|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 36/2004/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự
Số hiệu:
|
36/2004/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
26/04/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
36/2004/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 36/2004/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 4 NĂM 2004 VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU,NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ HỢP PHÁP HOÁ,CHỨNG NHẬN
LÃNH SỰ
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 189/HĐBT ngày 4/6/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh lãnh sự;
Sau khi có ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
THU VÀ MỨC THU LỆ PHÍ
1. Các tổ chức, cá nhân (không
phân biệt trong nước hay nước ngoài) khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền thực hiện việc hợp pháp hoá và chứng nhận lãnh sự giấy tờ, tài liệu, cung
cấp bản sao giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật thì
phải nộp lệ phí (sau đây gọi chung là lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự)
theo quy định tại Thông tư này.
2. Không thu lệ phí hợp pháp
hoá, chứng nhận lãnh sự trong các trường hợp sau đây:
a. Hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh
sự giấy tờ, tài liệu phục vụ trực tiếp cho các hoạt động của các cơ quan của Đảng,
Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b. Trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận có quy định
khác thì được thực hiện theo quy định đó.
c. Miễn thu lệ phí hợp pháp hoá,
chứng nhận lãnh sự đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở quan hệ ngoại
giao "có đi có lại" và các trường hợp đối ngoại khác theo quyết định
cụ thể của Bộ Ngoại giao.
3. Mức thu lệ
phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự cụ thể như sau:
a. Hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh
sự giấy tờ tài liệu của nước ngoài để sử dụng tại Việt Nam, thu 160.000 (một
trăm sáu mươi nghìn) đồng/lần.
b. Hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh
sự giấy tờ tài liệu của Việt Nam:
+ Theo mẫu số 03/HPH ban hành
kèm theo Thông tư số 01/1999/TT-NG ngày 03/6/1999 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
quy định thể lệ hợp pháp hoá giấy tờ, tài liệu, thu 15.000 (mười lăm nghìn) đồng/lần.
+ Theo mẫu số 05/HPH ban hành
kèm theo Thông tư số 01/1999/TT-NG của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nêu trên, thu
30.000 (ba mươi nghìn) đồng/lần.
c. Cấp bản sao giấy tờ tài liệu,
thu 5.000 (năm nghìn) đồng/lần.
II. TỔ CHỨC
THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ
1. Lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận
lãnh sự là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thu
lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự có trách nhiệm:
a. Tổ chức thu, nộp lệ phí hợp
pháp hoá, chứng nhận lãnh sự theo đúng quy định tại Thông tư này. Niêm yết hoặc
thông báo công khai mức thu lệ phí tại địa điểm thu lệ phí. Khi thu tiền lệ phí
phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
b. Mở tài khoản "tạm giữ tiền
phí, lệ phí" tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi,
quản lý tiền lệ phí. Định kỳ hàng ngày hoặc chậm nhất 10 ngày một lần phải gửi
toàn bộ số tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để quản
lý theo chế độ hiện hành.
c. Mở sổ sách kế toán để theo
dõi, phản ánh việc thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí theo chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp hiện hành.
d. Đăng ký, kê khai, thu, nộp lệ
phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí.
e. Thực hiện chế độ công khai
tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan thu
lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự được trích để lại 30% (ba mươi phần
trăm) tiền thu lệ phí trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc
thu lệ phí theo nội dung chi cụ thể sau đây:
a. Chi cho người lao động thu lệ
phí về các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp
theo tiền lương, tiền công thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo chế
độ quy định. Trường hợp đơn vị đã được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trả
lương cho cán bộ, nhân viên trong biên chế thì chỉ được chi trả tiền công cho
lao động thuê ngoài (nếu có) để thực hiện việc thu lệ phí theo chế độ.
b. Chi phí phục vụ cho việc thu
lệ phí như: vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ
phí; in (mua) tờ khai, giấy phép, các loại ấn chỉ khác theo tiêu chuẩn, định mức
hiện hành.
c. Chi sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí.
d. Chi mua sắm thiết bị, công cụ
làm việc và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí.
e. Trích quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu lệ phí trong đơn vị. Mức trích lập
2 (hai) quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa
không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước và bằng 2
(hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Cơ quan thu lệ phí hợp pháp hoá,
chứng nhận lãnh sự phải quản lý, sử dụng số tiền lệ phí được để lại đúng mục
đích nêu trên, có chứng từ hợp pháp, hàng năm phải quyết toán thu - chi theo thực
tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí được trích để lại chưa chi hết
trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
4. Số tiền thu
lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự còn lại (70%), cơ quan thu lệ phí phải
trực tiếp nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 049,
tiểu mục 08 mục lục ngân sách nhà nước hiện hành và được điều tiết 100% cho
ngân sách Trung ương.
5. Hàng năm,
cơ quan thu lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự phải lập dự toán và quyết
toán thu - chi tiền lệ phí gửi cơ quan quản lý ngành cấp trên, cơ quan Tài
chính, cơ quan Thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Việc quyết toán lệ phí hợp pháp
hoá, chứng nhận lãnh sự thực hiện cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách
nhà nước. Cơ quan Thuế thực hiện quyết toán số thu theo biên lai, tổng số thu,
số được để lại, số phải nộp ngân sách nhà nước.
Cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế
quyết toán số chi từ nguồn thu lệ phí được để lại đơn vị quy định tại điểm 3. Mục
II Thông tư này.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
nộp lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự, cơ quan thu lệ phí hợp pháp hoá,
chứng nhận lãnh sự và các cơ quan liên quan thực hiện thu, nộp lệ phí theo quy
định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết.
Thông tư 36/2004/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự do Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY OF
FINANCE
----------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM
Independence -
Freedom Happiness
--------------
|
No. 36/2004/TT-BTC
|
Hanoi, April 26, 2004
|
CIRCULAR PRESCRIBING THE
REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE AND MANAGEMENT OF USE OF CONSULAR LEGALIZATION
AND CERTIFICATION FEES I. FEE PAYERS AND RATES 1. Organizations, individuals
(regardless of residing inside or outside the country), when having their papers,
documents consularly legalized or certified or being supplied with copies of
papers or documents by competent State bodies at their requests or as required
by law, must pay fees (hereinafter collectively called consular legalization,
certification fees) under the provisions of this Circular. 2. Consular legalization,
certification fees shall not be collected in the following cases: a/ Consularly legalizing,
certifying papers, documents in direct service of activities of the agencies of
the Party, the National Assembly, the Government, the ministries or the
ministerial-level agencies; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3. The consular legalization,
certification fee rates are specified as follows: Vietnam: VND
160,000 (one hundred and sixty thousand)/time. + According to form No. 05/HPH,
promulgated together with Circular No. 01/1999/TT-NG of June 3, 1999 of the
Minister of Foreign Affairs, which prescribes the legalization of papers,
documents: VND 15,000 (fifteen thousand)/time. + According to form No. 05/HPH,
promulgated together with the above-said Circular No. 01/1999/TT-NG of June 3,
1999 of the Ministry of Foreign Affairs: VND 30,000 (thirty thousand)/time. II. ORGANIZATION OF
COLLECTION, REMITTANCE AND MANAGEMENT OF USE OF FEES: 1. Consular legalization,
certification fees constitute of the State
budget. 2. The agencies collecting
consular legalization, certification fees shall have the following
responsibilities: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
b/ To open accounts for custody
of collected charges and fees at the State Treasuries of the localities where
the collecting agencies are headquartered for monitoring and management of
collected fees. d/ To register and declare the
fee collection and remittance with the tax offices which directly manage them
strictly according to the provisions of the Finance Ministrys Circular No.
63/2002/TT-BTC of July 24, 2002 guiding the implementation of law provisions on
charges and fees. 3. The agencies collecting
consular legalization, certification fees shall be allowed to retain 30%
(thirty per cent) of the collected fee amounts before remitting the remainder
into the State budget for spending on the fee collection specifically as
follows: b/ Expenses in service of the
fee collection, such as office supplies, telephone, electricity, water,
working-trip allowances, official-duty allowances; printing (purchase) of
declaration forms, permits or other forms according to current norms. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
The agencies collecting consular
legalization, certification fees must manage, use the fee amounts they are
allowed to retain for the above-said purposes only, with lawful vouchers, and
annually settle the revenues and expenditures according to the actually arisen
amounts. After being settled according to regulations, the retained fee amounts
not yet spent up in the year may be forwarded to the subsequent year for
continued spending according to regulations. 4. The remainder (70%) of the
collected consular legalization, certification fees must be remitted directly
by the fee-collecting agencies into the State budget according to the relevant
chapter, category and clause. item 049, 5. Annually, the agencies
collecting consular legalization, certification fees must draw up fee revenue
and expenditure estimates and settlements, send them to the superior management
agencies, the finance offices and the tax offices of the same level, and the
State treasuries with which they have transactions. The settlement of consular
legalization, certification fees shall be effected at the same time with the
settlement of the State budget. Tax offices shall settle the collected amounts
according to receipts, the total collected mounts, the retained amounts, and
the amounts to be remitted into the State budget. Finance offices, tax offices
shall settle the expenditures from the fee amounts the units are allowed to
retain according to the provisions of Point 3, Section II of this Circular. III. ORGANIZATION OF
IMPLEMENTATION 1. This Circular takes effect 15
days after its publication in the Official Gazette. 2. Organizations, individuals
being payers of consular legalization, certification fees, the agencies
collecting such fees, and the concerned agencies shall have to collect or pay
such fees according to the provisions of this Circular. 3. In the course of
implementation, if facing any problems, organizations and individuals should
report them to the Ministry of Finance for study and settlement. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
FOR THE MINISTER
OF FINANCE
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Thông tư 36/2004/TT-BTC ngày 26/04/2004 quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự do Bộ Tài chính ban hành
8.819
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|