BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
33/2004/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật
Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị đinh số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Vận tải và ông Cục trưởng Cục Đường sông Việt
Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về
vận tải hàng hóa đường thủy nội địa".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo, thay thế Quyết định số 1865/1999/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng
7 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Thể lệ vận chuyển,
xếp dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hóa đường thủy nội địa".
Điều 3. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng, Cục
trưởng, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công
chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Đào Đình Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2004/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải).
Chương 1
QUYẾT ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Văn bản này
quy định về hoạt động kinh doanh vận tải, xếp dỡ, giao nhận và bảo quản hàng
hóa bằng đường thủy nội địa; được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên
quan đến vận tải hàng hóa đường thủy nội địa.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hàng
hóa là bất cứ tài sản nào, kể cả container, cao bản hay công cụ vận chuyển,
đóng gói tương tự khác mà không do người vận tải cung cấp;
2. Bao,
hòm, kiện, thùng, container ... chứa hàng hóa sau đây gọi chung là bao, kiện;
3. Người
xếp dỡ hàng hóa là tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa tại
cảng, bến thủy nội địa;
4. Người
thuê xếp dỡ hàng hóa là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng xếp dỡ hàng hóa
với người xếp dỡ hàng hóa;
5. Người
bảo quản hàng hóa là tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bảo quản hàng hóa
tại cảng, bến thủy nội địa;
6. Người
thuê bảo quản hàng hóa là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo quản hàng
hóa với người bảo quản hàng hóa.
Điều 3. Bao, kiện, container và nhãn hiệu hàng hóa
Bao, kiện,
container chứa hàng hóa phải đúng quy cách và tiêu chuẩn; đủ độ bền; có ký hiệu,
mã hiệu, trọng lượng rõ ràng; bảo đảm an toàn trong quá trình vận tải, xếp dỡ.
Chương 2
VẬN TẢI HÀNG HÓA
Điều 4. Nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa
Ngoài việc
thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật Giao thông đường thủy nội địa, người
kinh doanh vận tải hàng hóa còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
1. Có đủ hồ
sơ hợp lệ liên quan đến phương tiện theo quy định pháp luật.
2. Thuyền
viên hoặc người lái phương tiện làm việc trên phương tiện vận tải hàng hóa đường
thủy nội địa phải có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định pháp luật.
3. Phương tiện
chỉ được hoạt động trên những tuyến đường thủy, vùng hoạt động theo quy định;
nhận và trả hàng hóa tại những cảng thủy nội địa đã được công bố hoặc bến thủy
nội đia đã được cấp Giấy phép hoạt động.
4. Lập Giấy
vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này sau khi
hàng hóa đã xếp xong xuống phương tiện.
5. Bảo đảm
thời gian vận tải theo hợp đồng đã ký với người thuê vận tải.
Điều 5. Quyền của người kinh doanh vận tải hàng hóa
Ngoài các
quyền quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Giao thông đường thủy nội địa, người
kinh doanh vận tải hàng hóa còn có các quyền sau đây:
1. Ghi chú
vào Giấy vận chuyển:
a) Tình trạng
bên ngoài của hàng hóa hoặc bao bì chứa hàng hóa;
b) Sự nghi
ngờ về tính xác thực của các thông tin đối với hàng hóa do người thuê vận tải
hàng hóa cung cấp nhưng chưa có điều kiện kiểm tra.
2. Từ chối vận
tải những bao, kiện chứa hàng hóa không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3
Quy định này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 6. Nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa
Ngoài việc
thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 88 Luật Giao thông đường thủy
nội địa, người thuê vận tải hàng hóa còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Đảm bảo
tính pháp lý của hàng hóa và các giấy tờ có liên quan đến hàng hóa trong quá
trình vận tải.
2. Cử người
trực tiếp giao, nhận hàng hóa với người kinh doanh vận tải hàng hóa, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp
có người đi áp tải hàng hóa, người áp tải phải có hiểu biết về đặc tính hàng
hóa, biện pháp xử lý đối với hàng hóa trong quá trình vận tải và chấp hành nội
quy của phương tiện.
4. Chịu
trách nhiệm xếp dỡ hàng hóa theo sơ đồ hàng hóa hoặc chỉ dẫn của Thuyền trưởng
và bảo đảm thời gian xếp dỡ hàng hóa như đã thỏa thuận với người kinh doanh vận
tải hàng hóa, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
5. Xác định
thủy phần của hàng hóa tại nơi xếp và nơi dỡ hàng hóa để tính trọng lượng hàng
hóa đối với những hàng hóa có độ ẩm ảnh hưởng đến trọng lượng hàng hóa, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
Điều 7. Thời gian vận tải
Thời gian vận
tải một chuyến được tính từ khi hàng hóa được xếp xong xuống phương tiện, người
kinh doanh vận tải lập Giấy vận chuyển có xác nhận của người thuê vận tải đến
khi phương tiện đến nơi trả hàng hóa, người kinh doanh vận tải đã hoàn tất các
thủ tục vào cảng, bến thủy nội địa và người thuê vận tải đã nhận được thông báo
phương tiện đến cảng, bến thủy nội địa của người kinh doanh vận tải.
Điều 8. Vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng
1. Hàng hóa
siêu trường là hàng hóa có kích thước thực tế không thể tháo rời được với chiều
rộng trên 10 mét hoặc chiều dài trên 40 mét hoặc chiều cao trên 4,5 mét.
2. Hàng hóa
siêu trọng là hàng hóa không thể tháo rời có trọng lượng trên 50 tấn.
3. Khi vận tải
hàng hóa siêu trường có kích thước ảnh hưởng đến việc điều động phương tiện
hành trình trên luồng chạy tẩu thuyền hoặc hàng hóa siêu trọng có trọng lượng từ
100 tấn trở lên thì người kinh doanh vận tải phải xây dựng phương án vận tải bảo
đảm an toàn cho người, phương tiện, hàng hóa, các công trình và được cơ quan có
thẩm quyền về đường thủy nội địa phê duyệt. Phương án có các nội chủ yếu sau:
a) Xác định
chiều rộng, chiều sâu, bán kính cong của luồng; chiều cao tĩnh không của các cầu
hoặc công trình vượt sông; mật độ phương tiện hoạt động;
b) Vị trí, địa
hình nơi xếp, dỡ hàng hóa thiết bị xếp, dỡ;
c) Hướng dẫn
đảm bảo an toàn giao thông, yêu cầu hỗ trợ (nếu có)
d) Thời
gian, địa điểm nghỉ trên đường.
Điều 9. Giải quyết các phát sinh trong quá trình vận tải
1.
Trường hợp phát hiện hàng hóa có hiện tượng tự bốc cháy, rò rỉ, đổ vỡ thì người
kinh doanh vận tải phải thực hiện các biện pháp ngăn chặn để bảo vệ người, hàng
hóa và phương tiện, kể cả việc phải dỡ bỏ một phần hay toàn bộ hàng hoá; đồng
thời phải lập biên bản có xác nhận của người áp tải (nếu có người đi áp tải
hàng hóa), chứng nhận của chính quyền địa phương hoặc Cảnh sát giao thông đường
thủy hoặc cơ quan Cảng vụ nơi xảy ra phát sinh và thông báo cho người thuê vận
tải biết. Chị phí phát sinh do bên có lỗi chịu trách nhiệm. Nếu các bên không
có lỗi hoặc do nguyên nhân bất khả kháng thì chi phí và thiệt hại phát sinh của
bên nào do bên đó tự chịu trách nhiệm.
2. Trường
hợp phát hiện hàng hóa không đúng với kê khai của người thuê vận tải.
a) Phát
hiện trước khi vận tải:
a.1) Nếu là
hàng hóa thông thường thì người thuê vận tải phải khai lại;
a.2) Nếu là
hàng hoá thuộc loại nguy hiểm, hàng hoá cấm lưu thông mà quy định phải có Giấy
phép nhưng chưa có thì phải đưa lên bờ, người thuê vận tải phải chịu trách nhiệm
và thanh toán mọi chi phí phát sinh.
b) Phát
hiện trên đường vận tải:
b.1) Nếu
không phải là hàng hóa nguy hiểm, hàng hóa cấm lưu thông thì người kinh doanh vận
tải thông báo cho người thuê vận tải biết và tiếp tục vận tải đến nơi trả hàng,
mọi chỉ phí phát sinh (nếu có) người thuê vận tải phải thanh toán.
b.2) Nếu là
hàng hóa nguy hiểm, hàng hóa cấm lưu thông mà quy định phải có Giấy phép thì
người kinh doanh vận tải thông báo cho người thuê vận tải biết để giải quyết;
người thuê vận tại phải thanh toán các chi phí và tổn thất phát sinh.
3.
Phương tiện vận tải bị trưng dụng do lệnh của cơ quan có thẩm quyền thì Thuyền
trưởng, người lái phương tiện phải thông báo cho người kinh doanh vận tải, người
thuê vận tải biết để phối hợp thực hiện. Những phát sinh do phương tiện bị
trưng dụng được giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Luồng
chạy tầu thuyền bị ách tắc.
a) Trường hợp
luồng chạy tầu thuyền bị ách tắc, Thuyền trưởng, người lái phương tiện cho
phương tiện neo đậu tại nơi an toàn; thông báo cho người kinh doanh vận tải,
người thuê vận tải biết. Trong thời gian tối đa không quá 06 giờ kể từ lúc nhận
được thông tin (theo ký nhận của người thuê vận tải hoặc theo ngày, giờ bưu điện
xác nhận) người thuê vận tải phải trả lời để thông báo cho Thuyền trưởng hoặc
người lái phương tiện thực hiện.
b) Trường hợp
phương tiện không đến được cảng, bến thủy nội địa trả hàng hóa do những nguyên
nhân không thể khắc phục được thì thực hiện như sau:
b.1) Trường
hợp phương tiện buộc phải đến cảng, bến thủy nội địa gần nhất và trả hàng hóa tại
đó thì người kinh doanh vận tải được thu tiền cước quãng đường thực tế phương
tiện đã đi, người thuê vận tải chịu chi phí dỡ hàng.
b.2) Trường
hợp phương tiện phải quay lại cảng, bến thủy nội địa xuất phát thì người kinh
doanh vận tải chỉ được thu tiền cước đoạn đường đã đi (không tính lượt về) người
thuê vận tải chịu chi phí dỡ hàng lên.
b.3) Trường
hợp phải chuyển tải hàng hóa qua nơi luồng bị ách tắc thì người kinh doanh vận
tải đảm nhận việc chuyển tải; người thuê vận tải phải thanh toán các chi phí
phát sinh.
c) Trường hợp
phương tiện có thể chờ đợi đến khi thông luồng thì người kinh doanh vận tải phải
thông báo cho người thuê vận tải biết. Sau 06 giờ kể từ lúc nhận được thông tin
(theo ký nhận của người thuê vận tải hoặc theo ngày, giờ bưu điện xác nhận), nếu
người thuê vận tải không trả lời thì coi như đã chấp nhận và chịu chi phí phát
sinh.
d) Trường hợp
phương tiện đổi hướng đi luồng khác dài hơn quãng đường đã thỏa thuận thì người
kinh doanh vận tải không được thu thêm tiền cước.
Chương 3
GIAO NHẬN, XẾP DỠ VÀ BẢO QUẢN
HÀNG HÓA
Điều 10. Nghĩa vụ và quyền của người xếp dỡ hàng hóa
1. Thực hiện
đúng quy trình xếp dỡ đối với từng loại hàng hóa; đảm bảo an toàn cho người,
phương tiện, hàng hóa, trang thiết bị trong quá trình xếp dỡ hàng hóa.
2. Bảo đảm
thời gian xếp dỡ hàng hóa như đã thỏa thuận.
3. Người xếp
dỡ có quyền từ chối xếp dỡ những bao, kiện, container chứa hàng hóa không đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
Điều 11. Nghĩa vụ và quyền của người thuê xếp dỡ
1. Chuẩn bị
hàng hóa đúng theo hợp đồng đã thỏa thuận với người xếp dỡ.
2. Cung cấp
các thông tin về hàng hóa cho người xếp dỡ hàng hóa trước khi xếp dỡ hàng hóa
theo thỏa thuận với người xếp dỡ hàng hóa.
3. Yêu cầu bồi
thường khi người xếp dỡ hàng hóa không thực hiện đúng hợp đồng đã ký với người
xếp dỡ hàng hóa.
Điều 12. Thời gian xếp, dỡ hàng hóa
Trường hợp
người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải không có thỏa thuận khác thì thời
gian xếp, dỡ hàng hóa được tính như sau:
1. Thời gian
xếp hàng hóa được tính từ khi phương tiện đến cảng, bến thủy nội địa và người
thuê vận tải đã nhận được thông báo của người kinh doanh vận tải cho đến khi
hàng hóa được xếp xong xuống phương tiện, người thuê vận tải đã ký xác nhận vào
Giấy vận chuyển.
2. Thời gian
dỡ hàng hóa được tính từ khi phương tiện đến cảng, bến thủy nội địa và người
thuê vận tải đã nhận được thông báo của người kinh doanh vận tải cho đến khi
hàng hóa được dỡ hết khỏi phương tiện và người thuê vận tải đã ký xác nhận vào
Giấy vận chuyển.
Điều 13. Các phương thức giao, nhận hàng hóa
Căn cứ hợp đồng
và Giấy vận chuyển, việc giao, nhận hàng hóa được thực hiện theo nguyên tắc nhận
hàng hóa theo phương thức nào thì trả hàng hóa theo phương thức đó. Việc giao,
nhận hàng hóa thực hiện theo các phương thức sau đây:
1. Giao, nhận
theo số lượng bao, kiện, container.
2. Giao, nhận
theo nguyên hầm cặp chì.
3. Giao nhận
theo trọng lượng (cân toàn bộ hoặc cân giám định theo tỷ lệ), theo khối lượng
(đo mét khối hoặc đong, đếm bằng lít).
4. Giao, nhận
theo mớn nước, các bên thống nhất xác định tỷ trọng của nước tại nơi xếp và nơi
dỡ hàng hóa.
Điều 14. Trách nhiệm khi giao nhận hàng hóa
Việc giao nhận
hàng hóa được thực hiện qua mạn phương tiện. Mạn phương tiện là ranh giới để
xác định hàng hóa thuộc trách nhiệm của người thuê vận tải hay trách nhiệm của
người kinh doanh vận tải, trừ những trường hợp có thỏa thuận khác.
1. Trường hợp
xếp hàng hóa, nếu hàng hóa thuộc phạm vi từ mạn phương tiện vào trong phương tiện
thì hàng hóa đó được coi là đã giao cho người kinh doanh vận tải và thuộc trách
nhiệm của người kinh doanh vận tải; nếu hàng hóa thuộc phạm vi ngoài mạn phương
tiện thì hàng hóa đó được coi như chưa giao cho người kinh doanh vận tải và thuộc
trách nhiệm của người thuê vận tải.
2. Trường hợp
dỡ hàng hóa, nếu hàng hóa thuộc phạm vi từ mạn phương tiện vào trong phương tiện
thì hàng hóa đó được coi là chưa giao cho người nhận hàng và thuộc trách nhiệm
của người kinh doanh vận tải; nếu hàng hóa thuộc phạm vi ngoài mạn phương tiện
thì hàng hóa đó được coi như đã giao cho người nhận hàng hóa và thuộc trách nhiệm
của người thuê vận tải.
3. Trường hợp
hàng hóa bị rách, đổ, vỡ trong quá trình xếp dỡ nếu do lỗi của bên nào thì bên
đó tự chịu trách nhiệm.
4. Trường hợp
phải ngừng xếp dỡ để giải quyết tranh chấp về giao nhận hàng hóa thì bên có lỗi
phải thanh toán các chi phí phát sinh.
Điều 15. Hao hụt hàng hóa
Việc xác định
tỷ lệ hao hụt hàng hóa phải thực hiện theo quy định pháp luật. Những loại hàng
hóa bị ảnh hưởng của độ ẩm phải xác định thủy phần hàng hóa tại nơi xếp và nơi
dỡ hàng hóa để làm cơ sở tính lượng hàng hóa đã được giao, nhận. Những loại
hàng hóa chưa có quy định pháp luật thì theo thỏa thuận.
Điều 16. Bảo quản hàng hóa tại kho bãi
1. Người
thuê bảo quản hàng hóa chỉ được gửi hàng hóa vào kho, bãi của cảng, bến thủy nội
địa sau khi đã có thỏa thuận thuê bảo quản hàng hóa.
2. Người
thuê bảo quản hàng hóa tại kho, bãi của cảng, bến thủy nội địa phải trả cước
lưu kho, bãi theo thỏa thuận.
3. Người
thuê bảo quản có quyền yêu cầu người bảo quản bồi thường hàng hóa khi hư hỏng,
thiếu hụt, mất mát trong quá trình bảo quản nếu người bảo quản không chứng minh
được mình không có lỗi
4. Người có
hàng hóa cần bảo quản có thể thỏa thuận thuê kho bãi của cảng, bến thủy nội địa
để tự bảo quản hàng hóa của mình.
Điều 17. Giải quyết các phát sinh trong giao nhận hàng hóa
1. Khi giao
hàng hóa theo số lượng bao kiện, container, nếu bao kiện còn nguyên vẹn hoặc
container còn nguyên kẹp chì thì người kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm
về trọng lượng và tình trạng hàng hóa ở bên trong.
2. Khi giao
hàng hóa theo nguyên hầm kẹp chì hoặc container kẹp chì nếu niêm phong, kẹp chì
còn nguyên vẹn thì người kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm về hàng hóa.
Nếu niêm phong, kẹp chì không còn nguyên vẹn thì người kinh doanh vận tải phải
chịu trách nhiệm khi hàng hóa bị hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát, trừ trường hợp
bất khả kháng.
Điều 18. Giải quyết hàng hóa hư hỏng hoặc quá hạn lưu kho,
bãi
1. Khi phát
hiện hàng hóa gửi tại kho, bãi của cảng, bến thủy nội địa có hiện tượng tự hư hỏng
hoặc do bất khả kháng thì người bảo quản phải kịp thời thực hiện các biện pháp
xử lý, thông báo ngay cho người thuê bảo quản biết. Nếu sau 06 giờ kể từ lúc nhận
được thông tin (theo ký nhận của người thuê bảo quản hoặc theo ngày, giờ của
bưu điện xác nhận) người thuê bảo quản không có ý kiến thì người bảo quản có
quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản và xử lý; người thuê bảo quản
phải chịu chi phí phát sinh.
2. Trong quá
trình xếp dỡ, nếu bao bì bị rách, vỡ dưới mức quy định hoặc thỏa thuận thì người
thuê xếp dỡ chịu trách nhiệm thu gom, đóng gói lại và chịu chi phí phát sinh. Nếu
phần rách vỡ quá mức quy định hoặc thỏa thuận thì bên có lỗi phải chịu chi phí
phát sinh.
3. Trường hợp
hàng hóa trong kho, bãi của cảng, bến thủy nội địa đã quá thời hạn quy định
theo hợp đồng, nếu người bảo quản hàng hóa muốn di chuyển, thu gom thì phải
thông báo trước cho người thuê bảo quản hàng hóa. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
lúc nhận tin (theo ký nhận của người thuê bảo quản hoặc ngày, giờ bưu điện xác
nhận), nếu người thuê bảo quản không trả lời thì người bảo quản hàng hóa có quyền
di chuyển, thu gom hàng hóa và người thuê bảo quản hàng hóa phải chịu chi phí
phát sinh.
Chương 4
CƯỚC PHỤ PHÍ VÀ THANH TOÁN
Điều 19. Cước và phụ phí
Cước phí vận
tải, xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa và các phụ phí (nếu có) thực hiện
theo thỏa thuận, trừ trường hợp có quy định pháp luật.
Điều 20. Phương thức và thời hạn thanh toán.
1. Phương thức
thanh toán thực hiện theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật.
2. Người
kinh doanh vận tải, xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa có quyển lưu giữ hàng
hóa với giá trị tương ứng số tiền cước, phí mà người thuê chưa thanh toán đủ,
đúng thời hạn theo thỏa thuận.
Chương 5
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 21. Bồi thường hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt, mất mát
1.
Trường hợp hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh
vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng .hóa thì phải bồi thường
theo các quy định sau đây:
a) Đối với
hàng hóa có kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị
khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực
tế thấp hơn giá trị kê khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với
hàng hóa không kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển thì bồi thường theo các
quy định sau đây:
b.1) Theo thỏa
thuận của các bên nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 khoản 1 Điều
này;
b.2) Theo
giá trung bình của loại hàng hóa đó trên thị trường tại thời điểm trả tiền bồi
thường và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng
hóa đó thì bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng
trong khu vực nơi trả hàng nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm
b Điều này;
b.3) Theo
giá trị trên hóa đơn mua hàng, nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4
điểm b Điều này;
b.4) Trường
hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3, điểm b Điều
này thì bồi thường theo quy định sau đây:
- Đối với
hàng hóa không đóng trong bao, kiện, container thì mức bồi thường không vượt
quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hàng hóa bị tổn
thất;
- Đối với
hàng hóa đóng trong bao, kiện thì mức bồi thường không vượt quá 7.000.000 (bảy
triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao, kiện bị tổn thất.
2. Hàng hóa
bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt
hoặc mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc
không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được sở hữu
số hàng hóa bị tổn thất đã bồi thường.
3.
Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người vận
tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người
thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn
thất.
Điều 22. Giải quyết tranh chấp
Trong quá
trình xếp dỡ, giao nhận, bảo quản và vận tải hàng hóa đường thủy nội địa nếu có
phát sinh sự cố ảnh hưởng đến lợi ích của các bên thì phải lập biên bản hiện
trường; nội dung biên bản phải xác định rõ thời gian, địa điểm, hậu quả, nguyên
nhân khách quan, chủ quan, kết quả giải quyết v.v... có xác nhận của chính quyền
địa phương, cảnh sát giao thông đường thủy hoặc tổ chức quản lý cảng, bến nơi xảy
ra sự cố. Biên bản lập xong phải được gửi cho các bên có liên quan.
Trường hợp
không thỏa thuận được, các bên có quyền yêu cầu Trọng tài kinh tế hoặc khởi kiện
tại Tòa án xét xử theo quy định pháp luật./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Đào Đình Bình
|
PHỤ LỤC SỐ 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2004/QĐ-BGTVT ngày
21 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải).
TÊN, ĐỊA CHỈ NGƯỜI GỬI HÀNG:
……………………………………...
Điện thoại:..............
Fax:...................
TÊN, ĐỊA CHỈ NGƯỜI NHẬN HÀNG:
……………………………………...
Điện thoại:..............
Fax:...................
Họ và tên người đi áp tải hàng hóa:
.......................................................
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
GIẤY VẬN CHUYỂN
|
TÊN, ĐỊA CHỈ NGƯỜI VẬN TẢI:
......................................................
Điện thoại:............... Fax:
..............
Tài khoản:.....................................
…………………………………..
Tên, số đăng ký phương tiện:......
Họ và tên thuyền trưởng:
..............
…………………………………..
|
|
Nơi giao hàng
|
Nơi trả hàng
|
Cự ly
|
Loại hàng
|
Số lượng
(Bao, kiện)
|
Tổng trọng lượng
(Tấn)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phương tiện đến nơi nhận
hàng hồi
………..giờ............
ngày..................
Người gửi hàng ký nhận
|
Phương tiện nhận xong
hàng và hoàn thành thủ tục hồi
..........giờ..........ngày.......tháng........năm........
Thuyền trưởng ký xác nhận
|
PHẦN THANH TOáN
Tiền cước:...........................
Phụ phí (nếu có):
...............
Tổng cộng:
.........................
……………………………
Ngày..... tháng....
năm.....
Tên người vận tải
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phương tiện đến nơi nhận
hàng hồi
………..giờ............
ngày..................
Người gửi hàng ký nhận
|
Phương tiện nhận xong
hàng và hoàn thành thủ tục hồi
..........giờ..........ngày.......tháng........năm........
Thuyền trưởng ký xác nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|