|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
03/2008/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
|
Người ký:
|
Hà Văn Thạch
|
Ngày ban hành:
|
11/01/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
03/2008/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 11 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG TRỢ CẤP THƯỜNG XUYÊN, TRỢ CẤP ĐỘT XUẤT VÀ MỨC TRỢ GIÚP THƯỜNG
XUYÊN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Thông tư số
09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn một số điều của Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ;
Thực hiện Công văn số 4165/LĐTBXH-BTXH ngày 08/11/2007
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện Nghị
định số 67/2007/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định đối tượng bảo trợ
xã hội thuộc diện trợ cấp thường xuyên (hàng tháng) do xã, phường, thị trấn quản
lý trên địa bàn Hà Tĩnh, gồm:
1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn
nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất
tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả
năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha
hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn
người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học
văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
2. Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi
còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương
tựa, thuộc hộ gia đình nghèo theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng
thời kỳ.
3. Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm
xã hội.
4. Người tàn tật nặng không có khả năng lao
động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo.
5. Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại
tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần
chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc
thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.
6. Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia
đình nghèo.
7. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ
rơi.
8. Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật
nặng, không có khả năng tự phục vụ.
9. Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi;
trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.
Điều 2.
1. Đối tượng được trợ giúp đột xuất (một
lần) là những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những
lý do bất khả kháng khác gây ra, bao gồm:
a) Hộ gia đình có người chết, mất tích;
b) Hộ gia đình có người bị thương nặng;
c) Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng;
d) Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói;
đ) Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét;
e) Người bị đói do thiếu lương thực;
g) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia
đình không biết để chăm sóc;
h) Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi
cư trú.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị đứng ra tổ chức
mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để
mai táng.
Điều 3. Mức trợ cấp thường xuyên và trợ cấp đột xuất, thời
gian và nguồn kinh phí thực hiện:
1. Mức trợ giúp thường xuyên cho đối tượng bảo
trợ xã hội do xã, phường quản lý áp dụng theo mức tối thiểu là 120.000 đồng/người/tháng
(Mức hưởng trợ cấp cho từng nhóm đối tượng cụ thể có Phụ lục kèm theo)
2. Mức trợ cấp đột xuất
tùy thuộc vào tình hình thiệt hại, khả năng huy động nguồn lực và Ngân sách Nhà
nước, UBND tỉnh sẽ có Quyết định cụ thể
3. Thời gian thực hiện: bắt đầu từ ngày 01/01/2008
4. Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn đảm bảo xã hội đã được cân đối tại Quyết định số
72/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 và nguồn tăng thêm (do tăng mức trợ cấp và mở rộng
đối tượng) được bổ sung từ ngân sách theo nguyên tắc đảm bảo cân đối thực hiện
nhiệm vụ chi cụ thể cho các đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp thường
xuyên trên địa bàn.
Điều 4. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
1. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh quản lý, thống nhất các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn; Chủ trì
phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Nghị định số 67 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 09 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở Lao động -Thương binh và Xã hội lập dự toán và phân bổ
kinh phí cho các cấp ngân sách huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn
theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định; kiểm tra việc phân bổ và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách bảo
trợ xã hội.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
3.1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội được quy định tại Điều 1 và
Điều 2 Quyết định này, tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp, trợ cấp xã hội
trên địa bàn;
3.2. Chỉ đạo phòng Nội vụ - Lao động - TBXH và các phòng, ban liên
quan:
- Hướng dẫn các đơn vị, cá nhân trên địa bàn làm thủ tục, hồ sơ hỗ trợ
đối tượng bảo trợ xã hội; tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị trợ giúp xã hội
của cấp xã, trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét quyết định hưởng trợ cấp cho
từng người cụ thể;
- Phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tài chính bố trí kinh phí trong dự toán
ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, đảm bảo thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Quyết định này. Chỉ đạo cấp xã lập
dự toán ngân sách chi trợ cấp, trợ giúp xã hội và thanh quyết toán kinh phí trợ
cấp, trợ giúp theo chế độ hiện hành quy định;
3.3. Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình, kết quả thực hiện
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trước ngày 30/6 và 31/12 hàng năm theo biểu mẫu quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, thủ trưởng các Ban, Ngành, các cơ quan đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đ/c Chủ tịch, các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Lưu VT, TM, TH, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Văn Thạch
|
PHỤ LỤC
Kèm
theo Quyết định số: 03 /2008/ QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
I. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội
sống tại cộng đồng do xã, phường quản lý́
TT
|
Đối tượng
|
Hệ số
|
Trợ cấp
(nghìn đồng)
|
1
|
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP
từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm:
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn
nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha
mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật dân sự hoặc không đủ
năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của Pháp luật;
- Trẻ em có cha và mẹ; hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian
chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
- Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng
đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
b) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP , gồm:
- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, không có
con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo.
c) Đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP:
Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp
bảo hiểm xã hội hàng tháng.
d) Đối tượng không có khả năng
lao động quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP:
Người tàn tật nặng không có khả
năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
đ) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP , đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên:
Người đơn thân thuộc diện hộ̣ nghèo, đang nuôi con nhỏ từ 18
tháng tuổi đến dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi họcvăn hoá, học
nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.
|
1,0
|
120
|
2
|
a) Đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi, gồm:
- Trẻ em
mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em
mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định
tại Điều 78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi
dưỡng theo quy định của Pháp luật;
- Trẻ em
có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt
tù tại trạm giam, không còn người nuôi dưỡng.
b) Đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm
HIV/AIDS, gồm:
- Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em
mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo
quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng
để nuôi dưỡng theo quy định của Pháp luật;
- Trẻ em
có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt
tù tại trạm giam, không còn người nuôi dưỡng.
- Trẻ em
nhiễm HIV/AIDS, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người
chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá,
học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
c) Đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP tàn tật nặng, gồm:
- Người
cao tuổi cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo, tàn tật nặng;
- Người
cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, tàn tật nặng, không có con,
cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình
nghèo.
d) Đối
tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP:
Người
tâm thần mãn tính sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc
diện hộ̣ nghèo.
đ) Đối
tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP:
Người
nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia
đình nghèo.
e) Đối
tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở
lên bị tàn tật hoặc nhiễm HIV/AIDS:
Người đơn
thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi; từ 18
tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
1,5
|
180
|
3
|
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi bị tàn
tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78
của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo
quy định của Pháp luật;
- Trẻ em
có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt
tù tại trạm giam, không còn người nuôi dưỡng.
- Trẻ em
nhiễm HIV/AIDS, thuộc hộ gia đình nghèo.
b) Đối tượng không có khả năng tự phục vụ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP:
Người tàn tật nặng, không tự phục vụ
được, thuộc hộ gia đình nghèo.
c) Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi dưỡng trẻ em từ
18 tháng tuổi trở lên:
Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị
bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên.
d) Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP có 2 người tàn tật nặng:
Hộ gia đình có 2 người tàn tật nặng, không có khả năng tự
phục vụ.
đ) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con dưới 18 tháng
tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS:
Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới
18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
2,0
|
240
|
4
|
Đối
tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP nhận nuôi trẻ em, gồm:
- Gia
đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18
tháng tuổi;
- Gia
đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18
tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
2,5
|
300
|
5
|
a) Đối
tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP nhận nuôi trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị
nhiễm HIV/AIDS:
Gia đình,
cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng
tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
b) Đối
tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP có 3 người tàn tật nặng:
Hộ gia đình có 3
người tàn tật nặng , không có khả năng tự phục vụ̣.
|
3,0
|
360
|
6
|
Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP có 4
người tàn tật nặng:
Hộ gia đình có 4
người tàn tật nặng , không có khả năng tự phục vụ̣.
|
4,0
|
480
|
II. Mức trợ cấp nuôi dưỡng
hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cơ sở bảo trợ xã hội:
TT
|
Đối
tượng
|
Hệ
số
|
Trợ cấp
|
1
|
Đối
tượng nuôi dưỡng tại Làng trẻ em mồ côi
|
|
|
|
Đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP gồm:
- Trẻ em
mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em
mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy
định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để
nuôi dưỡng theo quy định của Pháp luật;
- Trẻ em
có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt
tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
- Người chưa
thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học
nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên;
- Trẻ em
nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
|
|
450
|
2
|
Đối
tượng nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội
|
|
|
|
a, Đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP , gồm:
- Người
cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người
cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người
thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo.
b, Đối
tượng quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP:
- Người
tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ,
thuộc hộ gia đình nghèo.
c) Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP:
Người bị tâm thần mãn tính.
d) Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP:
Người bị nhiễm HIV/AIDS.
|
|
350
|
III. Mức
trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống
trong nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý
TT
|
Đối
tượng
|
Hệ
số
|
Trợ
cấp
|
|
a) Đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP , gồm:
- Trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ; Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em
mồ côi cha hoặc mẹ̣ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy
định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để
nuôi dưỡng theo quy định của Pháp luật;
- Trẻ em
có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt
tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
- Trẻ em
nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người
chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học
nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
b) Đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP , không có điều kiện sống tại gia đình, gồm :
- Người
cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người
cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người
thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo.
c) Đối
tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP:
- Người
nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động thuộc hộ gia đình nghèo,
không có điều kiện sống tại gia đình.
|
2,0
|
240
|
PHỤ LỤC
Kèm
theo Quyết định số: 03 /2008/ QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh
I. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng
đồng do xã, phường quản lý́
TT
|
Đối tượng
|
Hệ số
|
Trợ cấp
(nghìn đồng)
|
1
|
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm:
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất
nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ
hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc
không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp
luật;
- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời
gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi
dưỡng;
- Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng
đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
b) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP , gồm:
- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, không
có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình
nghèo.
c) Đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP:
Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp
bảo hiểm xã hội hàng tháng.
d) Đối tượng không có khả năng
lao động quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP:
Người tàn tật nặng không
có khả năng lao động, thuộc hộ gia đình
nghèo.
đ) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP , đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên:
Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ từ 18
tháng tuổi đến dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá,
học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.
|
1,0
|
120
|
2
|
a) Đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng
tuổi, gồm:
- Trẻ em
mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em
mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích
theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng
lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
- Trẻ em
có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình
phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng.
b) Đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng
tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:
- Trẻ em
mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em
mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích
theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng
lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
- Trẻ em
có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình
phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
- Trẻ em
nhiễm HIV/AIDS, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người
chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá,
học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
c) Đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP tàn tật nặng,
gồm:
- Người
cao tuổi cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo, tàn tật nặng;
- Người
cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, tàn tật nặng, không có
con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ nghèo.
d) Đối
tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP:
Người
tâm thần mãn tính sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình
thuộc diện hộ nghèo.
đ) Đối
tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP:
Người
nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
e) Đối
tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con
dưới 18 tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc
nhiễm HIV/AIDS:
Người
đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con
nhỏ dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặnǵ
hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
1,5
|
180
|
3
|
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP
dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn
nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc
cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc
không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp
luật;
- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian
chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
b) Đối tượng không có khả năng tự phục vụ quy định tại khoản
4 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP:
Người tàn tật nặng, không tự phục vụ được, thuộc hộ
gia đình nghèo.
c) Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP
nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên:
Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em
bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên.
d) Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP
có 2 người tàn tật nặng:
Hộ gia đình có 2 người tàn tật nặng, không có khả năng
tự phục vụ.
đ) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị
nhiễm HIV/AIDS:
Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ
dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
2,0
|
240
|
4
|
Đối
tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi trẻ
em, gồm:
- Gia
đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới
18 tháng tuổi;
- Gia
đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18
tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
2,5
|
300
|
5
|
a) Đối
tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi trẻ
em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS:
Gia
đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới
18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
b) Đối
tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP có 3 người
tàn tật nặng:
Hộ gia đình có 3
người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.
|
3,0
|
360
|
6
|
Đối tượng quy định tại
khoản 8 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP có 4 người tàn tật nặng:
Hộ gia đình có 4
người tàn tật nặng, không có khả năng
tự phục vụ.
|
4,0
|
480
|
II: Mức trợ cấp nuôi dưỡng
hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cơ sở bảo trợ xã hội:
TT
|
Đối
tượng
|
Hệ
số
|
Trợ
cấp
(nghìn đồng)
|
1
|
Đối
tượng nuôi dưỡng tại Làng trẻ em mồ côi
|
|
|
|
Đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP gồm:
- Trẻ em
mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em
mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích
theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng
lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
- Trẻ em
có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình
phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
- Người
chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá,
học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
- Trẻ em
nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;
|
|
450
|
2
|
Đối
tượng nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội
|
|
|
|
a, Đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP , gồm:
- Người
cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người
cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người
thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo.
b, Đối
tượng quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP:
- Người
tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục
vụ, thuộc hộ gia đình nghèo.
c) Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP:
Người bị tâm thần mãn tính.
d) Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định
67/2007/NĐ-CP:
Người bị nhiễm HIV/AIDS.
|
|
350
|
II: Mức
trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã
hội sống trong nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý
TT
|
Đối
tượng
|
Hệ
số
|
Trợ
cấp
(Nghìn
đồng)
|
|
a) Đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP , gồm:
-
Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi
dưỡng;
- Trẻ em
mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích
theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng
lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
- Trẻ em
có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình
phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
- Trẻ em
nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người
chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá,
học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
b) Đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP , không có điều
kiện sống tại gia đình, gồm :
- Người
cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người
cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người
thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo.
c) Đối
tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP:
- Người
nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo,
không có điều kiện sống tại gia đình.
|
2,0
|
240
|
PHỤ LỤC
Kèm
theo Quyết định số:......ngày ....tháng.....năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Trợ
cấp thường xuyên mức 120.000, đồng/người/tháng gồm các đối tượng sau:
-Trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ
rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ
hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ
năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và
mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam,
không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
Người chưa
thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có
hoàn cảnh như trẻ em nêu trên
- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn
vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa,
thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời
kỳ).
- Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm
xã hội.
- Người tàn tật nặng không có khả năng lao động, thuộc hộ gia đình
nghèo.
- Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ từ 18 tháng
tuổi đến 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến
dưới 18 tuổi.
2. Trợ cấp thường xuyên mức
180.000, đồng/người/tháng gồm các đối tượng sau:
- Trẻ em dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng;
bị nhiễm HIV/AIDS mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy
định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong
thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
- Người cao tuổi cô đơn, bị tàn tật nặng, thuộc hộ gia đình nghèo;
người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân
thích để nương tựa, bị tàn tật nặng, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo
được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ);
- Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn
tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng
chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa
hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo;
- Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia
đình nghèo;
- Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 18
tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS;
3. Trợ cấp thường xuyên mức
240.000, đồng/người/tháng gồm các đối tượng sau:
- Trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng; bị nhiễm HIV/AIDS mồ côi
cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật
Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt
tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
- Người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình
nghèo;
- Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi
từ 18 tháng tuổi trở lên;
- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự
phục vụ.
- Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới dưới 18
tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
4. Trợ cấp thường xuyên mức
300.000, đồng/người/tháng gồm các đối tượng sau:
Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới
18 tháng tuổi; trên 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
5. Trợ cấp thường xuyên mức
360.000, đồng/người/tháng gồm các đối tượng sau:
- Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi
dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS;
- Hộ gia đình có 03 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.
6. Trợ cấp thường xuyên mức
480.000, đồng/người/tháng gồm các đối tượng sau:
- Hộ gia đình
04 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.
7. Trợ cấp thường xuyên mức
350.000, đồng/người/tháng gồm các đối tượng bảo trợ xã hội đang sống tại Trung
tâm Bỏ trợ xã hội Hà Tĩnh.
8. Trợ cấp thường xuyên mức
450.000, đồng/người/tháng gồm các đối tượng bảo trợ xã hội đang sống tại Làng
trẻ mồ côi Hà Tĩnh.
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định đối tượng trợ cấp thường xuyên, đột xuất và mức trợ giúp thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ngày 11/01/2008 quy định đối tượng trợ cấp thường xuyên, đột xuất và mức trợ giúp thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
2.092
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|