ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2007/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 05 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NẾP
SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG, LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Chỉ thị số 14/1998/CT-TTg ngày 28/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Quyết định số
308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Xét
đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin tại Tờ trình số 1555/TTr-SVHTT,
ngày 9 tháng 12 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quy định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 82/1998/QĐ-UB ngày 07/01/1998,
Quyết định số 52/2004/QĐ-UB ngày 24/5/2004 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Ky
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH
TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG, LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 200 7
của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
1. Quy định này quy định việc thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2.
Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ
trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải gương
mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện
Quy định này.
3.
Mọi công dân và gia đình có trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, lễ hội.
4.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương và cộng đồng dân cư chịu trách nhiệm
về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội trong
phạm vi được phân công phụ trách.
Điều 2. Tổ chức việc cưới, việc tang và
lễ hội phải đảm bảo:
1.
Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc; không thực hiện các hoạt động mê
tín dị đoan như xem số, xem bói, xóc thẻ, yểm bùa, trừ tà và các hình thức mê
tín dị đoan khác.
2.
Không gây mất trật tự, an ninh xã hội; không lợi dụng để truyền đạo trái phép
và có các hoạt động chia rẽ đoàn kết dân tộc.
3.
Không cản trở giao thông và các hoạt động công cộng.
4.
Không tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức.
5.
Bảo đảm sự yên tĩnh, hạn chế gây tiếng ồn.
6.
Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy định này không tổ chức lễ
cưới và không dự tiệc cưới trong giờ làm việc; không sử dụng phương tiện của cơ
quan, đơn vị vào việc tổ chức cưới, đi mừng cưới.
7.
Không lợi dụng việc cưới, việc tang để nhận quà biếu nhằm trục lợi cá nhân;
không sử dụng công quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ chức để làm quà mừng cưới, viếng
đám tang.
Chương II
MỘT SỐ QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TỔ CHỨC VIỆC CƯỚI
Điều 3. Việc trao Giấy chứng nhận kết
hôn:
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức
đăng ký kết hôn và trao giấy chứng nhận kết hôn cho các cặp vợ chồng là người
Việt Nam hoặc kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới
với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới Việt Nam; Sở Tư
pháp tổ chức trao Giấy Chứng nhận kết hôn sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký giấy Chứng nhận kết hôn
đối với các trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài khác.
2.
Trước khi tổ chức việc cưới phải báo cáo với chính quyền sở tại nơi cư trú và
cơ quan nơi công tác về cách thức tiến hành việc cưới.
Điều 4. Tổ chức việc cưới:
1. Tổ
chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục tập quán, bản sắc
văn hóa của từng dân tộc và hoàn cảnh
từng gia đình, bảo đảm yêu cầu tiết kiệm, tránh phô trương hình thức.
2.
Các thủ tục có tính phong tục, tập quán, như lễ chạm ngõ, lễ hỏi, lễ rước dâu
cần được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ;
3.
Trang trí lễ cưới và trang phục cô dâu, chú rể phải lịch sự, phù hợp với truyền
thống văn hóa dân tộc;
4. Tổ
chức đưa đón dâu không phô trương hình thức và phải chấp hành đúng các quy định
của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự an toàn công cộng;
5.
Không sử dụng các phương tiện gây tiếng ồn lớn, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt của những người xung quanh và
trật tự nơi công cộng, nhất là vào thời điểm sau 22 giờ đêm và trước 06 giờ
sáng;
6.
Khuyến khích tổ chức cưới theo hình thức tiệc trà, văn nghệ và báo hỷ sau ngày
cưới thay cho tổ chức tiệc mặn tại gia đình; Tổ chức đám cưới không hút
thuốc lá; Cơ quan, tổ chức hoặc đoàn thể xã hội đứng ra tổ chức lễ cưới;
7.
Khuyến khích hình thức dâng hoa tại các công trình tưởng niệm, nghĩa trang liệt
sỹ hoặc trồng cây lưu niệm ở khu vực công cộng theo quy hoạch của địa phương
nơi cư trú vào thời điểm trước, trong hoặc sau ngày cưới;
8.
Nếu gia đình họ nhà trai hoặc nhà gái có nhu cầu tổ chức tiệc mặn thì chỉ tổ
chức một lần tại một địa điểm với quy mô phù hợp, tiết kiệm. Thành phần mời dự
nên chỉ trong phạm vi: đại diện gia đình hai bên nội ngoại, đại diện dòng họ
hai bên nội ngoại, đại diện cơ quan, đơn vị, bạn thân. Việc tổ chức ăn uống
phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và không ảnh hưởng tới môi trường xung
quanh.
Mục 2.
TỔ CHỨC VIỆC TANG
Điều 5. Đăng ký việc tang:
1.
Thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về hộ tịch, vệ sinh môi trường.
2.
Khi có người qua đời, gia đình hoặc thân nhân phải kịp thời báo với chính quyền
cơ sở nơi cư trú để thành lập Ban lễ tang; Ban lễ tang phối hợp với gia đình tổ
chức lễ tang và quyết định những nghi thức cần thiết như: đọc điếu văn, sử dụng
tang phục, nhạc tang, phương tiện và thời gian đưa tang.
Điều 6. Tổ chức việc tang:
1. Tổ
chức chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm, phù hợp với phong tục tập quán,
bản sắc văn hóa của từng dân tộc và hoàn
cảnh từng gia đình.
2.
Việc tổ chức đưa tang phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn
giao thông và trật tự công cộng, những quy định trong hương ước, quy ước của
địa phương.
3.
Việc quản, chôn cất, bốc mộ và di chuyển thi hài, hài cốt thực hiện theo quy
định tại Điều lệ Vệ sinh ban hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24/11/1991
của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
4.
Việc sử dụng tang phục, cờ tang và treo cờ tang theo phong tục truyền thống của
từng vùng, miền, dân tộc, tôn giáo.
5.
Việc phúng viếng hạn chế dùng rượu, vòng hoa và trướng. Không được rắc vàng mã,
tiền âm phủ trên đường.
6.
Các tuần tiết trong việc tang như lễ cúng 3 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu và
cải táng chỉ tổ chức trong nội bộ gia đình, họ tộc, người thân.
7.
Khuyến khích thực hiện các hình thức sử dụng băng, đĩa nhạc tang thay cho phường
bát âm.
Điều 7. Việc tổ chức tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức
được thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công
chức, viên chức Nhà nước khi từ trần ban hành kèm theo Nghị định số
62/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2001 của Chính phủ;
Người
chết là cán bộ lãnh đạo, là người có công với cách mạng, lễ tang phải tổ chức
theo quy định tại Quyết định số 579/QĐ-UB ngày 17/2/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Đối với
người chết không có gia đình, không có người thân, chính quyền địa phương phải
chôn cất chu đáo;
Người
chết vì dịch bệnh, sau khi có ý kiến của chính quyền, của cơ quan chức năng,
phải chôn cất ngay và thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh đúng quy định của
Nhà nước.
Điều 8. Các xã, phường, thị trấn có nơi chôn cất người chết thuộc
phạm vi mình quản lý, phải quản lý việc quy tập mồ mả, xây lăng mộ của
nhân dân theo đúng quy hoạch của địa phương, tạo điều kiện để chôn cất người
chết cho những địa phương không có nghĩa trang.
Điều 9. Chính quyền địa phương các cấp phải có quy hoạch, kế hoạch
và đầu tư kinh phí, từng bước xây dựng nghĩa trang thành công trình văn hóa tưởng niệm của địa phương.
Điều 10. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Sử
dụng nhạc tang sau 23 giờ đêm và trước 05 giờ sáng.
2. Tổ
chức cỗ bàn, mời khách trong ngày tang lễ.
3. Lợi
dụng việc tang để cản trở việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân.
Mục 3. TỔ CHỨC LỄ HỘI
Điều 11. Khi tổ chức lễ hội, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng quy định của Luật Di sản Văn hóa và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 12. Chính quyền địa phương, cơ quan,
đơn vị theo thẩm quyền được giao phải có biện pháp quản lý chặt chẽ, ngăn chặn
và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm di tích, danh lam thắng cảnh, lừa đảo,
trộm cắp, thương mại hóa và các hoạt động
mê tín dị đoan trong quá trình tổ chức lễ hội.
Điều 13. Tổ chức lễ đón nhận Huân chương,
danh hiệu cao quý và các ngày lễ kỷ niệm, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn
vị, tổ chức phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày
09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh,
lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy
chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
KHEN THƯỞNG,
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội sẽ được khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Các
đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy định này có hành vi vi phạm hoặc lợi
dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
3.
Gia đình, cơ quan, đơn vị, địa phương có người vi phạm các quy định nói trên
thì không được công nhận đạt danh hiệu văn hóa.
Điều 15.
1. Các tổ chức chính quyền, cơ quan, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân, Ban cán sự làng, bản, khối, xóm có trách nhiệm giám sát,
hướng dẫn việc cưới, việc tang và lễ hội trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình
quản lý.
2. Sở
Văn hóa - Thông tin chủ trì phối hợp với
Sở Tư pháp, Sở Y tế, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng các mô hình
tổ chức việc cưới, tang, lễ hội theo nếp sống văn minh, an toàn và tiết kiệm;
phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Nghệ An và các cơ quan thông tin
đại chúng khác thường xuyên tuyên truyền, cổ vũ, biểu dương các mô hình tổ chức
việc cưới, việc tang, lễ hội theo nếp sống văn minh, phê phán công khai những đối
tượng vi phạm các quy định về tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội.
3.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Vinh, thị xã
Cửa Lò có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện tốt nội dung Quy
định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan đơn vị phản
ánh về Sở Văn hóa - Thông tin để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định./.