NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2014/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13
ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 68/2013/NĐ-CP ngày
28 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Bảo hiểm tiền gửi;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về hoạt động
bảo hiểm tiền gửi.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung
về hoạt động bảo hiểm tiền gửi: nội dung Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi;
cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi sáp nhập, hợp nhất; bản sao Chứng nhận tham gia bảo
hiểm tiền gửi niêm yết tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; thời hạn nộp và
tính phí bảo hiểm tiền gửi; thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm; thủ
tục trả tiền bảo hiểm và việc thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả từ tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi; mở và sử dụng tài khoản của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại
ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước);
mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối
tượng sau:
1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
2. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao
gồm: ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
3. Người được bảo hiểm tiền gửi.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nội dung Chứng
nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
bao gồm những nội dung sau:
a) Tên tổ chức bảo hiểm tiền gửi;
b) Tên tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
c) Nội dung khác theo quy định của Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có sự
thay đổi nội dung Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi quy định tại điểm b khoản
1 Điều này, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện việc đề nghị cấp lại
Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định
số 68/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Bảo hiểm tiền gửi.
3. Trường hợp Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thay
đổi mẫu Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thông
báo cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để cấp lại Chứng nhận tham gia bảo
hiểm tiền gửi.
Điều 4. Cấp và thu hồi
Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi hợp nhất, sáp nhập
1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thu hồi Chứng
nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đã cấp cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị
hợp nhất, bị sáp nhập khi Ngân hàng Nhà nước thu hồi giấy phép thành lập và hoạt
động của tổ chức này.
2. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nhận
sáp nhập thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
trong trường hợp có sự thay đổi thông tin Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
3. Tổ chức mới được hình thành sau khi hợp
nhất thực hiện thủ tục đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi theo
quy định tại Điều 14 Luật Bảo hiểm tiền gửi.
Điều 5. Bản sao Chứng
nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi niêm yết tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm
tiền gửi niêm yết tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều
15 Luật Bảo hiểm tiền gửi là bản sao do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cấp từ sổ gốc.
2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cấp bản sao
Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi căn cứ theo số lượng điểm giao dịch của tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nhận tiền gửi của cá nhân.
3. Hồ sơ đề nghị cấp bản sao Chứng nhận
tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp bản sao Chứng nhận
tham gia bảo hiểm tiền gửi trong đó ghi rõ số lượng bản sao Chứng nhận tham gia
bảo hiểm tiền gửi đề nghị cấp;
b) Danh sách điểm giao dịch có nhận tiền
gửi của cá nhân chưa được cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi để
niêm yết;
c) Bản sao văn bản chấp thuận của Ngân
hàng Nhà nước về việc thành lập điểm giao dịch đề nghị cấp bản sao Chứng nhận
tham gia bảo hiểm tiền gửi.
4. Trường hợp có nhu cầu cấp bản sao Chứng
nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập một bộ
hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam xem xét, đối chiếu với
sổ gốc để cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi. Nội dung bản sao phải đúng với nội dung đã ghi trong sổ
gốc.
Điều 6. Thời hạn nộp
phí bảo hiểm tiền gửi
Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp
định kỳ hàng quý trong năm tài chính. Chậm nhất vào ngày 20 của
tháng đầu tiên quý thu
phí, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp phí trùng
vào ngày Lễ, Tết, ngày nghỉ cuối tuần thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được
nộp vào ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ
cuối tuần đó.
Điều 7. Tính phí bảo
hiểm tiền gửi
1. Cơ sở tính phí bảo hiểm tiền gửi của
quý thu phí là toàn bộ số dư tiền gửi bình quân của các loại tiền gửi được bảo
hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi của quý trước liền kề quý thu phí.
2. Số phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp của
quý thu phí tính bằng công thức sau:
P =
Trong đó:
- P: là số phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp của
quý thu phí.
- S0: là số dư tiền gửi được bảo hiểm đầu tháng
thứ nhất của quý trước liền kề quý thu phí.
- S1, S2, S3: là số dư tiền gửi được bảo hiểm cuối
các tháng thứ nhất, tháng thứ hai, tháng thứ ba của quý trước liền kề quý thu
phí.
- m: là mức phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp.
3. Trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi tính và nộp phí cho quý đầu tiên tham gia bảo hiểm tiền gửi áp dụng theo
công thức sau:
P =
Trong đó:
- P: là số phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp của
quý đầu tiên.
- Si: là số dư tiền gửi được bảo hiểm ngày thứ
i (i=1 →n; S1 là số dư tiền
gửi được bảo hiểm cuối ngày đầu tiên nhận tiền gửi; Sn là số dư tiền gửi được bảo
hiểm ngày cuối cùng của quý đầu tiên).
- m: là mức phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp.
4. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi sau
sáp nhập, hợp nhất áp dụng công thức tính phí bảo hiểm tiền gửi quy định tại khoản
2 Điều này, trong đó S0 là tổng số
dư tiền gửi được bảo hiểm của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tham gia
sáp nhập, hợp nhất đầu tháng thứ nhất của quý trước liền kề quý thu phí; S1, S2, S3 là tổng
số dư tiền gửi được bảo hiểm của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tham
gia sáp nhập, hợp nhất cuối các tháng thứ nhất, tháng thứ hai, tháng thứ ba của
quý trước liền kề quý thu phí.
5. Số dư tiền gửi được bảo hiểm, phí bảo
hiểm tiền gửi và phí nộp thiếu, nộp chậm được làm tròn số đến đơn vị nghìn đồng
theo nguyên tắc:
a) Lớn hơn hoặc bằng (≥) 500 đồng làm
tròn lên 1.000 đồng.
b) Nhỏ hơn (<) 500 đồng
làm tròn về 0 đồng.
Điều 8. Thời điểm
phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm
1. Nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm phát sinh kể
từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn
bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng
thanh toán mà tổ chức tín dụng là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm
vào tình trạng phá sản hoặc Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác định chi nhánh
ngân hàng nước ngoài là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả
tiền gửi cho người gửi tiền.
2. Tại văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt
hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi
khả năng thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này phải nêu rõ việc tổ chức tín
dụng không khôi phục được khả năng thanh toán (lâm vào tình trạng phá sản) để
làm cơ sở cho việc trả tiền bảo hiểm tiền gửi.
Điều 9. Thủ tục trả
tiền bảo hiểm
1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi phải gửi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm. Hồ
sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm do người đại diện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
quy định tại khoản 2 Điều này ký, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị trả tiền bảo hiểm theo
mẫu quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
b) Danh sách người được bảo hiểm tiền gửi
theo mẫu quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, trong đó ghi rõ số tiền gửi
được bảo hiểm (bao gồm cả tiền gốc và tiền lãi) và khoản nợ tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi (nếu có, bao gồm cả tiền gốc và tiền lãi) của từng người được bảo
hiểm tiền gửi tính đến ngày phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm tại tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi; số tiền bảo hiểm đề nghị trả cho từng người được bảo
hiểm tiền gửi.
c) Bản sao văn bản chấm dứt kiểm soát đặc
biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục
hồi khả năng thanh toán hoặc văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước ngoài mất
khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền của Ngân hàng Nhà nước theo quy định
tại Điều 8 Thông tư này.
2. Người đại diện tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện các thủ tục đề nghị trả tiền bảo hiểm:
a) Sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản
văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản
không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản, người đại diện theo pháp luật của
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tiếp tục là người đại diện tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi để thực hiện các thủ tục đề nghị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trả
tiền bảo hiểm cho người gửi tiền.
b) Trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi bị khuyết người đại diện theo pháp luật hoặc trong trường hợp cần thiết
khác, Ngân hàng Nhà nước chỉ định cán bộ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
hoặc cán bộ của Ngân hàng Nhà nước là người đại diện tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi thực hiện các thủ tục đề nghị trả tiền bảo hiểm.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều
này, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tiến hành kiểm tra các chứng từ, sổ sách để xác
định số tiền bảo hiểm phải chi trả.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có
trách nhiệm cung cấp hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam để phục vụ việc kiểm tra, xác định số tiền chi trả.
Trường hợp kiểm tra chứng từ, sổ sách
để xác định số
tiền chi trả phát hiện dấu hiệu vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam báo cáo, kiến nghị Ngân hàng Nhà
nước xem xét, kiểm tra, thanh tra, xử lý.
Căn cứ kết quả kiểm tra của Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam và hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm do tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi cung cấp, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam lập danh sách người được trả tiền
bảo hiểm và số tiền bảo hiểm trả cho từng người.
4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam phải có phương án trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi;
thông báo công khai về địa điểm, thời gian, phương thức trả tiền bảo hiểm trên
ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương, một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở
chính, các chi nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và trên một báo điện
tử của Việt Nam; niêm yết danh sách người được trả tiền bảo hiểm và số tiền bảo
hiểm trả cho từng người tại địa điểm đã thông báo.
Điều 10. Thu hồi số
tiền bảo hiểm phải trả từ tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Kể từ ngày trở thành chủ nợ của tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm tiền gửi,
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ nợ theo
quy định của pháp luật.
2. Khoản tiền Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
phải trả cho người gửi tiền được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
phá sản được xác định theo danh sách người được trả tiền bảo hiểm và số tiền bảo
hiểm trả cho từng người theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông
tư này. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thanh toán khoản tiền phải trả cho
người gửi tiền được bảo hiểm theo thứ tự phân chia giá trị tài sản của tổ chức
tín dụng bị phá sản theo quy định tại Luật Phá sản.
Điều 11. Mở và sử dụng
tài khoản thanh toán của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại ngân hàng
1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được mở tài
khoản thanh toán tại các ngân hàng và chỉ được sử dụng các tài khoản này cho mục
đích thanh toán phục vụ các hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam không được gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
2. Tiền gửi trên tài khoản thanh toán của
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại các ngân hàng được hưởng lãi theo mức lãi suất
do ngân hàng ấn định phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước
trong từng thời kỳ.
Điều 12. Mở tài khoản
của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước
1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được mở tài
khoản tại Ngân hàng Nhà nước để gửi tiền từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và hưởng mức lãi
suất do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.
2. Thủ tục mở tài khoản của Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước được thực hiện như quy định về thủ tục mở
tài khoản thanh toán cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 13. Mua tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước
1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
2. Việc mua tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thực hiện như đối với tổ
chức tín dụng theo quy định hiện hành về phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước khi đến
hạn, được mua, bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước với ngân hàng thương mại, công
ty tài chính.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và
giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm tiền gửi;
b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo hiểm
tiền gửi;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan kiểm tra, thanh tra việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
2. Vụ Chính sách tiền tệ:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan để tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định mức lãi suất
tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước.
3. Sở Giao dịch:
Hướng dẫn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
thực hiện việc gửi tiền tại Ngân hàng Nhà nước, mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương:
Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và
giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm tiền gửi trên địa bàn.
Điều 15. Hiệu lực thi
hành
1 .Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 24 tháng 10 năm 2014.
2. Bãi bỏ khoản 2 Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục
4, Mục 5 và Mục 6 Thông tư số 03/2006/TT-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2006 về việc hướng
dẫn một số nội dung tại Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của
Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8
năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP .
Điều 16. Trách nhiệm
thi hành
1. Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam, Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Thông
tư này.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chịu trách
nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như khoản 2 Điều 16;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Phước Thanh
|