Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 89/2014/TT-BTC hỗ trợ lãi suất vay vốn cấp bù chênh lệch lãi suất giảm tổn thất nông nghiệp

Số hiệu: 89/2014/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 07/07/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Hỗ trợ vay vốn giảm tổn thất trong nông nghiệp

Ngày 07/07, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 89/2014/TT-BTC hướng dẫn hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất do thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.

Theo đó mức hỗ trợ, cấp bù và nguồn vốn hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất như sau:

- Vay để mua máy móc, thiết bị được NSNN hỗ trợ 100% lãi suất trong 2 năm đầu, 50% lãi suất trong năm thứ ba.
- Vay để thực hiện dự án đầu tư dây chuyền máy, thiết bị;dự án chế tạo máy, thiết bị sản xuất nông nghiệp được NSNN cấp bù chênh lệch giữa lãi suất cho vay thương mại của các NHTM và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của NN.

Mức lãi suất cho vay của NHTM được niêm yết công khai theo từng thời kỳ tại các điểm giao dịch. Mức lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của NN được công bố áp dụng cho từng thời kỳ.

Nguồn vốn thực hiện chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

Thông tư này có hiệu lực ngày 22/08/2014.

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 89/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2014

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY VỐN VÀ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT DO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHẰM GIẢM TỔN THẤT TRONG NÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất do thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này hướng dẫn về điều kiện, hồ sơ, thủ tục, quy trình hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất thông qua các ngân hàng thương mại để thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp (sau đây gọi tắt là Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg).

2. Đối tượng áp dụng:

2.1 Ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi chung là ngân hàng thương mại) thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg.

2.2 Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Hình thức thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất

1. Ngân hàng thương mại cho vay thực hiện việc hỗ trợ lãi suất hoặc hỗ trợ phần chênh lệch giữa lãi suất thương mại và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn thuộc đối tượng quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg.

2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất vốn vay thương mại hoặc cấp bù phần chênh lệch giữa lãi suất thương mại và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 3. Điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất

1. Các ngân hàng thương mại tổ chức thực hiện cho vay theo quy định tại Điều 1, Điều 2 và Điều 3 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Các khoản vay được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất là các khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

2.1 Các khoản vay đúng đối tượng, đúng mục tiêu và đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 1, Điều 2 và Điều 3 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg.

2.2 Các khoản vay trả nợ trong hạn tại thời điểm hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất; không thực hiện hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất đối với các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn tính từ thời điểm quá hạn.

2.3 Các khoản vay đã ký hợp đồng vay vốn tại các ngân hàng thương mại từ ngày Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành đến trước ngày 31/12/2020.

Điều 4. Mức hỗ trợ, cấp bù và nguồn vốn hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất

1. Mức hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất:

1.1 Các khoản vay để mua các loại máy móc, thiết bị quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất trong 02 năm đầu, 50% lãi suất trong năm thứ ba. Thời điểm hỗ trợ lãi suất đối với từng khoản vay được tính từ ngày giải ngân.

1.2 Các khoản vay để thực hiện các dự án đầu tư dây chuyền máy, thiết bị; các dự án chế tạo máy, thiết bị sản xuất nông nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch giữa lãi suất cho vay thương mại của các ngân hàng thương mại và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Thời điểm cấp bù chênh lệch lãi suất đối với từng khoản vay được tính từ ngày giải ngân.

Thời gian được nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất bằng thời hạn cho vay quy định tại khoản 5 Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg, tối đa không quá 12 năm.

1.3 Mức lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất là mức lãi suất cho vay thấp nhất của ngân hàng thương mại có hoạt động cho vay theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg được áp dụng cho vay cho các khoản vay vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ được ngân hàng thương mại niêm yết công khai tại các điểm giao dịch.

1.4 Mức lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước làm căn cứ cấp bù chênh lệch lãi suất theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg là mức lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước công bố áp dụng cho từng thời kỳ.

2. Nguồn vốn hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất:

Nguồn vốn hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất thực hiện chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp được bố trí trong dự toán chi cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay tín dụng ưu đãi (vốn đầu tư phát triển) của ngân sách nhà nước hàng năm.

Điều 5. Hồ sơ, thủ tục hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất

1. Lập kế hoạch hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất:

Hàng năm, chậm nhất vào ngày 31/7, các ngân hàng thương mại căn cứ dự kiến dư nợ cho vay để mua máy móc, thiết bị, đầu tư dây chuyền máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp của năm sau để xây dựng kế hoạch hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất cho năm kế hoạch (có chia ra từng quý) gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Riêng năm 2014, muộn nhất sau 15 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các ngân hàng thương mại có trách nhiệm lập và gửi kế hoạch hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất cho Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí dự toán chi cấp bù chênh lệch lãi suất của ngân sách trung ương để cấp bù cho các ngân hàng thương mại cho vay thực hiện chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp.

2. Việc lập kế hoạch hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất năm được thực hiện theo công thức sau đây:

2.1 Đối với lãi suất vay vốn được hỗ trợ:

Số tiền lãi được hỗ trợ kế hoạch

=

Số tiền lãi được hỗ trợ của dư nợ cũ đã phát sinh (nêu tại Tiết a Điểm này)

+

Số tiền lãi được hỗ trợ dự kiến phát sinh trong năm kế hoạch (nêu tại Tiết b Điểm này)

a) Đối với những dư nợ cũ đã phát sinh (bao gồm cả số ước thực hiện đến 31/12 của năm trước năm kế hoạch):

Số tiền lãi được hỗ trợ của dư nợ cũ đã phát sinh

=

Dư nợ cho vay bình quân

x

Mức lãi suất hỗ trợ bình quân

Trong đó:

- Dư nợ cho vay bình quân được ngân hàng thương mại tính toán trên cơ sở bình quân số dư nợ đã thực hiện cho vay.

- Mức lãi suất hỗ trợ bình quân bằng 100% lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại trong 2 năm đầu, bằng 50% lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại trong năm thứ ba được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

b) Đối với những dư nợ sẽ phát sinh trong năm kế hoạch:

Số tiền lãi được hỗ trợ dự kiến phát sinh trong năm kế hoạch

=

Dư nợ cho vay bình quân dự kiến của năm được hỗ trợ

x

Mức lãi suất hỗ trợ bình quân

Trong đó:

- Dư nợ cho vay bình quân dự kiến của năm được hỗ trợ được tính theo công thức bình quân số học giữa dư nợ đầu năm kế hoạch và dư nợ cuối năm kế hoạch.

- Mức lãi suất hỗ trợ bình quân bằng 100% lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại trong 2 năm đầu, bằng 50% lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại trong năm thứ ba được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

2.2 Đối với lãi suất vay vốn được cấp bù:

Số tiền lãi chênh lệch được cấp bù kế hoạch

=

Số tiền lãi chênh lệch được cấp bù của dư nợ cũ đã phát sinh (nêu tại Tiết a Điểm này)

+

Số tiền lãi chênh lệch được cấp bù dự kiến phát sinh trong năm kế hoạch (nêu tại Tiết b Điểm này)

a) Đối với những dư nợ cũ đã phát sinh (bao gồm cả số ước thực hiện đến 31/12 của năm trước năm kế hoạch):

Số tiền lãi chênh lệch được cấp bù của dư nợ cũ đã phát sinh

=

Dư nợ đã cho vay bình quân được cấp bù chênh lệch lãi suất

x

Mức chênh lệch lãi suất cấp bù bình quân

Trong đó:

- Dư nợ đã cho vay bình quân được cấp bù chênh lệch lãi suất được ngân hàng thương mại tính toán trên cơ sở bình quân số dư nợ đã thực hiện cho vay.

- Mức chênh lệch lãi suất cấp bù bình quân là chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, được tính theo công thức bình quân số học giữa mức chênh lệch lãi suất cấp bù đầu năm và cuối năm.

b) Đối với những dư nợ ước sẽ phát sinh trong năm kế hoạch:

Số tiền lãi chênh lệch được cấp bù dự kiến phát sinh trong năm kế hoạch

=

Dư nợ cho vay bình quân dự kiến của năm được cấp bù

x

Mức chênh lệch lãi suất cấp bù bình quân

Trong đó:

- Dư nợ cho vay bình quân dự kiến của năm được cấp bù được tính theo công thức bình quân số học giữa dư nợ đầu năm kế hoạch và dư nợ cuối năm kế hoạch.

- Mức chênh lệch lãi suất cấp bù bình quân là chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, được tính theo công thức bình quân số học giữa mức chênh lệch lãi suất cấp bù đầu năm và cuối năm.

3. Tạm cấp hỗ trợ lãi suất vay vốn và tạm cấp bù chênh lệch lãi suất hàng quý:

Tối đa sau 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thực hiện quý theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này kèm văn bản đề nghị của ngân hàng thương mại, Bộ Tài chính sẽ thực hiện tạm cấp bằng 80% số tiền hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thực hiện quý trước nhưng số tiền tạm cấp lũy kế tính từ đầu năm không vượt quá dự toán được giao đầu năm. Trường hợp không thực hiện tạm cấp, Bộ Tài chính có văn bản trả lời nguyên nhân và hướng dẫn các ngân hàng thương mại cách thức xử lý trong thời hạn 20 ngày làm việc.

4. Phương pháp xác định số tiền lãi được hỗ trợ và số tiền lãi chênh lệch được cấp bù:

4.1 Đối với các khoản vay được hỗ trợ lãi suất vốn vay theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg:

a) Số tiền lãi được hỗ trợ cho một khoản vay được tính theo phương pháp tích số giữa mức lãi suất hỗ trợ với dư nợ cho vay và thời gian vay vốn được hỗ trợ lãi suất theo công thức sau:

Số tiền lãi được hỗ trợ thực tế

=

n

i=1

Mức lãi suất hỗ trợ

x

Tổng các tích số giữa số dư nợ (tương ứng với lãi suất cho vay cùng kỳ) với số ngày dư nợ thực tế trong tháng

30

Trong đó:

- Mức lãi suất hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và được tính theo đơn vị: % tháng.

- n là số ngày dư nợ thực tế trong kỳ được hỗ trợ lãi suất.

b) Số tiền lãi được hỗ trợ của các ngân hàng thương mại là tổng số tiền lãi hỗ trợ thực tế của tất cả các khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất.

c) Các ngân hàng thương mại sử dụng công thức trên để xác định số tiền hỗ trợ lãi suất đề nghị Bộ Tài chính cấp bù.

4.2 Đối với các khoản vay được cấp bù chênh lệch lãi suất theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg:

a) Số tiền lãi chênh lệch được cấp bù cho một khoản vay được tính theo phương pháp tích số giữa mức chênh lệch lãi suất được cấp bù với dư nợ cho vay và thời gian vay vốn được cấp bù lãi suất theo công thức sau:

Số tiền lãi chênh lệch được cấp bù thực tế

=

n

i=1

Mức chênh lệch lãi suất cấp bù

x

Tổng các tích số giữa số dư nợ (tương ứng với lãi suất cho vay cùng kỳ) với số ngày dư nợ thực tế trong tháng

30

Trong đó:

- Mức chênh lệch lãi suất cấp bù theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và được tính theo đơn vị: % tháng.

- n là số ngày dư nợ thực tế phát sinh trong kỳ được hỗ trợ lãi suất.

b) Số tiền lãi chênh lệch được cấp bù của ngân hàng thương mại là tổng số lãi cấp bù thực tế của tất cả các khoản vay thuộc đối tượng được cấp bù lãi suất xác định theo quy định tại tiết a điểm 4.2 khoản 4 Điều này.

c) Ngân hàng thương mại sử dụng công thức trên để xác định số tiền chênh lệch lãi suất đề nghị Bộ Tài chính cấp bù.

5. Quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất:

5.1 Trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại phải gửi hồ sơ đề nghị quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất cho Bộ Tài chính. Đối với các trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ, Bộ Tài chính có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các ngân hàng thương mại nhà nước trong thời hạn 10 ngày làm việc.

5.2 Hồ sơ đề nghị quyết toán:

a) Hồ sơ đề nghị quyết toán đối với khoản vay được hỗ trợ lãi suất vay vốn:

- Báo cáo tổng hợp toàn hệ thống về quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn đã được kiểm toán bởi Kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán nhà nước (Phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư này).

- Báo cáo theo từng tỉnh về quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn (Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư này).

b) Hồ sơ đề nghị quyết toán đối với khoản vay được cấp bù chênh lệch lãi suất:

- Báo cáo tổng hợp toàn hệ thống về quyết toán chênh lệch lãi suất cấp bù theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển đã được kiểm toán bởi Kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán nhà nước (Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này).

- Báo cáo theo từng tỉnh về quyết toán chênh lệch lãi suất cấp bù theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển (Phụ lục 4 ban hành kèm Thông tư này).

5.3 Các ngân hàng thương mại tổ chức sao, lưu chứng từ, các báo cáo chi tiết theo từng khoản hỗ trợ lãi suất đảm bảo tính chính xác, minh bạch rõ ràng để tạo điều kiện cho công tác thẩm tra số liệu quyết toán hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất quy định tại Điểm 5.4 Khoản 5 Điều này.

5.4 Thẩm tra số liệu quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất:

a) Bộ Tài chính tiến hành thẩm tra số liệu quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất.

b) Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản các chi nhánh của ngân hàng thương mại được lựa chọn để thực hiện thẩm tra quyết toán.

c) Các ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ chi tiết theo từng khoản vay, được tổng hợp theo từng chi nhánh được lựa chọn để thực hiện thẩm tra quyết toán như sau:

- Hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng vay vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ.

- Bảng kê tích số để xác định số tiền hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất.

- Giấy xác nhận của khách hàng trực tiếp vay vốn về việc đã được hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất theo năm trong đó có liệt kê từng lần được hỗ trợ dưới mọi hình thức.

- Văn bản thông báo lãi suất cho vay thấp nhất để làm căn cứ phê duyệt quyết toán số hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất.

Các tài liệu nêu trên là bản phôtô có đóng dấu sao y bản chính của các ngân hàng thương mại (số lượng 01 bộ) và được người có trách nhiệm ký, ghi rõ họ tên.

d) Việc thẩm tra số liệu quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất được thực hiện trong thời gian 90 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất của các ngân hàng thương mại.

5.5 Xử lý chênh lệch số liệu quyết toán và số tạm cấp hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất:

- Trường hợp có sự chênh lệch giữa số báo cáo quyết toán có xác nhận của cơ quan kiểm toán và số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính, các ngân hàng thương mại có trách nhiệm điều chỉnh trên sổ sách kế toán để phản ánh chính xác số quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất.

- Trường hợp số tạm cấp hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất đã được ngân sách nhà nước chuyển tiền cao hơn số thẩm tra quyết toán thì số chênh lệch sẽ được Bộ Tài chính thu hồi nộp ngân sách nhà nước.

- Trường hợp số tạm cấp hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất đã được ngân sách nhà nước chuyển tiền thấp hơn số thẩm tra quyết toán thì số chênh lệch sẽ được ngân sách nhà nước cấp bổ sung.

- Việc xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số tạm cấp hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất được thực hiện trong thời gian 45 ngày kể từ ngày của Biên bản thẩm tra quyết toán.

- Trường hợp phải kéo dài thời gian xử lý chênh lệch giữa số liệu quyết toán và số thẩm tra quyết toán hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất và các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

6. Xử lý việc thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất:

- Trường hợp trong thời gian hỗ trợ, các ngân hàng thương mại qua kiểm tra khách hàng vay vốn mà phát hiện sai phạm trong việc sử dụng vốn vay của khách hàng thì tiến hành chuyển khoản vay sai phạm được nhà nước hỗ trợ thành khoản vay thông thường và tiến hành thu hồi ngay số tiền ngân hàng đã tạm ứng hỗ trợ cho khách hàng vay vốn.

- Trường hợp sai phạm của khách hàng vay vốn được phát hiện sau khi quyết toán của các cơ quan quản lý nhà nước, các ngân hàng thương mại có trách nhiệm thu hồi số tiền được nhà nước hỗ trợ và nộp trả về ngân sách nhà nước.

- Trường hợp số tiền hỗ trợ lãi suất của các khách hàng vay vốn có sai phạm đã được các ngân hàng thương mại dùng mọi biện pháp để tận thu nhưng không thu hồi được, các ngân hàng thương mại có báo cáo cụ thể từng trường hợp gửi về Bộ Tài chính để được hướng dẫn xử lý.

Điều 6. Chế độ báo cáo

1. Đối với báo cáo quý:

Định kỳ hàng quý (chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo), các ngân hàng thương mại tổng hợp số liệu về kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất của chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp của toàn hệ thống, đánh giá tình hình thực hiện và gửi về Bộ Tài chính.

2. Đối với báo cáo năm:

Trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại gửi báo cáo thực hiện năm cho Bộ Tài chính gồm:

- Số tiền hỗ trợ lãi suất vay vốn và chênh lệch lãi suất đã được tạm cấp trong năm.

- Số tiền hỗ trợ lãi suất vay vốn và chênh lệch lãi suất phát sinh thực tế đề nghị được cấp cả năm.

- Hồ sơ đề nghị quyết toán theo quy định tại điểm 5.2 khoản 5 Điều 5 Thông tư này.

Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các khoản vay được hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất theo quy định tại Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010, Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg ngày 02/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản thì vẫn áp dụng quy định về mức, nguồn vốn, hồ sơ, thủ tục hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất, chế độ báo cáo tại Thông tư số 188/2012/TT-BTC ngày 07/11/2012 của Bộ Tài chính.

2. Đối với các khoản vay được ký kết từ ngày Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg có hiệu lực (ngày 01/01/2014) và đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất theo quy định tại Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Điều 8. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam;
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam;
- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam;
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam;
- Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ NSNN, Vụ PC;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà


PHỤ LỤC 1

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO TOÀN HỆ THỐNG VỀ HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY VỐN

(Quý/ Năm)

(Ban hành kèm theo Thông tư số 89/2014/TT-BTC ngày 07/7/ 2014 của Bộ Tài chính)

Đơn vị:

Tên

Dư nợ đầu kỳ

Cho vay trong kỳ

Thu nợ trong kỳ

Dư nợ cuối kỳ

Số tiền đã hỗ trợ lãi suất

Số tiền đã thu hồi hỗ trợ lãi suất

Phát sinh trong kỳ

Lũy kế đến cuối kỳ báo cáo

Phát sinh trong kỳ

Lũy kế đến cuối kỳ báo cáo

1. Chi nhánh…

2. Chi nhánh…

Tổng số

* Ghi chú:

- Số tiền luỹ kế được tính từ thời điểm bắt đầu triển khai chương trình cho vay.

Người lập biểu

Kiểm soát

Ngày…tháng…năm

Tổng giám đốc

(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 2

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO THEO TỈNH VỀ HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY VỐN

(Quý/ Năm)

(Ban hành kèm theo Thông tư số 89/2014/TT-BTC ngày 07/7/ 2014 của Bộ Tài chính)

Đơn vị:

Tên

Dư nợ đầu kỳ

Cho vay trong kỳ

Thu nợ trong kỳ

Dư nợ cuối kỳ

Số tiền đã hỗ trợ lãi suất

Số tiền đã thu hồi hỗ trợ lãi suất

Phát sinh trong kỳ

Lũy kế đến cuối kỳ báo cáo

Phát sinh trong kỳ

Lũy kế đến cuối kỳ báo cáo

1. Huyện…

2. Huyện…

Tổng số

* Ghi chú:

- Số tiền luỹ kế được tính từ thời điểm bắt đầu triển khai chương trình cho vay.

Người lập biểu

Kiểm soát

Ngày…tháng…năm

Tổng giám đốc

(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 3

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO TOÀN HỆ THỐNG VỀ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT CẤP BÙ THEO LÃI SUẤT TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

(Quý/ Năm)

(Ban hành kèm theo Thông tư số 89/2014/TT-BTC ngày 07/7/ 2014 của Bộ Tài chính)

Đơn vị:

Tên

Dư nợ đầu kỳ

Cho vay trong kỳ

Thu nợ trong kỳ

Dư nợ cuối kỳ

Số tiền đã cấp bù lãi suất

Số tiền cấp bù lãi suất đã thu hồi

Phát sinh trong kỳ

Lũy kế đến cuối kỳ báo cáo

Phát sinh trong kỳ

Lũy kế đến cuối kỳ báo cáo

1. Chi nhánh…

2. Chi nhánh…

Tổng số

* Ghi chú:

- Số tiền luỹ kế được tính từ thời điểm bắt đầu triển khai chương trình cho vay.

Người lập biểu

Kiểm soát

Ngày…tháng…năm

Tổng giám đốc

(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 4

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO THEO TỈNH VỀ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT CẤP BÙ THEO LÃI SUẤT TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

(Quý/ Năm)

(Ban hành kèm theo Thông tư số 89/2014/TT-BTC ngày 07/7/ 2014 của Bộ Tài chính)

Đơn vị:

Tên

Dư nợ đầu kỳ

Cho vay trong kỳ

Thu nợ trong kỳ

Dư nợ cuối kỳ

Số tiền đã cấp bù lãi suất

Số tiền cấp bù lãi suất đã thu hồi

Phát sinh trong kỳ

Lũy kế đến cuối kỳ báo cáo

Phát sinh trong kỳ

Lũy kế đến cuối kỳ báo cáo

1. Huyện…

2. Huyện…

Tổng số

* Ghi chú:

- Số tiền luỹ kế được tính từ thời điểm bắt đầu triển khai chương trình cho vay.

Người lập biểu

Kiểm soát

Ngày…tháng…năm

Tổng giám đốc

(Ký tên, đóng dấu)

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 89/2014/TT-BTC

Hanoi, July 07, 2014

 

CIRCULAR

GUIDELINES FOR PROVISION OF INTEREST RATE SUPPORT AND SUBSIDY ON INTEREST RATE DIFFERENCE FOR IMPLEMENTATION OF SUPPORTIVE POLICIES ON REDUCTION OF AGRICULTURAL LOSSES

Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/NĐ-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 68/2013/QĐ-TTg dated November 14, 2013 on supportive policies on reduction of post-harvest losses in agriculture

At the request of the Director of the Financial Department of banks and financial institutions;

The Minister of Finance promulgates advertisement Circular on guidelines for provision of interest rate support and subsidy on interest rate difference for implementation of supportive policies on reduction of agricultural losses:

Article 1. Scope and regulated entities

1. Scope:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Regulated entities:

2.1 Commercial banks that are established, operating under the Law on credit institutions (hereinafter referred to as commercial banks) and grant loans according to Article 1 and Article 2 of Decision No. 68/2013/QĐ-TTg.

2.2 Relevant agencies, organizations, and individuals (hereinafter referred to as entities).

Article 2. Methods for providing loan interest rate support and subsidy on interest rate difference

1. Commercial banks that grant loans (hereinafter referred to as loaning banks) shall provide interest rate support or subsidy on the difference between commercial rate and concessional interest rate for investment in development of the State (hereinafter referred to as concessional interest rate) for the borrowers mentioned in Article 1 and Article 2 of Decision No. 68/2013/QĐ-TTg.

2. State budget shall provide subsidy on commercial interest rate or subsidy on the difference between commercial rate and concessional interest rate for the loaning banks as prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 3. Conditions for receiving loan interest rate support and subsidy on interest rate difference from state budget

1. Commercial banks shall grant loans in accordance with Article 1, Article 2, and Article 4 of Decision No. 68/2013/QĐ-TTg and instructions of the State bank of Vietnam.

2. The loans receiving interest rate support and subsidy on interest rate difference are those that satisfy all of the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.2 The loans are not overdue at the time of provision of interest rate support and subsidy on interest rate difference; overdue loans (principal and interest) shall not receive interest rate support and subsidy on interest rate difference from the due date.

2.3 The loans are granted under loan contracts with commercial banks signed during the period from the effective date of Decision No. 68/2013/QĐ-TTg to before December 31, 2020.

Article 4. Levels of support, subsidy, and sources of funding for provision of interest rate support and subsidy on interest rate difference

1. Levels of interest rate support and subsidy on interest rate difference:

1.1 With regard to loans for buying the machinery and equipment prescribed in Clause 2 Article 1 of Decision No. 68/2013/QĐ-TTg, 100% of interest rate shall be covered by state budget in the first 02 years and 50% in the third year. The beginning date of provision of interest rate support for each loan is the disbursement date.

1.2 With regard to loans for execution of projects of investment in lines of machinery and equipment; projects for manufacture of machines and agriculture equipment prescribed in Clause 3 Article 2 of Decision No. 68/2013/QĐ-TTg, state budget shall provide subsidy on the difference between commercial rates of commercial banks and concessional interest rates of the State. The beginning date of for provision of subsidy on interest rate difference for each loan is the disbursement date.

The period of subsidy on interest rate difference is the same as the loan term prescribed in Clause 5 Article 2 of Decision No. 68/2013/QĐ-TTg. Nevertheless, this period shall not exceed 12 years.

1.3 The loan interest rates of commercial banks that are the basis for state budget to provide interest rate support and subsidy on interest rate difference are the minimum interest rates imposed by commercial banks on the loans serving agriculture and rural areas with the same term and period and posted at transaction places by such commercial banks.

1.4 The concessional interest rate of the State that is the basis for provision of subsidy on interest rate difference prescribed in Article 2 of Decision No. 68/2013/QĐ-TTg is the concessional interest rate announced by the State in each period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Funding for provision of interest rate support and subsidy on interest rate difference serving implementation of policies on reduction of agricultural losses is part of the estimated annual expenditure on provision of subsidy on interest rate difference (derived from capital for development investment) of state budget.

Article 5. Documents and procedures for provision of interest rate support and subsidy on interest rate difference

1. Making the plan for provision of interest rate support and subsidy on interest rate difference:

Not later than July 31 every year, every commercial bank shall formulate a plan for provision of interest rate support and subsidy on interest rate difference of the planned year (divided by into 4 quarters) based on the anticipated balance of plans for purchase of machinery and equipment serving agricultural production of the next year, then send it to the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment.

In 2014, within 15 days from the effective date of this Circular, commercial banks shall make and send their plans for provision of interest rate support and subsidy on interest rate difference to the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment.

The Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance in estimating expenditure on provision of subsidy on interest rate difference of central government budget in order to provide subsidy for commercial banks to grant loans serving implementation of policies on reduction of agricultural losses.

2. The plan for provision of interest rate support and subsidy on interest rate difference shall be made according to the formula below:

2.1. Supported interest rate:

 Supported interest

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Supported interest on existing loan balance (Point a of this Article)

+

 Supported interest expected to generate in the planned year (Point b of this Article)

a) With regard to existing loan balance (including the estimated amount by December 31 of the year preceding the planned year):

 Supported interest on existing loan balance

=

Average loan balance

x

Average concessional interest rate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Average loan balance is calculated by the commercial bank on the basis of the average loan balance.

- Average concessional interest rate which equals (=) 100% of average interest rate of the commercial bank in the first 2 years, 50% of the average interest rate of the commercial bank in the third year shall be determined according to Clause 1 Article 4 of this Circular.

b) With regard to loan balance expected to arise in the planned year:

 Supported interest expected to be generated in the year

=

Estimated average loan balance of the subsidy year

x

Average concessional interest rate

Where:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Average concessional interest rate which equals (=) 100% of average interest rate of the commercial bank in the first 2 years, 50% of the average interest rate of the commercial bank in the third year shall be determined according to Clause 1 Article 4 of this Circular.

2.2. With regard to subsidized interest rate:

Subsidized difference in interest

=

Subsidized difference in interest on existing loan balance (Point a of this Article)

+

Subsidized difference in interest expected to arise in the planned year (Point b of this Article)

a) With regard to existing loan balance (including the estimated amount by December 31 of the year preceding the planned year):

Subsidized difference in interest on existing loan balance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Average existing loan balance that is subsidized

x

Average subsidized difference in interest rates

Where:

- Average existing loan balance that is subsidized is calculated by the commercial bank on the basis of the average existing loan balance.

- The difference in average interest rates is the difference between average interest rate of the commercial bank and concessional interest rate of the State which is the arithmetic mean of the interest rates at the beginning and at the end of the year.

b) With regard to loan balance expected to arise in the planned year:

Subsidized difference in interest expected to arise in the planned year

=

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

x

Average subsidized difference in interest rates

Where:

- Estimated average loan balance of the subsidy year is the arithmetic mean of the loan balance at the beginning and at the end of the planned year.

- The difference in average interest rates is the difference between average interest rate of the commercial bank and concessional interest rate of the State which is the arithmetic mean of the interest rates at the beginning and at the end of the year.

3. Temporary provision of quarterly loan interest rate support and subsidy on interest rate difference:

Within 30 days from the receipt of the quarterly report prescribed in Clause 1 Article 6 of this Circular, which is enclosed with the written request of the commercial bank, the Ministry of Finance shall provide a temporary funding of 80% of last quarter’s interest rate support of the bank, provided the accumulated temporary funding from the beginning of the year does not exceed the estimate given at the beginning of the year. If temporary funding is not provided, the Ministry of Finance shall make a written response and provide instructions for commercial banks within 20 working days.

4. Methods for determination of supported interest and subsidized difference in interest:

4.1 With regard to the loans eligible for interest rate support prescribed in Article 1 of Decision No. 68/2013/QĐ-TTg:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Actual supported interest

=

n

i=1

 Supported interest rate

 

 

x

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Sum of products of loan balance (corresponding to interest rate in the same period) and number of loaning days in the month

30

Where:

- The concessional interest rate is prescribed in Clause 1 Article 4 of this Circular and expressed as % month.

- n is the number of supported loaning days in the period.

b) Supported interest of the commercial bank is the total supported interest on the loans eligible for support.

c) Commercial banks shall use the formula above to determine the amount of subsidy on interest to be provided by the Ministry of Finance.

4.2 With regard to the loans eligible for subsidy on interest rate difference prescribed in Article 2 of Decision No. 68/2013/QĐ-TTg:

a) The amount of subsidized difference in interest on a loan is calculated using the formula below:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

=

n

i=1

Subsidized difference in interest rates

 

 

x

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

30

Where:

- The subsidized difference in interest rates is prescribed in Clause 1 Article 4 of this Circular and expressed as % month.

- n is the number of supported days in the period.

b) Subsidized difference in interest of the commercial bank is the total subsidized interest on all the loans eligible for subsidy prescribed in Point 4.2a of this Article.

c) Commercial banks shall use the formula above to determine the difference in interest to be subsidized by the Ministry of Finance.

5. Statement of interest rate support and subsidy on interest rate difference:

5.1 Within 90 days from the end of the fiscal year, commercial banks must send applications for statements of interest rate support and subsidy on interest rate difference to the Ministry of Finance. If documents are not adequate or invalid, the Ministry of Finance shall notify state-owned commercial banks in writing within 10 working days.

5.2 Application for statement:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- An overall report on the statement of interest rate support audited by an independent audit firm or State Audit Agency (Appendix 1 enclosed herewith).

- Report of each province on statement of interest rate support (Appendix 2 enclosed herewith).

b) Application for statement of loans provided with subsidy on interest rate difference:

- An overall report on the statement of subsidy on interest rate difference according to concessional interest rate audited by an independent audit firm or State Audit Agency (Appendix 3 enclosed herewith).

- Report of each province on statement of subsidy on interest rate difference according to concessional interest rate (Appendix 4 enclosed herewith).

5.3 Commercial banks shall make backups of documents and reports by each support in an accurate and transparent way in order to facilitate inspection of statement of interest rate support and subsidy on interest rate difference prescribed in Point 5.4 of this Article.

5.4 Inspection of statements of interest rate support and subsidy on interest rate difference:

a) The Ministry of Finance shall inspect statements of interest rate support and subsidy on interest rate difference after receiving the satisfactory application for statement of interest rate support and subsidy on interest rate difference.

b) The Ministry of Finance shall send written notifications to branches of the commercial bank appointed to inspect the statement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Credit contracts, indentures and equivalent documents to determine borrowers and loan status.

- List of products to determine interest rate support and subsidy on interest rate difference.

- Borrowers’ confirmations of interest rate support and subsidy on interest rate difference by year which specify every time of support in any shape or form.

- Written notification of lowest interest rate which is the basis for approving statements of interest rate support and subsidy on interest rate difference.

The aforementioned documents are photocopies bearing the certifying seal of commercial banks, signatures and names of responsible persons.

d) The inspection of statements of interest rate support and subsidy on interest rate difference shall be done within 90 days from the receipt of the satisfactory applications from commercial banks

5.5 Processing differences between the statement and the temporary interest rate support and subsidy on interest rate difference:

- In case there are differences between the statement which is certified by an auditing organization and the statement inspected by the Ministry of Finance, the commercial bank shall adjust its accounting books to show the accurate interest rate support and subsidy on interest rate difference.

- If the temporary interest rate support and subsidy on interest rate difference provided by state budget is higher than that in the inspection record, the difference shall be withdrawn by the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The difference shall be processed within 45 days from the receipt of inspection record.

- The Minister of Finance shall consider deciding extension of the processing period where necessary and other special cases.

6. Withdrawal of interest rate support and subsidy on interest rate difference:

- During the support period, if the commercial bank finds that the borrower commits violations while using the loan, it shall be converted into an ordinary loan and the advance support provided by the bank shall be immediately withdrawn.

- If the borrower’s violations are discovered after the statement is made by regulatory agencies, the commercial bank shall withdraw the support provided by the State and return it to state budget.

- If the interest rate support cannot be recovered by the commercial bank after all necessary measures are taken, the commercial bank shall submit a report to the Ministry of Finance for guidance.

Article 6. Reporting

1. Quarterly reports:

Every quarter (not later than the 30th of the first month of the next quarter), commercial bank shall collect figures about interest rate support of the policies on reduction of agricultural loses of the whole system, assess the implementation and send a report to the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Within 90 days from the end of the fiscal year, commercial banks shall send annual report to the Ministry of Finance, including:

- The temporary interest rate support and subsidy on interest rate difference provided in the year.

- The actual interest rate support and interest rate difference to be subsidized in the whole year.

- The application for statement prescribed in Point 5.2 Article 5 of this Circular.

Article 7. Transition

1. With regard to the loans provided with interest rate support and subsidy on interest rate difference under Decision No. 68/2013/QĐ-TTg, Decision No. 65/2011/QĐ-TTg still apply regulations on levels, sources, documents, and procedures for interest rate support and subsidy on interest rate difference, and reporting in Circular No. 188/2012/TT-BTC of the Ministry of Finance.

2. This Circular shall apply to the loans that are granted from the effective date of Decision No. 68/2013/QĐ-TTg and eligible for interest rate support and subsidy on interest rate difference according to Decision No. 68/2013/QĐ-TTg.

Article 8. Effect and implementation

1. This Circular comes into force from August 22, 2014.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

PP MINISTER
DEPUTY MINISTER



Tran Xuan Ha

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 89/2014/TT-BTC ngày 07/07/2014 hướng dẫn hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất do thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


15.704

DMCA.com Protection Status
IP: 18.118.32.7
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!