BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2014/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 7 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC ĐIỀU TRA HÌNH SỰ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2008;
Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm
2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2006, năm 2009);
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công an; Nghị định số 21/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2014 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9
năm 2009;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải
cách hành chính, tư pháp,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết thi hành một số
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình
sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2006, năm 2009 - gọi chung là Pháp lệnh tổ chức
điều tra hình sự năm 2004) về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra trong
Công an nhân dân, các cơ quan khác của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra, Công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là Công
an cấp xã), đồn, trạm Công an; hoạt động điều tra hình sự của Thủ trưởng, Phó
thủ trưởng Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan khác được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Điều tra viên, cán bộ điều tra
thuộc lực lượng Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân; các
cơ quan khác của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra; Công an cấp xã, đồn, trạm Công an;
2. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra,
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra, Điều tra viên, cán bộ điều tra thuộc lực lượng Công an nhân dân;
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
và hoạt động điều tra vụ án hình sự do Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân,
các cơ quan khác của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra thụ lý, giải quyết.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội
là vụ án hình sự đã có căn cứ xác định được từ một đối tượng thực hiện hành vi
phạm tội trở lên.
2. Vụ án hình sự chưa rõ đối tượng phạm tội
là vụ án hình sự chưa có căn cứ xác định đối tượng thực hiện hành vi phạm tội.
3. Trọng án là vụ án hình sự về tội phạm
quy định tại các điều 93, 95, 96; tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng quy định tại các điều 104, 111, 112, 113, 114, 133, 134,
135 của Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 - gọi chung là
Bộ luật hình sự năm 1999).
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
điều tra trong Công an nhân dân
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; tôn trọng lợi
ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
2. Tôn trọng sự thật, bảo đảm nhanh chóng, chính
xác, khách quan, toàn diện; phát hiện làm rõ những chứng cứ xác định có tội và
chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự của người có hành vi phạm tội; không để lọt tội phạm và không làm oan
người vô tội.
3. Chỉ Cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại Thông tư này được tiến hành
điều tra các vụ án hình sự.
4. Cơ quan điều tra cấp dưới chịu sự hướng dẫn,
chỉ đạo nghiệp vụ của Cơ quan điều tra cấp trên.
5. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều
tra viên; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về mọi
hành vi và quyết định của mình.
6. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố được xác định theo thẩm quyền điều tra.
Điều 5. Thẩm định vụ án hình
sự
1. Thẩm định vụ án hình sự là hoạt động của Thủ
trưởng Cơ quan điều tra nhằm nghiên cứu, kiểm tra về nội dung, trình tự, thủ tục,
kết quả điều tra vụ án hình sự thông qua hồ sơ vụ án để đánh giá và đưa ra kết
luận về tính hợp pháp, đầy đủ của các tài liệu, chứng cứ đã thu thập, tính vô
tư, khách quan, chính xác của các mệnh lệnh, quyết định của người tiến hành tố
tụng để đề ra các biện pháp khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong quá trình điều
tra vụ án hình sự; đồng thời, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm để đề xuất
giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra hình sự.
Việc thẩm định có thể thực hiện trong giai đoạn điều
tra hoặc sau khi kết thúc điều tra vụ án hình sự.
Tài liệu thẩm định không đưa vào hồ sơ vụ án
hình sự.
2. Thẩm định vụ án hình sự phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm tính trung thực, vô tư, khách quan,
toàn diện, đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời và giữ bí mật theo quy định của pháp
luật;
b) Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có thể quyết định
thẩm định vụ án hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Có dấu hiệu thiếu khách quan, tiêu cực hoặc
làm sai lệch hồ sơ vụ án;
b) Có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm hoặc làm oan người
vô tội;
c) Có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ
tục tố tụng;
d) Viện kiểm sát nhân dân từ chối phê chuẩn hoặc
hủy bỏ lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra;
đ) Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trả hồ
sơ yêu cầu điều tra bổ sung vì để lọt tội phạm hoặc có vi phạm nghiêm trọng
trình tự, thủ tục tố tụng;
e) Vụ án phải điều tra lại;
g) Những vụ án khác mà Thủ trưởng Cơ quan điều
tra có thẩm quyền xét thấy cần thiết phải thẩm định.
4. Thẩm quyền quyết định việc thẩm định:
a) Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công
an quyết định thẩm định đối với các vụ án hình sự do các cơ quan An ninh điều
tra trong Công an nhân dân tiến hành điều tra;
b) Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công
an quyết định thẩm định đối với các vụ án hình sự do các cơ quan Cảnh sát điều
tra trong Công an nhân dân tiến hành điều tra;
c) Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) quyết định thẩm
định đối với các vụ án hình sự do Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh tiến
hành điều tra;
d) Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
cấp tỉnh quyết định thẩm định đối với các vụ án hình sự do Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) tiến hành điều tra;
đ) Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
cấp huyện quyết định thẩm định đối với các vụ án hình sự do Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện tiến hành điều tra.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA HÌNH SỰ
Mục 1. CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU
TRA VÀ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA BỘ CÔNG AN
Điều 6. Cơ quan Cảnh sát điều
tra Bộ Công an
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều
tra Bộ Công an trong hoạt động điều tra hình sự:
a) Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, phân loại và chuyển ngay đến
cơ quan có thẩm quyền để giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Cảnh sát điều
tra Bộ Công an;
b) Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều địa phương hoặc có yếu
tố nước ngoài thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra;
c) Thực hiện kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp
vụ điều tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong công tác tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử
lý tội phạm đối với các cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, Công an cấp
huyện; hướng dẫn các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát nhân dân được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện hoạt động điều tra;
d) Kiến nghị với các ngành chủ quản, cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội áp dụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện làm
nảy sinh tội phạm;
đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều
tra, xử lý tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong
Công an nhân dân;
e) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tố tụng
hình sự trong quản lý giam, giữ tại các trại tạm giam, nhà tạm giữ (trừ các trại
tạm giam thuộc Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an);
g) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố
tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra
viên, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự.
2. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Bộ Công an:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống
tội phạm là Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an;
b) Một Phó tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát
phòng, chống tội phạm là Phó thủ trưởng thường trực Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ
Công an;
c) Một Phó tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát
phòng, chống tội phạm phụ trách Cơ quan đại diện Tổng cục Cảnh sát phòng, chống
tội phạm tại thành phố Hồ Chí Minh là Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra
Bộ Công an;
d) Chánh Văn phòng và một Phó chánh văn phòng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (phụ trách Cơ quan đại diện tại thành phố Hồ
Chí Minh) là Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an;
đ) Cục trưởng các cục: Cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự xã hội, Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cảnh sát điều tra tội
phạm về quản lý kinh tế và chức vụ, Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng là
Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an trong hoạt động điều tra
hình sự
1. Tổ chức trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, phân loại và chuyển ngay cho các cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan mình thì xây dựng kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Bộ Công an ra quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố. Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay
hành vi phạm tội, thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có
biện pháp giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.
2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự đã rõ đối
tượng phạm tội về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, liên quan đến
nhiều địa phương hoặc có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh (trừ các tội phạm về ma túy) nhưng Thủ
trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an xét thấy cần trực tiếp điều tra;
các vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội quy định tại Chương XVII, các điều 224, 225, 226, 226a, 226b, 244 của Bộ luật hình sự năm 1999 thuộc
thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an do các cơ quan,
đơn vị khác chuyển đến.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
thẩm định vụ án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra
Bộ Công an.
4. Theo dõi, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan chỉ đạo giải quyết các vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội (trừ
các vụ án về ma túy) do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh xin ý kiến.
5. Giúp Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ
Công an:
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong công
tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và
công tác bắt, giam giữ, điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an các cấp;
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tố tụng
hình sự trong quản lý giam, giữ tại các trại tạm giam, nhà tạm giữ (trừ các trại
tạm giam thuộc Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an);
c) Hướng dẫn các cơ quan khác của lực lượng Cảnh
sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện
hoạt động điều tra;
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết; theo dõi, thống kê
định kỳ theo tháng, ba tháng, sáu tháng, một năm công tác tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác bắt, giam giữ, điều
tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cơ quan Cảnh sát điều
tra trong Công an nhân dân.
đ) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố
tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra
viên, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự.
6. Theo dõi, đề xuất, trực tiếp thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp hình sự, dẫn độ thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Cảnh
sát điều tra Bộ Công an; phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Cơ quan Cảnh
sát điều tra Bộ Công an thực hiện hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.
7. Quản lý con dấu của Cơ quan Cảnh sát điều tra
Bộ Công an và một con dấu in sao của cơ quan đại diện Cơ quan Cảnh sát điều tra
Bộ Công an tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra
hình sự
1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng
kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an ra
quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển ngay cho
cơ quan, đơn vị điều tra có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu
có). Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội, thu thập
tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết kịp thời
theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng tháng, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về
công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội
phạm quy định tại các chương XII, XIII, XIV, XV, XIX, XX, XXII của Bộ luật hình
sự năm 1999 thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an
(trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ) do trực tiếp phát hiện thông qua đấu
tranh chuyên án hoặc trong các chuyên án của phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự xã hội Công an cấp tỉnh chuyển lên do gặp khó khăn trong việc phá án.
3. Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định vụ
án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
4. Theo dõi, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ
án hình sự chưa rõ đối tượng phạm tội do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
tỉnh (phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội) xin ý kiến.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ
1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng
kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an ra
quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển ngay cho
cơ quan, đơn vị điều tra có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu
có). Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội, thu thập
tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết kịp thời
theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng tháng, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về
công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội
phạm quy định tại Chương XVI, Mục B Chương XXI, các điều 139,
140, 141, 142, 143, 144, 145 Chương XIV (trong trường hợp đối tượng lợi dụng
tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ký kết hợp đồng kinh tế để
phạm tội) và Điều 251 Bộ luật hình sự năm 1999 thuộc thẩm
quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an do trực tiếp phát hiện
thông qua đấu tranh chuyên án hoặc trong các chuyên án của phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ Công an cấp tỉnh chuyển lên
do gặp khó khăn trong việc phá án.
3. Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định vụ
án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
4. Theo dõi, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ
án hình sự chưa rõ đối tượng phạm tội do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
tỉnh (phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ)
xin ý kiến.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự
1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng
kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an ra
quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển ngay cho
cơ quan, đơn vị điều tra có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu
có). Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội, thu thập
tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết kịp thời
theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng tháng, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về
công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về những
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, những vụ án liên quan đến nhiều địa
phương hoặc có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát
điều tra Công an cấp tỉnh quy định tại Chương XVIII Bộ luật hình sự năm 1999
nhưng Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an xét thấy cần trực tiếp điều
tra.
3. Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định vụ
án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
4. Theo dõi, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ
án do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh (phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về ma túy) xin ý kiến.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng trong hoạt động điều tra hình
sự
1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng
kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an ra
quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển ngay cho
cơ quan, đơn vị điều tra có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu
có). Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội, thu thập
chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết kịp thời theo quy
định của pháp luật.
Định kỳ hàng tháng, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về
công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội
phạm quy định tại Mục A Chương XXI của Bộ luật hình sự năm 1999
do trực tiếp phát hiện; các vụ tham nhũng do Thanh tra Chính phủ và các bộ,
ngành chuyển đến thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ
Công an.
Mục 2. CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU
TRA VÀ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA CÔNG AN CẤP TỈNH
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh trong hoạt động điều tra hình sự:
a) Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại và chuyển ngay đến
cơ quan có thẩm quyền để giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh;
b) Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội
phạm quy định từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi
các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh (trừ các tội
phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân); các tội phạm thuộc
thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện nhưng xét thấy cần
trực tiếp điều tra;
c) Thực hiện kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp
vụ điều tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong công tác tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử
lý tội phạm đối với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện; hướng dẫn các
cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát nhân dân Công an cấp tỉnh được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện hoạt động điều tra;
d) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tố tụng
hình sự trong quản lý giam, giữ tại các trại tạm giam, nhà tạm giữ ở Công an cấp
tỉnh, Công an cấp huyện;
đ) Kiến nghị với các ngành chủ quản, cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội áp dụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện làm
nảy sinh tội phạm;
e) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều
tra, xử lý tội phạm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh
sát điều tra thuộc Công an cấp tỉnh;
g) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố
tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra
viên, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự.
2. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh:
a) Phó Giám đốc phụ trách hệ lực lượng Cảnh sát
phòng, chống tội phạm là Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh;
b) Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra là
Phó thủ trưởng thường trực Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh; một Phó
chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra là Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh;
c) Trưởng phòng và một Phó trưởng phòng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (phụ trách tố tụng) là Phó thủ trưởng
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.
Riêng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự
xã hội Công an các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh bổ nhiệm
Trưởng phòng và hai phó trưởng phòng (phụ trách tố tụng và trọng án) là Phó thủ
trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh;
d) Trưởng phòng các phòng: Cảnh sát điều tra tội
phạm về quản lý kinh tế và chức vụ, Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy là Phó
thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trong hoạt động điều
tra hình sự
1. Tổ chức trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, phân loại và chuyển ngay cho các cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan mình thì xây dựng kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp tỉnh ra quyết định phân công giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn
ngay hành vi phạm tội, thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải
có biện pháp giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.
2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự đã rõ đối
tượng phạm tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
cấp tỉnh do tự phát hiện và do các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp tỉnh (trừ các tội phạm về ma túy và các vụ trọng án);
các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
huyện (đội Điều tra tổng hợp) nhưng Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công
an cấp tỉnh xét thấy cần trực tiếp điều tra.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
thẩm định vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp tỉnh.
4. Theo dõi, chỉ đạo giải quyết các vụ án hình sự
đã rõ đối tượng phạm tội (trừ các tội phạm về ma túy) do Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện xin ý kiến.
5. Giúp Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp tỉnh:
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong công
tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và
công tác bắt, giam giữ, điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện;
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tố tụng
hình sự trong quản lý giam, giữ tại các trại tạm giam, nhà tạm giữ thuộc Công
an cấp tỉnh, Công an cấp huyện;
c) Hướng dẫn các cơ quan khác của lực lượng Cảnh
sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện
hoạt động điều tra;
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết; theo dõi, thống kê
định kỳ theo tháng, ba tháng, sáu tháng, một năm công tác tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác bắt, giam giữ, điều
tra, xử lý tội phạm của lực lượng Cảnh sát nhân dân thuộc Công an cấp tỉnh, báo
cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Bộ Công an);
đ) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố
tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra
viên, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự.
6. Quản lý con dấu của Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp tỉnh.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn
của phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra
hình sự
1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng
kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
ra quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển ngay cho
cơ quan, đơn vị điều tra có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu
có). Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội, thu thập
tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết kịp thời
theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng tháng, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp tỉnh (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
cấp tỉnh) về công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố.
2. Tiến hành điều tra các vụ trọng án; các vụ án
hình sự chưa rõ đối tượng phạm tội và các vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội
do tự phát hiện về các tội phạm quy định tại các chương XII, XIII, XIV, XV,
XIX, XX, XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền
xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra
của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan An ninh điều
tra trong Công an nhân dân, phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý
kinh tế và chức vụ); các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp huyện (đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội)
nhưng Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh xét thấy cần trực
tiếp điều tra.
3. Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định vụ
án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
tỉnh.
4. Theo dõi, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ
án chưa rõ đối tượng phạm tội do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện (đội
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội) xin ý kiến.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ
trong hoạt động điều tra hình sự
1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng
kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
ra quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển ngay cho
cơ quan, đơn vị điều tra có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu
có). Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội, thu thập
tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết kịp thời
theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng tháng, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp tỉnh (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
cấp tỉnh) về công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố.
2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự chưa rõ
đối tượng phạm tội và các vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội do tự phát hiện
về các tội phạm quy định tại Chương XVI, Chương XXI, các điều
139, 140, 141, 142, 143, 144, 145 Chương XIV (trong trường hợp đối tượng phạm
tội lợi dụng tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp lợi dụng việc
ký kết hợp đồng kinh tế để phạm tội) của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội
phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh; các tội phạm thuộc
thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện (đội Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ) nhưng Thủ trưởng
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh xét thấy cần trực tiếp điều tra.
3. Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định vụ
án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
tỉnh.
4. Theo dõi, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ
án chưa rõ đối tượng phạm tội do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện (đội
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ) xin ý kiến.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn
của phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự
1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng
kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
ra quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển ngay cho
cơ quan, đơn vị điều tra có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu
có). Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội, thu thập
tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết kịp thời
theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng tháng, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp tỉnh (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
cấp tỉnh) về công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố.
2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội
phạm quy định tại Chương XVIII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó
thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; các tội phạm thuộc thẩm
quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện (đội Cảnh sát điều
tra tội phạm về ma túy) nhưng Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
tỉnh xét thấy cần trực tiếp điều tra.
3. Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định vụ
án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
tỉnh.
4. Theo dõi, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ
án do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện (đội Cảnh sát điều tra tội phạm
về ma túy) xin ý kiến.
Mục 3. CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU
TRA VÀ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA CÔNG AN CẤP HUYỆN
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện trong hoạt động điều tra hình sự:
a) Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại và chuyển ngay đến
cơ quan có thẩm quyền để giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện;
b) Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội
phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự
năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp
huyện (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân);
c) Kiến nghị với các ngành chủ quản, cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội áp dụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện làm
nảy sinh tội phạm;
d) Kiểm tra, hướng dẫn Công an cấp xã, đồn, trạm
Công an thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, phân loại tố giác, tin báo về tội phạm;
đ) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tố tụng
hình sự trong quản lý giam, giữ tại Nhà tạm giữ thuộc Công an cấp huyện;
e) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều
tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện;
g) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố
tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra
viên, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện theo quy định
của pháp luật tố tụng hình sự.
2. Tổ chức Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
huyện:
Giám đốc Công an cấp tỉnh căn cứ tình hình tội
phạm, cơ sở vật chất, số lượng cán bộ, số lượng điều tra viên của địa phương, đề
xuất Bộ trưởng Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm, Tổng cục
Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) xem xét, quyết định tổ chức bộ máy Cơ quan
Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện cho phù hợp. Việc tổ chức Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Mỗi đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện tối thiểu phải có 03 (ba) điều tra viên. Khi chưa đủ 03
(ba) điều tra viên thì chưa thành lập đội mới;
b) Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện
chỉ tổ chức 01 (một) đội điều tra thì lấy tên chung là đội Cảnh sát điều tra. Đội
này thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện, trong
đó có một tổ chuyên trách thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đội Điều tra tổng hợp;
c) Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện tổ
chức 02 (hai) đội điều tra thì thành lập đội Điều tra tổng hợp; sáp nhập đội Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự quản lý kinh tế và chức vụ, đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy và lấy
tên gọi là đội Cảnh sát điều tra tội phạm về hình sự, kinh tế và ma túy;
d) Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện tổ
chức 03 (ba) đội điều tra thì thành lập đội Điều tra tổng hợp, đội Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội, sáp nhập đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự quản lý kinh tế và chức vụ, đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy và lấy
tên gọi là đội Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và ma túy;
đ) Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện tổ
chức 04 (bốn) đội điều tra thì thành lập đội Điều tra tổng hợp, đội Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội, đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản
lý kinh tế và chức vụ, đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.
3. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện:
a) Trưởng Công an cấp huyện là Thủ trưởng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện;
b) Một Phó trưởng Công an cấp huyện phụ trách hệ
lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm là Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện. Đối với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an các quận, huyện,
thành phố thuộc tỉnh hàng năm thụ lý điều tra trên 200 (hai trăm) vụ án thì có
thể bố trí 02 (hai) Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn
của đội Điều tra tổng hợp trong hoạt động điều tra hình sự
1. Tổ chức trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại và chuyển ngay cho cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan mình thì xây dựng kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện ra quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố. Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành
vi phạm tội, thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện
pháp giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.
2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự đã rõ đối
tượng phạm tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
cấp huyện (trừ các tội phạm về ma túy) do tự phát hiện và do các cơ quan, đơn vị
khác chuyển đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.
3. Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan thẩm
định vụ án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công
an cấp huyện.
4. Giúp Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện:
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong công
tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và
công tác bắt, giam giữ, điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện;
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tố tụng
hình sự trong quản lý giam, giữ tại Nhà tạm giữ ở Công an cấp huyện;
c) Kiểm tra, hướng dẫn Công an cấp xã, đồn, trạm
Công an thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, phân loại tố giác, tin báo về tội phạm;
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết; theo dõi, thống kê
định kỳ theo tuần, tháng, ba tháng, sáu tháng, một năm công tác tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác bắt, giam giữ,
điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện, báo
cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh (qua Văn phòng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh).
đ) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố
tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo hành vi về vi phạm pháp luật của Điều tra
viên, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện theo quy định
của pháp luật tố tụng hình sự;
5. Quản lý con dấu của Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn
của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra
hình sự
1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng
kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
huyện ra quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển
ngay cho cơ quan, đơn vị điều tra có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên
quan (nếu có). Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội,
thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết
kịp thời theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng tuần, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp huyện (qua đội Điều tra tổng hợp) về công tác tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự chưa rõ
đối tượng phạm tội và các vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội do tự phát hiện
về các tội phạm quy định tại các chương XII, XIII, XIV, XV, XIX, XX, XXII của Bộ
luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án
nhân dân cấp huyện (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều
tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan An ninh điều tra trong Công an
nhân dân, đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ Công
an cấp huyện).
3. Phối hợp với đội Điều tra tổng hợp thẩm định
vụ án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
huyện.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn
của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ trong
hoạt động điều tra hình sự
1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng
kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
huyện ra quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển
ngay cho cơ quan, đơn vị điều tra có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên
quan (nếu có). Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội,
thu thập chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết kịp thời
theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng tuần, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp huyện (qua đội Điều tra tổng hợp) về công tác tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự chưa rõ
đối tượng phạm tội và các vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội do tự phát hiện
về các tội phạm quy định tại Chương XVI, Chương XXI, các điều
139, 140, 141, 142, 143, 144, 145 Chương XIV (trong trường hợp đối tượng phạm
tội lợi dụng tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, lợi dụng việc
ký kết hợp đồng kinh tế để phạm tội) của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội
phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện.
3. Phối hợp với đội Điều tra tổng hợp thẩm định
vụ án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
huyện.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn
của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự
1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng
kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
huyện ra quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển
ngay cho cơ quan, đơn vị điều tra có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên
quan (nếu có). Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội,
thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết
kịp thời theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng tuần, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp huyện (qua đội Điều tra tổng hợp) về công tác tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội
phạm quy định tại Chương XVIII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó
thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện.
3. Phối hợp với đội Điều tra tổng hợp thẩm định
vụ án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
huyện.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN AN NINH ĐIỀU TRA TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA HÌNH SỰ
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều
tra Bộ Công an trong hoạt động điều tra hình sự:
a) Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại và chuyển ngay đến
cơ quan có thẩm quyền để giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan An ninh điều
tra Bộ Công an;
b) Tiến hành điều tra vụ án về các tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều địa phương hoặc có yếu tố nước
ngoài thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh
nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra;
c) Kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều
tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động điều tra, xử lý tội phạm
của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh; hướng dẫn các cơ quan khác của lực
lượng An ninh trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra thực hiện hoạt động điều tra;
d) Kiến nghị với các ngành chủ quản, cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội áp dụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện làm
nảy sinh tội phạm;
đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều
tra, xử lý tội phạm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An
ninh điều tra trong Công an nhân dân;
e) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố
tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra
viên, Phó thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an theo quy định của pháp
luật tố tụng hình sự;
2. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan An ninh điều
tra Bộ Công an:
a) Phó tổng cục trưởng Tổng cục An ninh II phụ
trách Cục An ninh điều tra là Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an;
b) Cục trưởng Cục An ninh điều tra là Phó thủ
trưởng thường trực Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an; các Phó cục trưởng Cục
An ninh điều tra là Phó thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều
tra Công an cấp tỉnh trong hoạt động điều tra hình sự:
a) Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố, phân loại và chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết;
trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm
quyền giải quyết của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh;
b) Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội
phạm quy định tại Chương XI, Chương XXIV và các tội phạm quy định tại các điều 180, 181, 221, 222, 223, 230, 230a, 230b, 231, 232, 236, 263,
264, 274 và 275 của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm
quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh;
c) Kiến nghị với các ngành chủ quản, cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội áp dụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện làm
nảy sinh tội phạm;
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết; theo dõi, thống kê
định kỳ theo tháng, ba tháng, sáu tháng, một năm công tác tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử lý tội
phạm của lực lượng An ninh nhân dân thuộc Công an cấp tỉnh, báo cáo Thủ trưởng
Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an (qua Cục An ninh điều tra);
đ) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố
tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra
viên, Phó thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự.
2. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan An ninh điều
tra Công an cấp tỉnh:
a) Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh phụ trách công
tác An ninh là Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh;
b) Trưởng phòng An ninh điều tra Công an cấp tỉnh
là Phó thủ trưởng thường trực Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh; một
Phó trưởng phòng An ninh điều tra (phụ trách công tác điều tra hình sự) là Phó
thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN KHÁC CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ TIẾN HÀNH MỘT SỐ HOẠT
ĐỘNG ĐIỀU TRA
Điều 24. Tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Các cơ quan khác của Công an nhân dân được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm tiếp nhận tố giác,
tin báo về tội phạm. Sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm (kể cả khi
tự phát hiện hành vi, sự việc có dấu hiệu của tội phạm) có trách nhiệm chuyển
ngay các tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp
nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết. Trường hợp khi thực hiện
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý phát hiện hoặc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội
phạm đã rõ dấu hiệu tội phạm, thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan mình thì chỉ
cần báo ngay bằng văn bản cho Cơ quan điều tra cùng cấp (không phải gửi các tài
liệu có liên quan kèm theo) và quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 25. Quyền hạn điều tra
của các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra
1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt,
phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hoặc phòng Cảnh sát giao thông
(đối với các tỉnh không thành lập phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt)
trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 202, 203, 204, 205, 206, 207, 208, 209, 210 và 211 của Bộ
luật hình sự năm 1999 thì Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường
sắt, Trưởng phòng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (hoặc Trưởng
phòng phòng Cảnh sát giao thông) ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai,
khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài
liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều
tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố
vụ án.
2. Cục Cảnh sát đường thuỷ, phòng Cảnh sát đường
thuỷ hoặc phòng Cảnh sát giao thông (đối với các tỉnh không thành lập phòng Cảnh
sát đường thủy) trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc xảy ra trên đường
thủy có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều
tra thì Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thuỷ, Trưởng phòng phòng Cảnh sát đường
thuỷ (hoặc Trưởng phòng phòng Cảnh sát giao thông) ra quyết định khởi tố vụ án,
lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật
chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh
sát điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ra quyết định
khởi tố vụ án.
3. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ, phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong khi làm
nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 232, 234, 238, 239 và 240 của Bộ luật hình sự năm 1999
thì Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng
phòng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có quyền quyết định
khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ
và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ
án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể
từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
4. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội, phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong khi làm nhiệm vụ
mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều
230, 232, 233, 234, 235, 240, 245, 257, 266, 267, 268 và 273 của Bộ luật hình sự
năm 1999 thì Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Trưởng phòng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội ra quyết định
khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ
và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ
án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày
ra quyết định khởi tố vụ án.
5. Cục Cảnh sát bảo vệ, phòng Cảnh sát bảo vệ
trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại
các điều 245, 257, 305, 306, 311, và 312 của Bộ luật hình sự
năm 1999 thì Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng phòng Cảnh sát bảo
vệ ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám
xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ
án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền trong thời hạn
07 (bảy) ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
6. Trại tạm giam, Trại giam trong khi làm nhiệm
vụ mà phát hiện tội phạm liên quan đến công tác quản lý giam giữ hoặc phát hiện
người đang bị tạm giam, tạm giữ, thi hành án phạt tù có hành vi phạm tội thuộc
thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân thì
Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời
khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng,
tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát
điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ra quyết định
khởi tố vụ án. Trường hợp phạm nhân đang chấp hành án phạt tù ở trại giam bỏ trốn
thì Giám thị Trại giam ra quyết định truy nã.
7. Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường,
phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường trong khi làm nhiệm vụ mà
phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại Chương XVII và Điều 244 của Bộ luật hình sự năm 1999 thì Cục trưởng Cục Cảnh
sát môi trường, Trưởng phòng phòng Cảnh sát môi trường ra quyết định khởi tố vụ
án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản
vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ
quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày
ra quyết định khởi tố vụ án.
8. Trường hợp các cơ quan khác của lực lượng Cảnh
sát trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm cần phải áp dụng biện pháp ngăn chặn
hoặc vụ việc xẩy ra gần Cơ quan điều tra có thẩm quyền thì phải báo ngay cho Cơ
quan điều tra có thẩm quyền để xem xét quyết định việc khởi tố, điều tra.
Điều 26. Quyền hạn điều tra
của các cơ quan khác của lực lượng An ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra
Các cục An ninh, các phòng An ninh thuộc Công an
cấp tỉnh trực tiếp đấu tranh phòng, chống các tội phạm quy định tại Chương XI, Chương
XXIV và các tội phạm quy định tại các điều 180, 181, 221, 222,
223, 230, 230a, 230b, 231, 232, 236, 263, 264, 274 và 275 của Bộ luật hình sự
năm 1999, trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu
tội phạm thì Cục trưởng, Trưởng phòng các phòng An ninh thuộc Công an cấp tỉnh
ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét,
thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;
khi xét thấy cần ngăn chặn ngay người có hành vi phạm tội chạy trốn, tiêu huỷ
chứng cứ hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm thì giải ngay người đó đến cơ quan
Công an và xin ngay lệnh bắt khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền; trong thời hạn
07 (bảy) ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án phải chuyển hồ sơ vụ án
cho Cơ quan An ninh điều tra có thẩm quyền.
Đội An ninh ở Công an cấp huyện trong khi làm
nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều
tra của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh thì tiến hành ngay việc truy
bắt người có hành vi phạm tội chạy trốn, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo
quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án và báo ngay cho Cơ quan
An ninh điều tra cấp tỉnh.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG AN
CẤP XÃ, ĐỒN, TRẠM CÔNG AN TRONG TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM
Điều 27. Trách nhiệm trong
tiếp nhận, phân loại tố giác, tin báo về tội phạm
1. Công an cấp xã, đồn, trạm Công an có trách
nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2003, Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
2. Khi tiếp nhận thông tin liên quan đến tội phạm
(kể cả trường hợp tự phát hiện trong khi làm nhiệm vụ), Công an cấp xã, đồn, trạm
Công an có trách nhiệm xác minh sơ bộ ban đầu để phân loại. Nếu xác định thông
tin đó là tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay tố giác, tin báo về tội
phạm đó kèm theo các tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để
giải quyết; trường hợp xác định thông tin đó không phải là tố giác, tin báo về
tội phạm thì xử lý theo quy định khác của pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm của
Công an cấp xã, đồn, trạm Công an trong giải quyết một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp tiếp nhận người phạm tội quả tang
do nhân dân giải đến thì tiến hành lập biên bản bắt người phạm tội quả tang, cử
người vẽ sơ đồ hoặc bảo vệ hiện trường, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo
quản vật chứng, tài liệu có liên quan trực tiếp đến việc giải quyết; đồng thời,
báo ngay cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.
Trường hợp tiếp nhận người đang bị truy nã do
nhân dân bắt, giải đến thì tiến hành lập biên bản bắt người đang bị truy nã, lấy
lời khai; đồng thời, báo ngay cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.
Trường hợp tiếp nhận đối tượng phạm tội do nhân
dân giải đến, không thuộc trường hợp bắt người phạm tội quả tang, người đang bị
truy nã thì tiến hành lập biên bản vụ việc, cử người vẽ sơ đồ hoặc bảo vệ hiện
trường, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu có liên
quan trực tiếp đến việc giải quyết; đồng thời, báo ngay cho Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện.
2. Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về hành
vi phạm tội đang diễn ra trên địa bàn thì phải kịp thời tổ chức lực lượng đến
ngay hiện trường, khi xét thấy cần ngăn chặn ngay người có hành vi phạm tội bỏ
trốn, tiêu hủy chứng cứ hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm thì giải ngay người đó
về trụ sở cơ quan, vẽ sơ đồ hoặc bảo vệ hiện trường, lập biên bản, lấy lời
khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng có liên quan trực tiếp đến việc giải
quyết; đồng thời, báo ngay cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.
Trường hợp khi đến hiện trường, người phạm tội bỏ
trốn thì tiến hành ngay việc truy xét, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản
vật chứng, tài liệu có liên quan trực tiếp đến việc giải quyết; đồng thời, báo
ngay cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.
3. Trường hợp người bị hại hoặc người thân thích
của họ trực tiếp đến Công an cấp xã, đồn, trạm Công an để trình báo về việc
mình hoặc người thân thích bị xâm hại (xảy ra trên địa bàn Công an cấp xã, đồn,
trạm Công an quản lý) thì hướng dẫn họ làm đơn trình báo, lập biên bản tiếp nhận
đơn trình báo, tiến hành ngay hoạt động kiểm tra, xác minh ban đầu, nếu xác định
đó là tố giác về tội phạm thì chuyển ngay tố giác về tội phạm cùng các tài liệu
có liên quan cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA HÌNH
SỰ CỦA THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐIỀU TRA, ĐIỀU TRA VIÊN, CÁN BỘ ĐIỀU
TRA TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐIỀU TRA, ĐIỀU TRA VIÊN, CÁN BỘ ĐIỀU TRA
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, cán bộ điều tra
1. Trong hoạt động điều tra hình sự, Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải thực hiện
đúng, đầy đủ các văn bản chỉ đạo của Đảng, quy định của pháp luật và của Bộ
Công an có liên quan đến công tác điều tra hình sự; thường xuyên nghiên cứu, học
tập để nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, ngoại ngữ, năng lực nghiệp vụ điều
tra, kiến thức chuyên môn cần thiết về các lĩnh vực liên quan đến công tác điều
tra, xử lý tội phạm.
2. Điều tra viên, cán bộ điều tra phải thực hiện
đúng, đầy đủ các chỉ thị, mệnh lệnh, quyết định của Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công trực tiếp chỉ đạo điều tra
vụ án. Cán bộ điều tra giúp việc cho Điều tra viên trong thực hiện các hoạt động
điều tra.
3. Khi được Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân
công điều tra vụ án hình sự, Điều tra viên phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp
để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ
những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định không có tội, những tình tiết
tăng nặng và những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can. Nghiên cứu,
đề xuất Thủ trưởng Cơ quan điều tra sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm kết quả tổ
chức điều tra vụ án hình sự.
4. Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra về những hành vi và
quyết định của mình. Cán bộ điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi của mình.
Điều 30. Trách nhiệm giữ bí
mật tin tức, tài liệu điều tra của Điều tra viên, cán bộ điều tra
1. Giữ bí mật điều tra vụ án theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
để lọt, lộ thông tin thuộc bí mật điều tra vụ án.
2. Chỉ được cung cấp tài liệu, tin tức và trả lời
các cơ quan thông tin đại chúng, các cơ quan khác có liên quan về những nội
dung vụ án do mình tiến hành điều tra khi được Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng
Cơ quan điều tra đồng ý bằng văn bản.
3. Các tin tức, tài liệu phát hiện, thu thập được
bằng các biện pháp nghiệp vụ phải quản lý theo chế độ tài liệu mật.
4. Điều tra viên phải phân loại độ mật của tài
liệu trong hồ sơ vụ án và quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước. Nếu bắt buộc phải sử dụng các tài liệu có đóng dấu độ mật để phục vụ
cho hoạt động tố tụng hình sự thì phải làm các thủ tục báo cáo lãnh đạo cấp có
thẩm quyền ra quyết định giải mật theo quy định của pháp luật.
5. Điều tra viên phải thông báo và yêu cầu những
người tham gia tố tụng, người chứng kiến không được tiết lộ bí mật điều tra và
phải được ghi vào biên bản hoạt động điều tra.
Điều 31. Những việc Điều
tra viên, cán bộ điều tra không được làm
1. Điều tra viên, cán bộ điều tra không được làm
những việc được quy định tại Điều 33 Pháp lệnh tổ chức điều
tra hình sự năm 2004.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Điều tra
viên, cán bộ điều tra phải chấp hành nghiêm chỉnh những quy định sau:
a) Không được tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và đơn, thư khiếu nại, tố cáo trái quy định hoặc không được Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công;
b) Không được tiếp thân nhân (gồm ông bà nội,
ngoại, bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ bên vợ hoặc chồng, anh chị em ruột, anh chị
em ruột bên vợ hoặc bên chồng, con đẻ, con nuôi) của bị can, người bị tạm giữ
hoặc những người khác có liên quan ở bất cứ địa điểm nào, trừ trường hợp do yêu
cầu nghiệp vụ thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ
quan điều tra;
c) Trường hợp bị can hoặc thân nhân, bạn của bị
can, người bị tạm giữ tự động đến nhà của Điều tra viên, cán bộ điều tra hoặc gặp
gỡ Điều tra viên, cán bộ điều tra ở ngoài trụ sở cơ quan Công an thì Điều tra
viên, cán bộ điều tra phải giải thích và yêu cầu họ đến trụ sở cơ quan Công an
để làm việc; đồng thời, phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ
quan điều tra biết;
d) Không được ăn uống, nhận quà, tiền hoặc lợi
ích khác của bị can hoặc thân nhân, bạn của bị can, người bị tạm giữ hoặc người
có liên quan đến vụ án. Nếu thân nhân, bạn của bị can, người bị tạm giữ và người
có liên quan đến vụ án cố tình biếu, cho, tặng quà, tiền hoặc các lợi ích khác,
Điều tra viên, cán bộ điều tra phải từ chối và báo cáo ngay việc này cho Thủ
trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra biết để chỉ đạo xử lý;
đ) Không được nhờ, sách nhiễu hoặc cầu lợi dưới
bất kỳ hình thức nào đối với bị can, người bị tạm giữ, thân nhân của họ và cá
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan;
e) Nghiêm cấm bức cung, mớm cung hoặc dùng nhục
hình dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Không được cho người đang bị tạm giữ, tạm
giam sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để liên lạc, trao đổi
thông tin với người khác (kể cả trong và ngoài khu vực Trại tạm giam, Nhà tạm
giữ), trừ trường hợp đặc biệt để phục vụ yêu cầu điều tra vụ án thì phải được sự
đồng ý của Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA ĐIỀU
TRA VIÊN TRONG GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM, KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ VÀ ĐIỀU
TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
Điều 32. Xây dựng và thực
hiện kế hoạch
1. Khi được phân công tiến hành kiểm tra, xác
minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra vụ án hình sự,
Điều tra viên (thụ lý chính) có trách nhiệm xây dựng và thực hiện theo kế hoạch
đã được Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phê duyệt. Điều tra
viên phải thường xuyên báo cáo về tiến độ, kết quả giải quyết với Thủ trưởng hoặc
Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra.
2. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nếu phát
sinh vấn đề mới ngoài kế hoạch, Điều tra viên phải báo cáo bằng văn bản với Thủ
trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra để xin ý kiến chỉ đạo, trường hợp
không thể trì hoãn được thì tùy từng trường hợp có thể báo cáo trực tiếp bằng
miệng hoặc thông qua phương tiện thông tin (như điện thoại, thư điện tử...),
nhưng phải bảo đảm độ mật và sau đó phải báo cáo lại bằng văn bản để lưu hồ sơ
công tác.
Điều 33. Thực hiện ý kiến
chỉ đạo của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra
1. Ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng hoặc Phó thủ
trưởng Cơ quan điều tra phải thể hiện bằng văn bản, trường hợp chỉ đạo trực tiếp
bằng miệng thì Điều tra viên phải ghi lại cụ thể, rõ ràng bằng văn bản, có xác
nhận của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra và đưa vào hồ sơ lưu của
vụ án (hồ sơ AK).
2. Trường hợp không nhất trí với ý kiến chỉ đạo
của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra thì Điều tra viên có quyền
kiến nghị; nếu Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra không nhất trí với
kiến nghị đó thì Điều tra viên vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền bảo lưu ý kiến
của mình và kiến nghị lên Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp hoặc
Thủ trưởng quản lý ngành.
Điều 34. Thực hiện các quyết
định, lệnh về tố tụng hình sự của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra
và tiến hành các biện pháp điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
1. Điều tra viên có trách nhiệm tổ chức, thực hiện
nghiêm chỉnh các quyết định, lệnh về tố tụng hình sự của Thủ trưởng, Phó thủ
trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Khi đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ
quan điều tra quyết định về tố tụng hình sự đối với các đối tượng có nhân thân
đặc biệt, Điều tra viên phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số
01/2006/TT-BCA(C11) ngày 12/01/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Điều 35 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Thông
tư số 01/2006/TT-BCA(C11) ngày 12/01/2006) và Quyết định số
1044/2007/QĐ-BCA(C11) ngày 05/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy định
về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong hoạt động điều tra của Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an các cấp.
3. Khi thi hành lệnh bắt, khám xét, kê biên tài
sản, thu giữ, tạm giữ tài sản, vật chứng trong quá trình điều tra vụ án hình sự
theo sự phân công của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra
viên có trách nhiệm:
a) Xây dựng và thực hiện theo kế hoạch đã được
Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt, khi tiến hành phải tuân
thủ quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
b) Sau khi thi hành lệnh bắt, khám xét, việc thu
giữ, bảo quản vật chứng, xử lý vật chứng phải thực hiện đúng theo quy định tại
các điều 75, 76 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003;
c) Nghiêm cấm Điều tra viên tự bảo quản tài sản
hoặc vật chứng của vụ án (trừ trường hợp vật chứng được đưa vào bảo quản trong
hồ sơ vụ án); trường hợp Điều tra viên cần sử dụng vật chứng vào công tác đấu
tranh, khai thác đối với người bị tạm giữ hoặc bị can để làm rõ hành vi phạm tội
của họ thì phải được Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt, sau
khi sử dụng xong phải nhập kho vật chứng theo quy định.
4. Trong quá trình thi hành lệnh bắt, khám xét,
kê biên, thu giữ, tạm giữ, chuyển giao tài liệu, vật chứng, Điều tra viên không
được để hư hỏng, mất, nhầm lẫn, không được đổi, tráo tài liệu, vật chứng, tài sản,
đồ vật đã thu giữ; phải làm đầy đủ thủ tục giao, nhận vật chứng, tài sản, đồ vật
theo quy định của pháp luật, biên bản phải được đưa ngay vào hồ sơ vụ án.
5. Việc trích xuất, áp giải người bị bắt, bị
can, dẫn giải người làm chứng phải được thực hiện theo đúng các quy định của
pháp luật tố tụng và quy định của Bộ Công an về trích xuất, áp giải, dẫn giải
và kế hoạch đã được Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt. Quá
trình áp giải không được cho người bị bắt, bị can gặp người thân, người không
có trách nhiệm hoặc cho về thăm gia đình nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối về tính
mạng, sức khoẻ và không để người bị bắt, bị can bỏ trốn, thông cung hoặc tự
sát.
6. Khi thực hiện các biện pháp điều tra như:
khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể,
khám xét, lấy lời khai người làm chứng, người bị hại; trưng cầu giám định, hỏi
cung bị can, nhận dạng, đối chất… Điều tra viên phải thực hiện theo đúng trình
tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định và kế hoạch đã được Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt; lập biên bản theo đúng quy định của pháp
luật tố tụng hình sự, không được tuỳ tiện sửa chữa, ghi thêm hoặc bớt nội dung
vào các biên bản hoạt động điều tra.
Điều 35. Triệu tập những
người tham gia tố tụng
Khi triệu tập, hỏi cung bị can tại ngoại; triệu
tập và lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn
dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án, Điều tra viên phải thực
hiện theo đúng quy định về trình tự, thủ tục của Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003, Thông tư liên tịch số 01/2006/TT-BCA(C11) ngày
12/01/2006 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; trong quá trình thực
hiện việc triệu tập cần chú ý:
1. Phải có Giấy triệu tập bị can tại ngoại, người
làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, hoặc người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án theo danh sách, kế hoạch đã được Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt. Giấy triệu tập phải ghi đầy đủ các nội
dung về việc triệu tập, tư cách tham gia tố tụng của người bị triệu tập.
2. Giấy triệu tập bị can tại ngoại, người làm chứng,
người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án phải gửi cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (qua Công
an xã, phường, thị trấn) nơi người bị triệu tập cư trú hoặc cơ quan, tổ chức
nơi quản lý người bị triệu tập để các cơ quan này chuyển đến cho họ.
3. Điều tra viên không được đưa giấy triệu tập
cho bị can tại ngoại, người bị hại, người làm chứng hoặc người có liên quan
trong vụ án để chuyển cho bị can tại ngoại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Trường hợp cần thiết và được
sự đồng ý của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra thì Điều tra viên
được đi cùng với đại diện cơ quan, chính quyền địa phương để chuyển Giấy triệu
tập.
4. Điều tra viên phải tiếp và làm việc với người
bị triệu tập tại trụ sở cơ quan Công an hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc của họ. Trường hợp cần tiếp và làm việc với
người bị triệu tập ở ngoài nơi quy định nêu trên, phải được sự đồng ý của Thủ
trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra.
Điều 36. Quan hệ của Điều
tra viên với Viện kiểm sát, Kiểm sát viên trong hoạt động điều tra hình sự
1. Điều tra viên được phân công điều tra vụ án,
khi tiến hành các hoạt động điều tra có trách nhiệm gửi các quyết định hoặc lệnh
về tố tụng hình sự đến Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự.
2. Theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng hoặc Phó thủ
trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên được phân công điều tra vụ án có trách
nhiệm thực hiện các yêu cầu điều tra của Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự năm 2003 và Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP
ngày 07/9/2005 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng về
quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một
số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Thông tư liên tịch số
05/2005/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 07/9/2005). Nếu yêu cầu điều tra của Viện kiểm
sát không thống nhất với ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ
quan điều tra thì Điều tra viên có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
Cơ quan điều tra và thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng hoặc Phó thủ
trưởng Cơ quan điều tra.
3. Điều tra viên phải tạo điều kiện thuận lợi để
Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động
điều tra vụ án hình sự và phối hợp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy
định của pháp luật.
4. Trong quá trình tiến hành điều tra vụ án, nếu
phát hiện những dấu hiệu hoặc việc làm không đúng quy định pháp luật của Kiểm
sát viên thì Điều tra viên kịp thời báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng hoặc
Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra biết để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Trách nhiệm của Điều
tra viên đối với việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng
hình sự
1. Điều tra viên có trách nhiệm đảm bảo cho những
người tham gia tố tụng hình sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ theo quy
định của pháp luật.
2. Trong quá trình điều tra vụ án hình sự, khi
làm việc với những người tham gia tố tụng hình sự, Điều tra viên phải giải
thích cho những người này biết về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của
pháp luật và việc giải thích phải ghi rõ vào biên bản hoạt động điều tra.
3. Khi người bào chữa, người
bảo vệ quyền lợi của đương sự, hoặc trợ giúp viên pháp lý tham gia các hoạt động
tố tụng hình sự thì Điều tra viên thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2003, Luật trợ giúp pháp lý năm 2006, Thông tư
liên tịch số 10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 28/12/2007 của Bộ
Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về trợ giúp pháp
lý trong hoạt động tố tụng, Thông tư số
70/2011/TT-BCA ngày 10/10/2011 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự liên quan đến việc bảo đảm quyền
bào chữa trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
4. Điều tra viên chịu trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với cán bộ Trại tạm giam hoặc Nhà tạm giữ để bảo đảm cho các hoạt động của
người bào chữa hoặc của người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật
khi họ được gặp người bị tạm giữ hoặc bị can đang bị tạm giam.
Điều 38. Trách nhiệm của Điều
tra viên trong việc xử lý vi phạm đối với người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi
của đương sự hoặc trợ giúp viên pháp lý
1. Khi phát hiện thấy người
bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự hoặc trợ giúp viên pháp lý có
hành vi cản trở, gây khó khăn cho hoạt động điều tra như: cưỡng ép, xúi giục
người khác khai báo gian dối, ngăn cản việc khai báo, tiết lộ bí mật, cung cấp
tài liệu sai sự thật, khiếu nại, kiến nghị không có căn cứ hoặc có hành vi trái
pháp luật khác thì Điều tra viên tiến hành lập biên bản sự việc trên, có thể
ghi âm, ghi hình hoặc tiến hành biện pháp khác nhằm thu thập tài liệu, chứng cứ
chứng minh hành vi cản trở, gây khó khăn cho hoạt động điều tra của họ.
2. Tùy theo mức độ vi phạm của người bào chữa,
người bảo vệ quyền lợi của đương sự hoặc trợ giúp viên pháp lý, Điều tra viên
báo cáo Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận người bào chữa, Giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi của
đương sự hoặc đề xuất biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Trách nhiệm của Điều
tra viên trong việc xây dựng báo cáo kết thúc điều tra và bản kết luận điều tra
vụ án hình sự
1. Khi kết thúc điều tra vụ án hình sự, Điều tra
viên (thụ lý chính) phải làm báo cáo kết thúc điều tra và đề xuất với Thủ trưởng
hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra xin chủ trương chỉ đạo. Báo cáo kết thúc điều
tra phải nêu rõ được diễn biến nội dung vụ án, đánh giá chứng cứ chứng minh tội
phạm và hành vi của người phạm tội, quan điểm của Điều tra viên về việc xử lý vụ
án, xử lý bị can (nếu có ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý đối với vụ án, bị
can giữa các Điều tra viên thì phải báo cáo rõ từng loại ý kiến khác nhau).
2. Dự thảo bản kết luận điều tra đề nghị truy tố
hoặc bản kết luận điều tra để quyết định đình chỉ điều tra vụ án do Điều tra
viên (thụ lý chính) xây dựng để trình Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều
tra duyệt ký. Điều tra viên thực hiện việc giao nhận các văn bản này cho những
người tham gia tố tụng trong vụ án theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Trách nhiệm của Điều
tra viên trong việc thực hiện các yêu cầu điều tra bổ sung, điều tra lại vụ án
hình sự
1. Khi được Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ
quan điều tra chỉ đạo, Điều tra viên được phân công điều tra vụ án tiếp tục thực
hiện các yêu cầu điều tra bổ sung, điều tra lại do Viện kiểm sát hoặc Tòa án
yêu cầu.
2. Điều tra viên phải lập kế hoạch điều tra bổ
sung, điều tra lại, trình Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt. Việc
tiến hành điều tra lại hoặc điều tra bổ sung phải thực hiện đúng trình tự, thủ
tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định. Khi kết thúc việc điều tra bổ sung
hoặc điều tra lại, Điều tra viên phải dự thảo bản kết luận điều tra bổ sung hoặc
điều tra lại để trình Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt ký.
3. Sau khi kết thúc điều tra, chuyển hồ sơ điều
tra bổ sung, điều tra lại đến Viện kiểm sát đề nghị truy tố, thì Điều tra viên
phải theo dõi và báo cáo, đề xuất kịp thời về kết quả giải quyết xử lý tiếp
theo của Viện kiểm sát, Tòa án để Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều
tra kịp thời kiến nghị về những nội dung giải quyết của Viện kiểm sát, Toà án nếu
thấy chưa phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 41. Trách nhiệm của Điều
tra viên trong việc sử dụng các biểu mẫu tố tụng hình sự và con dấu của Cơ quan
điều tra
1. Điều tra viên phải sử dụng các biểu mẫu tố tụng
hình sự đúng mục đích, đúng đối tượng, giữ gìn cẩn thận; không được đóng dấu khống
chỉ vào biểu mẫu tố tụng hình sự hoặc cho người khác sử dụng biểu mẫu tố tụng
hình sự.
2. Khi được phân công thụ lý điều tra vụ án, Điều
tra viên được đóng dấu Cơ quan điều tra vào các biên bản hoạt động điều tra do
mình lập hoặc các quyết định về tố tụng hình sự do Điều tra viên có thẩm quyền
ký theo quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2006/TT-BCA(C11) ngày 12/01/2006.
3. Việc đóng dấu bút lục các tài liệu có trong hồ
sơ vụ án trước khi kết thúc điều tra do Điều tra viên thực hiện theo quy định tại
điểm 1 Mục 20 của Thông tư liên tịch số
05/2005/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 07/9/2005.
Điều 42. Trách nhiệm của Điều
tra viên trong việc phối hợp theo dõi người bị tạm giữ, tạm giam
1. Trường hợp Điều tra viên phát hiện thấy người
không có trách nhiệm gặp người bị tạm giữ, tạm giam trong khu vực Trại tạm
giam, Nhà tạm giữ thì Điều tra viên phải trao đổi ngay với Giám thị Trại tạm
giam hoặc Trưởng Nhà tạm giữ lập biên bản; đồng thời, báo cáo trực tiếp với Thủ
trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra biết để kịp thời có ý kiến chỉ đạo.
2. Trường hợp do yêu cầu nghiệp vụ mà Thủ trưởng
hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra đồng ý thì Điều tra viên được trực tiếp nhận
quà, đồ dùng sinh hoạt cho người bị tạm giữ, tạm giam và chuyển đến Trại tạm
giam, Nhà tạm giữ để giao cho bộ phận có trách nhiệm của Trại tạm giam, Nhà tạm
giữ tiếp nhận để chuyển cho người bị tạm giữ, tạm giam theo quy định.
Điều 43. Trách nhiệm của Điều
tra viên trong việc theo dõi quá trình xét xử vụ án hình sự của Toà án
Khi vụ án được đưa ra xét xử, trường hợp xét thấy
cần thiết thì Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra trao đổi với Tòa
án để gửi giấy mời dự phiên tòa cho Điều tra viên (thụ lý chính). Điều tra viên
(thụ lý chính) có trách nhiệm theo dõi diễn biến và kết quả xét xử của Tòa án
và báo cáo kịp thời với Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra để chỉ
đạo phối hợp giải quyết các vấn đề mới phát sinh trong quá trình xét xử.
Điều 44. Trách nhiệm của Điều
tra viên trong việc đăng ký và quản lý hồ sơ vụ án hình sự
1. Khi được phân công giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc điều tra vụ án, Điều tra viên (thụ lý
chính) phải đăng ký vào sổ thụ lý của đơn vị, làm thủ tục đăng ký hồ sơ với cơ
quan quản lý hồ sơ nghiệp vụ, đồng thời có trách nhiệm quản lý chặt chẽ hồ sơ tố
tụng của vụ án và làm thủ tục đăng ký hồ sơ AK, hồ sơ đối tượng truy nã (nếu
có). Nộp lưu hồ sơ khi kết thúc điều tra theo quy định của Luật lưu trữ và quy
định của Bộ Công an về chế độ công tác hồ sơ nghiệp vụ.
2. Đối với hồ sơ tố tụng hình sự và vật chứng của
vụ án khi chuyển Viện kiểm sát đề nghị truy tố, Điều tra viên phải lập biên bản
giao nhận hồ sơ, vật chứng kèm theo bản thống kê đầy đủ hồ sơ tài liệu, vật chứng.
Những tài liệu không thuộc hồ sơ tố tụng thì đưa vào hồ sơ AK để nộp lưu tại cơ
quan hồ sơ nghiệp vụ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 8 năm 2014, thay thế những quy định trước đây của Bộ Công an về hoạt động
điều tra hình sự trong Công an nhân dân trái với Thông tư này.
Điều 46. Trách nhiệm thi
hành
1. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Thủ trưởng các cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp,
Tổng cục An ninh II, Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm chịu trách nhiệm
phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện
Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng
mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục An ninh II, Tổng
cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an (để
chỉ đạo thực hiện);
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ (để thực hiện);
- Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (để thực hiện);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Công báo;
- Lưu: VT, V19.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|