|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
|
Số:
1165/2001/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1165/2001/QĐ-NHNN NGÀY
12 THÁNG 9 NĂM 2001 VỀ VIỆC MANG VÀNG CỦA CÁ NHÂN KHI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại
hối;
Căn cứ Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh vàng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này áp dụng đối với
việc mang theo vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu, vàng
tiêu chuẩn quốc tế khi xuất cảnh, nhập cảnh của các đối tượng sau:
a. Cá nhân Việt Nam và nước
ngoài mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam bằng hộ chiếu
do các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp (sau đây gọi
là "cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh");
b. Cá nhân Việt Nam được phép định
cư ở nước ngoài mang theo vàng khi xuất cảnh hoặc cá nhân nước ngoài được phép
định cư ở Việt Nam mang theo vàng khi nhập cảnh;
c. Cá nhân Việt Nam và nước
ngoài mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam bằng giấy
thông hành hoặc chứng minh thư biên giới;
2. Cá nhân Việt Nam và nước
ngoài không được gửi vàng ra nước ngoài hoặc nhận vàng gửi từ nước ngoài vào dưới
hình thức quà biếu, tặng qua đường bưu điện, hàng không, hàng hải.
Điều 2:
Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các cụm từ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Vàng trang sức"
là các sản phẩm vàng có gắn hoặc không gắn đá quý, kim loại quý hoặc vật liệu
khác để phục vụ nhu cầu trang sức của con người như các loại: nhẫn, dây, vòng,
hoa tai, kim cài và các loại trang sức khác.
2. "Vàng mỹ nghệ"
là các sản phẩm vàng có gắn đá quý hoặc không gắn đá quý, kim loại quý hoặc vật
liệu khác để phục vụ nhu cầu trang trí mỹ thuật như các loại: khung ảnh, tượng
và các loại khác.
3. "Vàng miếng" là
vàng đã được dập thành miếng dưới các hình dạng khác nhau, có đóng chữ số chỉ
khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của nhà sản xuất.
4. "Vàng nguyên liệu"
là vàng dưới các dạng: khối, thỏi, lá, hạt, dây, dung dịch, bột, bán thành phẩm
trang sức, mỹ nghệ và các loại khác nhưng không phải vàng tiêu chuẩn quốc tế.
5. "Vàng tiêu chuẩn quốc
tế" là vàng khối, vàng thỏi có chất lượng từ 99,5% và khối lượng từ 1
(Một) kilôgam trở lên, có nhãn hiệu của nhà sản xuất vàng được Hiệp hội vàng, Sở
giao dịch vàng quốc tế công nhận.
Điều 3:
Mang vàng tiêu chuẩn quốc tế khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu
1. Cá nhân nhập cảnh được mang
theo vàng tiêu chuẩn quốc tế với khối lượng 1 (Một) kilôgam và phải khai báo Hải
quan. Nếu mang vượt quá 1 (Một) kilôgam phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan
phần vượt quá để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài và
phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh.
2. Cá nhân xuất cảnh muốn mang
theo vàng tiêu chuẩn quốc tế phải có giấy phép do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú cấp và phải khai báo
Hải quan. Nếu cá nhân đã mang theo vàng tiêu chuẩn quốc tế khi nhập cảnh theo mức
quy định tại Khoản 1 Điều này và có khai báo Hải quan thì khi xuất cảnh được
mang ra với khối lượng tối đa bằng khối lượng đã mang vào có khai báo Hải quan
mà không phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước nhưng phải xuất trình tờ
khai Hải quan khi nhập cảnh.
Điều 4:
Mang vàng không phải vàng tiêu chuẩn quốc tế khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ
chiếu
1. Cá nhân xuất cảnh mang theo
vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ
300 (Ba trăm) gam trở lên phải khai báo Hải quan. Nếu mang theo vàng mỹ nghệ,
vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ 1 (Một) kilôgam trở lên phải
có giấy phép do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi cư trú cấp.
Cá nhân đã mang theo vàng trang
sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu khi nhập cảnh thì khi xuất cảnh
được mang ra với khối lượng không vượt quá khối lượng đã mang vào có khai báo Hải
quan khi nhập cảnh, không phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước nhưng phải
xuất trình tờ khai Hải quan khi nhập cảnh.
2. Cá nhân nhập cảnh mang theo
vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng
từ 300 (Ba trăm) gam trở lên phải khai báo Hải quan. Nếu mang theo vàng miếng,
vàng nguyên liệu với tổng khối lượng vượt quá 1 (Một) kilôgam phải làm thủ tục
gửi tại kho Hải quan phần vượt quá để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục
chuyển ra nước ngoài và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh.
Điều 5:
Mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành, chứng minh thư biên giới
1. Cá nhân Việt Nam và nước
ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành, chứng minh thư biên giới không
được mang theo vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu, vàng tiêu chuẩn quốc
tế.
2. Cá nhân Việt Nam và nước
ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành, chứng minh thư biên giới được
mang theo vàng trang sức đeo trên người mang tính chất trang sức và không phải
khai báo Hải quan.
Điều 6: Mang vàng khi xuất
cảnh, nhập cảnh trong trường hợp định cư
1. Cá nhân nước ngoài được phép
định cư ở Việt Nam khi nhập cảnh mang theo vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng
miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ 300 (Ba trăm) gam trở lên hoặc
mang theo vàng tiêu chuẩn quốc tế phải khai báo Hải quan nhưng không phải xin
giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.
2. Cá nhân Việt Nam được phép định
cư ở nước ngoài khi xuất cảnh có mang theo vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng
miếng, vàng nguyên liệu với tổng khối lượng từ 300 (Ba trăm) gam trở lên phải
khai báo Hải quan. Cá nhân mang theo vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên liệu
với tổng khối lượng từ 3 (Ba) kilôgam trở lên hoặc mang theo vàng tiêu chuẩn quốc
tế với khối lượng từ 1 (Một) kilôgam trở lên phải có giấy phép do Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú cấp.
Điều 7:
Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép
Cá nhân muốn xin giấy phép mang
vàng khi xuất cảnh phải gửi hồ sơ đến Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú. Hồ sơ gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép mang
vàng khi xuất cảnh theo mẫu tại Phụ lục 1 Quyết định này;
2. Hoá đơn mua hàng hoặc giấy tờ
khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp hoặc giấy cam đoan của cá nhân mang vàng về
tính hợp pháp của lượng vàng cần mang đi;
3. Bản sao hộ chiếu (phải xuất
trình hộ chiếu để đối chiếu) và thị thực nhập cảnh đối với những nước yêu cầu
phải có thị thực nhập cảnh;
4. Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền cho phép định cư (trường hợp cá nhân mang theo vàng khi định cư).
Trong thời gian 10 (Mười) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy
phép cho cá nhân. Trường hợp từ chối phải có văn bản giải thích lý do.
Điều 8: Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 416/1998/QĐ-NHNN7 ngày
08/12/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc mang vàng của cá nhân khi
xuất nhập cảnh.
2. Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà
nước, Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan của
Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
PHỤ LỤC 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN MANG VÀNG KHI
XUẤT CẢNH
Kính gửi: Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh (thành phố) ...
Tôi là:
...........................................................
CMTND số:
............................. Cấp ngày: .................. tại
...........................
Hộ chiếu số:..............Cấp
ngày ..................
Nơi thường trú (tạm trú):
..............................................................................
Xuất cảnh qua cửa khẩu:
..............................................................................
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp
giấy phép cho mang theo.................. kg (bằng chữ:........ kilôgam)
vàng.............. (ghi rõ loại vàng: vàng tiêu chuẩn quốc tế, vàng mỹ nghệ,
vàng miếng, vàng nguyên liệu).
Tôi xin cam đoan:
- Các thông tin trong đơn này và
các tài liệu kèm theo là chính xác;
- Lượng vàng mang theo có nguồn
gốc hợp pháp;
- Thực hiện đúng các quy định hiện
hành về quản lý ngoại hối, quản lý hoạt động kinh doanh vàng và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
.............., ngày...
tháng... năm.....
Người
làm đơn
(Ký,
ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 2
|
Ngân
hàng Nhà nước VN
Chi
nhánh tỉnh (thành phố)...
Số:
V/v:
cho phép mang vàng
khi
xuất cảnh
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...............,
ngày ... tháng ... năm ...
|
Kính gửi: ... (tên cá nhân)
Sau khi xem xét hồ sơ xin cấp giấy
phép của ... (tên cá nhân), Ngân hàng Nhà nước có ý kiến như sau:
Cho phép... (tên cá nhân), CMTND
số... cấp ngày...., hộ chiếu số... cấp ngày.... được mang theo... kg (bằng chữ:
... kilôgam) vàng... (ghi rõ loại vàng: vàng mỹ nghệ, vàng miếng, vàng nguyên
liệu) khi xuất cảnh qua cửa khẩu ...
Giấy phép này có giá trị đến
ngày .../.../...
|
Nơi nhận:
- Cá nhân nêu tại Điều 1;
- NHNN (Vụ QLNH);
- Lưu CN NHNN.
|
GIÁM
ĐỐC CHI NHÁNH NHNN TỈNH (THÀNH PHỐ)...
|