BỘ THƯƠNG MẠI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 623/2003/QĐ-BTM
|
Hà Nội, ngày 27 Tháng 05 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CÁN BỘ THƯƠNG MẠI TRUNG ƯƠNG.
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn
cứ Luật Giáo dục ngày
02 tháng 12 năm 1998 và Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm
2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 04 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Hiệu trưởng Trường Cán bộ thương
mại Trung ương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cán bộ
thương mại Trung ương
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Các Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Hiệu
trưởng Trường Cán bộ thương mại Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị liên quan
thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ THƯƠNG MẠI
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Như Đính
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRƯỜNG CÁN BỘ THƯƠNG MẠI TRUNG ƯƠNG
(Ban hành theo Quyết định số 623/2003/QĐ-BTM ngày 27/5/2003 của Bộ
trưởng Bộ Thương mại)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Trường Cán bộ thương mại Trung ương - tên giao dịch bằng tiếng Anh
National Advanced Training Institute (NATI), là đơn vị trực thuộc Bộ Thương mại,
được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 402/TM-TCCB ngày 18 tháng 4 năm
1994 và Quyết định số 898/2002/QĐ-BTM ngày 29 tháng 7 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Thương mại. Trường nằm trong tổng thể tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại được quy
định tại Nghị định số 95/CP ngày 04 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại.
Điều 2. Trường Cán bộ thương mại Trung ương là
đơn vị sự nghiệp giáo dục, khoa học công nghệ có thu, tự bảo đảm một phần kinh
phí hoạt động thường xuyên; hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực đào tạo,
bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và công nghệ về tổ chức, quản lý và các nghiệp vụ
của ngành thương mại. Trường có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu theo
quy định và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Trường Cán bộ thương mại Trung ương có trụ
sở chính đặt tại thôn Đông Thiên, xã Vĩnh Tuy, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Chương 2:
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG CÁN BỘ THƯƠNG MẠI TRUNG ƯƠNG
Điều 4. Trường Cán bộ thương mại Trung ương có các nhiệm vụ sau đây:
1.
Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước về thương mại, kỹ năng
quản lý và kinh doanh, cập nhật kiến thức về kinh tế thương mại;
2. Tổ
chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, tư vấn, dịch vụ, sản xuất và chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực phát triển thương mại;
3.
Đào tạo công nhân lành nghề bậc cao và đặc thù thương mại;
4. Tổ
chức các hoạt động hợp tác quốc tế để thực hiện nhiệm vụ (1), (2), (3).
Điều 5. Trường được chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ, xây dựng và
ban hành quy chế, quy định cụ thể phù hợp với đặc điểm hoạt động của trường và
theo quy định hiện hành của Nhà nước và Bộ Thương mại.
Chương 3:
TỔ CHỨC CỦA
TRƯỜNG CÁN BỘ THƯƠNG MẠI TRUNG ƯƠNG
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của trường gồm:
1.
Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng;
2.
Các phòng chức năng;
3.
Các khoa, các tổ bộ môn;
4.
Các trung tâm;
5.
Các lớp học.
Điều 7. Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ hoạt động của trường.
Giúp việc cho Hiệu trưởng có các Phó Hiệu trưởng. Các Phó Hiệu trưởng do Hiệu
trưởng đề nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 8. Các phòng, trung tâm của trường gồm:
1.
Phòng Tổng hợp;
2.
Phòng Quản lý đào tạo và bồi dưỡng;
3.
Phòng Hợp tác quốc tế và quản lý khoa học;
4.
Phòng Tài chính - kế toán;
5.
Phòng Tư liệu - thiết bị;
6.
Các Trung tâm (sẽ được thành lập và có quy định sau).
Điều 9. Các phòng, trung tâm thuộc Trường chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Hiệu trưởng. Mỗi phòng, trung tâm có một trưởng phòng, giám đốc trung tâm.
Giúp việc cho trưởng phòng, giám đốc có các phó trưởng phòng, phó giám đốc. Các
trưởng phòng, phó trưởng phòng, giám đốc, phó giám đốc do Hiệu trưởng bổ nhiệm
và bãi miễn.
Điều 10. Các khoa, tổ bộ môn được thành lập theo
ngành chuyên môn và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng. Mỗi khoa có
chủ nhiệm, phó chủ nhiệm. Mỗi tổ bộ môn có tổ trưởng và phó tổ trưởng. Các chủ
nhiệm và các phó chủ nhiệm khoa, tổ trưởng và phó tổ trưởng bộ môn do Hiệu trưởng
bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Trước
mắt triển khai các khoa và các bộ môn sau đây:
1.
Khoa Bồi dưỡng;
2.
Khoa Đào tạo nghề;
3. Bộ
môn Tin học thương mại;
4. Bộ
môn Ngoại ngữ.
Việc
thành lập, giải thể các khoa do Hiệu trưởng dề nghị, Bộ Thương mại xem xét, quyết
định.
Điều 11. Các lớp học được tổ chức theo khối sau
đây:
1. Khối
cán bộ, công chức của Bộ;
2. Khối
công chức các Sở Thương mại;
3. Khối
các doanh nghiệp;
4. Khối
đào tạo nghề bậc cao và đặc thù thương mại.
Các lớp
đặt dưới sự chỉ đạo của Hiệu trưởng. Mỗi lớp học có một ban cán sự lớp do tập
thể lớp bầu ra. Hiệu trưởng ra quyết định công nhận hoặc chỉ định.
Điều 12. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và số lượng
biên chế cán bộ công chức, giáo viên cụ thể của các tổ chức thuộc Trường do Hiệu
trưởng quyết định.
Chương 4:
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Điều 13. Hiệu trưởng Trường Cán bộ thương mại Trung
ương có những nhiệm vụ sau đây:
1.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn hàng năm và những chủ trương công
tác nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của trường và những nhiệm vụ do Bộ
trưởng Bộ Thương mại giao;
2. Tổ
chức và chỉ đạo việc triển khai thực hiện các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và những
chủ trương công tác khác nhầm đảm bảo nâng cao chất lượng và hiệu quả, hoàn
thành tốt công tác hàng năm;
3. Tổ
chức và chỉ đạo việc nghiên cứu cải tiến, cụ thể hóa mục tiêu đào tạo bồi dưỡng,
biên soạn chương trình môn học, giáo trình và các tài liệu, cải tiến phương pháp
giảng dạy, phục vụ công tác đào tạo bồi dưỡng của trường và của cơ quan lãnh đạo
cấp trên (khi có yêu cầu). Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện các quy chế nội bộ,
tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch khoa học - công nghệ của Bộ giao,
các hợp đồng dịch vụ;
4. Chỉ
đạo công tác tổ chức cán bộ của trường, chăm lo việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, công chức của trường;
5. Chỉ
đạo việc thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công chức,
giáo viên trong trường. Tổ chức tốt đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ
công chức, giáo viên, học viên trong trường;
6. Tổ
chức chỉ đạo thực hiện xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật, sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, quản lý tốt tài sản, tài chính của trường theo
đúng quy định của Nhà nước;
7. Tổ
chức và chỉ đạo công tác an ninh trật tự xã hội trong phạm vi trường;
8. Chỉ
đạo công tác kiểm tra, thanh tra việc sử dụng nguồn vốn, công tác tài chính, sử
dụng trang thiết bị và sử dụng nhà đất trong trường;
9. Tổ
chức chỉ đạo công tác đối ngoại của trường, quan hệ hợp tác với các trường
khác, các viện nghiên cứu khoa học và quan hệ hợp tác quốc tế nhằm phục vụ tốt
công tác đào tạo, bồi dưỡng của trường.
Điều 14. Hiệu trưởng Trường Cán bộ thương mại Trung
ương có các quyền hạn sau đây:
1.
Quyết định các chủ trương, biện pháp, tổ chức hoạt động của trường;
2.
Ban hành các quy định trong phạm vi trường để tổ chức chỉ đạo công tác đào tạo,
bồi dưỡng và quản lý trường;
3.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
giáo viên trong trường theo phân cấp quản lý;
4.
Quyết định công nhận tốt nghiệp, cấp chứng chỉ trên cơ sở nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng được Bộ Thương mại giao;
5. Là
chủ tài khoản của trường, quyết định việc chi tiêu, sử dụng các nguồn tài chính
của trường theo quy định của Nhà nước.
Điều 15. Các Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho
Hiệu trưởng, phụ trách từng mặt công tác cụ thể do Hiệu trưởng phân công và chịu
trách nhiệm trước Hiệu trưởng những phần việc được giao. Khi Hiệu trưởng đi
công tác vắng, một Phó Hiệu trưởng sẽ được phân công thay mặt giải quyết công
việc của trường và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về những quyết định của
mình, báo cáo lại kết quả công việc khi Hiệu trưởng có mặt tại trường.
Chương 5:
CÁC HỘI ĐỒNG
CỦA TRƯƠNG
Điều 16. Trường Cán bộ thương mại Trung ương có các
Hội đồng hoạt động tư vấn cho Hiệu trưởng về phương hướng và những chủ trương
công tác lớn của trường theo từng lĩnh vực công tác theo từng thời gian nhằm thực
hiện tốt mọi hoạt động của trường.
Điều 17. Trường Cán bộ thương mại Trung ương có các
Hội đồng sau đây:
1. Hội
đồng khoa học
2. Hội
đồng sư phạm;
3. Hội
đồng thi tốt nghiệp;
4. Hội
đồng thi đua - khen thưởng;
5. Hội
đồng tuyển sinh.
Chương 6:
QUAN HỆ CÔNG
TÁC GIỮA CÁC TỔ CHỨC CỦA TRƯỜNG
Điều 18. Các phòng, trung tâm, khoa, tổ bộ môn hoạt
động trên cơ sở các quy định tại Quy chế này và cụ thể hóa các hoạt động của
mình bằng các quy chế riêng do Hiệu trưởng quy định nhằm đảm bảo sự chủ động tối
đa trong công tác chuyên môn.
Điều 19. Các phòng, trung tâm, khoa, tổ bộ môn có
trách nhiệm phối hợp thực hiện các công việc theo Chức năng và các kế hoạch đã
được Ban Giám hiệu phân công hoặc phê duyệt.
Chương 7:
CÔNG TÁC TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN
Điều 20. Trường được cấp kinh phí thường xuyên cho
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, khoa học và công nghệ, các chương trình mục tiêu
đầu tư xây dựng cơ bản và các kinh phí khác theo chế độ hiện hành đối với đơn vị
sự nghiệp có thu. Việc mở sổ sách tài chính kế toán và hạch toán thu, chi của
trường phải thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Điều 21. Các khoản có thu phải trang trải được các
khoản chi, phần lợi nhuận được phân bổ tỷ lệ theo chế độ hiện hành.
Điều 22. Các hoạt động của trường được thực hiện
theo kế hoạch, dự trù kinh phí và được Hiệu trưởng phê duyệt. Sau khi hoàn
thành công việc phải được nghiệm thu và duyệt quyết toán.
Chương 8:
KHEN THƯỞNG
VÀ KỶ LUẬT
Điều 23. Cán bộ, công chức có thành tích trong việc
thực hiện nhiệm vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Cán bộ, công chức vi phạm quy định của Quy
chế này thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 25. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 26. Trong quá trình thực hiện nếu có quy định
nào không phù hợp, Trường cần có văn bản báo cáo Bộ để bổ sung sửa đổi./.