiểu chung.
* Tập thể được
tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được
mức tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
d. Bằng
khen, Giấy khen
* Đối với cá
nhân:
- "Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ" được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu
chung.
- "Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh" được thưởng 1 lần mức lương tối thiểu chung.
- Giấy khen của
Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, doanh
nghiệp được thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
- Giấy khen của
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn được thưởng 0,15 lần mức lương tối thiểu
chung.
* Đối với hộ
gia đình: Mức tiền thưởng bằng mức tiền thưởng của cá nhân.
* Đối với tập
thể: Tập thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, "Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh”, Giấy khen các cấp mức tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng
đối với cá nhân.
e. Huy
chương, kỷ niệm chương
- Huy chương
các loại được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- Kỷ niệm
chương được thưởng 0,6 lần mức lương tối thiểu chung.
5. Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng
- Trong
cùng một thời điểm, cùng một thành tích một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu
thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao
nhất.
- Trong
cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt
được các danh hiệu thi đua khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh
hiệu thi đua đó.
- Trong
cùng thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen
thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen
thưởng.
Mục 5. QUYỀN
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TẬP THỂ, CÁ NHÂN TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 39.
Các quyền lợi khác đối với người được khen thưởng
Người được tặng danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh", danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc",
được tặng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, "Giải thưởng Hồ Chí
Minh", "Giải thưởng Nhà nước", được ưu tiên xét nâng bậc lương sớm
trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ và quy định của UBND tỉnh.
Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể
trong thi đua, khen thưởng
1. Quyền của cá nhân, tập thể
trong thi đua, khen thưởng
a. Được tham gia các phong trào
thi đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động;
b. Được đề nghị xét tặng danh
hiệu, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật;
c. Có quyền góp ý hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể
cá thành tích đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
d. Đề nghị cấp có thẩm quyền
không xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức
khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ
tục do pháp luật quy định.
2. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể
trong thi đua, khen thưởng
a. Nghiêm chỉnh chấp hành các
quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua,
khen thưởng;
b. Không góp ý mang tính xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể được dự kiến xét tặng danh hiệu, hình
thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng;
c. Từ chối nhận danh hiệu hoặc
hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn,
thủ tục do pháp luật quy định.
Mục 6. VI PHẠM
VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ, KHIẾU NẠI TỐ CÁO VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 41.
Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Hành vi vi phạm của cá nhân
hoặc tập thể được khen thưởng:
a. Vi phạm các khoản 3 và 4 Điều
14 của Luật Thi đua, Khen thưởng;
b. Cố tình che dấu hành vi vi
phạm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước để đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng;
c. Dùng tiền, các lợi ích vật
chất khác nhằm mua chuộc người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng để được khen
thưởng;
d. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để can thiệp trái pháp luật vào công tác khen thưởng.
2. Hình thức xử lý đối với cá nhân,
tập thể có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này
a.
Hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận;
b. Tùy theo tính chất, mức độ của
hành vi vi phạm, người vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật;
c. Tùy theo tính chất, mức độ của
hành vi vi phạm, người đứng đầu tập thể có hành vi vi phạm khoản 1 Điều này bị
xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
d. Cơ quan có thẩm quyền công bố
trên phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối
với các hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tập thể quy định tại các điểm a,
b và c khoản này.
Điều 42.
Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với người và cơ quan có thẩm quyền quyết
định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Hành vi vi phạm của người hoặc
cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện thủ tục và quyết định khen thưởng:
a. Xác nhận sai sự thật về
thành tích của cá nhân, tập thể;
b. Làm giả hồ sơ, giấy tờ cho
người khác để đề nghị khen thưởng;
c. Nhận tiền, các lợi ích vật
chất khác để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;
d.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ra quyết định khen thưởng trái pháp luật;
đ. Không thực hiện đúng qui
trình, thủ tục xét khen thưởng theo quy định tại Quyết định này và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
2. Hình thức xử lý đối với cá
nhân, cơ quan có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này:
Cá
nhân, cơ quan có hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này, tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 43.
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo về thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều
82 và 83 của Nghị định 42/2010/ NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 44.
Thủ tục, hồ sơ tước, thu hồi, phục hồi danh hiệu, hình thức khen thưởng
1. Đối với
cá nhân được tặng thưởng danh hiệu: "Bà mẹ Việt Nam Anh hùng",
"Anh hùng Lực lượng vũ trang", "Anh hùng Lao động"; các
danh hiệu vinh dự Nhà nước khác thực hiện theo quy định tại Điều 84 Nghị định
42/2010/ NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, của Chủ tịch UBND tỉnh
khi bị thu hồi được thực hiện theo Điều 43 Nghị định 85/2014/NĐ-CP ngày 10
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ.
3. Thủ tục
hồ sơ như sau:
a. Tờ trình
của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp
gửi Chủ tịch UBND tỉnh.
b. Báo cáo
tóm tắt căn cứ, lý do đề nghị thu hồi hoặc phục hồi danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 45. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương trực thuộc tỉnh căn cứ Quy định này, cụ thể hoá
thành quy định của đơn vị, địa phương đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn để
đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, thực hiện công tác khen thưởng đúng chính
sách pháp luật, góp phần khích lệ, động viên, giáo dục, nêu gương nhằm thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua, Khen
thưởng tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn các cấp, các ngành thực hiện Quy định
này.
3. Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng tỉnh định kỳ đánh giá việc thực hiện Quy định này, đề xuất
biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua trong từng năm và từng giai đoạn trên địa
bàn tỉnh. Các thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức, triển khai nội dung Quy định
này của các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công theo dõi, phụ trách.
4. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, bất cập, các ngành, địa
phương, đơn vị phản ánh về Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh (qua
Ban TĐKT tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.