BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
105/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 08 năm 2014
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 153/2013/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG
10 NĂM 2013 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC THU, NỘP TIỀN PHẠT,
BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT VÀ KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC LỰC LƯỢNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính số 15/2012/QH13;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31
tháng 10 năm 2013 quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt
và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt
vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư 153/2013/TT-BTC).
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư 153/2013/TT-BTC
1. Sửa đổi khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Người có thẩm quyền thu tiền phạt
trực tiếp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định
81/2013/NĐ-CP phải lập bảng kê biên lai thu tiền phạt và nộp toàn bộ số tiền
đã thu vào Kho bạc Nhà nước theo thời gian quy định tại khoản 2
Điều 69, khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính. Cảng vụ hoặc đại diện
cảng vụ hàng không khi thực hiện thu phạt theo điểm c khoản 1 Điều
10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP phải nộp toàn bộ số tiền đã thu vào Kho bạc Nhà
nước trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương
mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tổ chức rà soát, đối chiếu để đảm bảo
khớp đúng giữa tổng số tiền thực nộp của người có thẩm quyền thu tiền phạt trực
tiếp với tổng số tiền tính theo Bảng kê biên lai thu tiền”.
2. Sửa đổi khoản 5, khoản 6 Điều 4 như
sau:
“5. Tiền thu phạt vi phạm hành chính
được nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước. Tiền thu phạt vi phạm hành
chính điều tiết 100% cho ngân sách địa phương; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc điều tiết khoản thu phạt vi phạm hành chính giữa các cấp ngân sách địa
phương. Riêng lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, việc
điều tiết tiền thu phạt thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Tiền thu phạt vi phạm hành chính
được hạch toán vào Chương của cơ quan của người ra quyết định xử phạt, Tiểu mục
tương ứng theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước. Đối với lĩnh vực thuế,
hải quan thực hiện theo Chương của người vi phạm (người nộp thuế), Tiểu mục
tương ứng theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước”.
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng
thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt căn cứ quyết định xử phạt và
số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp tiền phạt đồng thời với việc
thu tiền phạt vi phạm hành chính. Thực hiện thu tiền chậm nộp tiền phạt đối với
trường hợp số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên; Trường hợp số tiền có giá
trị từ 1.000 đồng trở lên và có số lẻ tiền đến dưới 500 đồng thì làm tròn số lẻ
thành 0 đồng, có số lẻ tiền từ 500 đồng đến dưới 1.000 đồng thì làm tròn số lẻ
thành 1.000 đồng.”.
4. Bổ sung khoản 2a sau khoản 2 Điều 5 như
sau:
“2a. Cách xác định thời gian để tính
tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt như sau:
a) Trường hợp quyết định xử phạt được
giao trực tiếp thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau
10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt
theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Trường hợp quyết định xử phạt được
gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành
quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày
quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều
11 Luật bưu chính.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử
phạt không có xác nhận ngày giao nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được
ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại điểm a, b khoản này,
nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt theo quy định
tại điểm d khoản này thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là
sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc
chứng minh là có cơ sở thì Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc
Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau
10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng
minh;
d) Đối với các trường hợp cố tình
không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều
70 Luật xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế
thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc
Nhà nước ủy nhiệm thu phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để
Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt
tính tiền chậm nộp phạt.
đ) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử
phạt cố tình không nộp tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt, thì các đơn vị
Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy
nhiệm thu phạt thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt; đồng
thời, vẫn tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt và ghi rõ trên biên
lai thu phạt số tiền chậm nộp tính đến ngày nộp tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử
phạt chưa nộp”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như
sau:
“5. Số tiền nộp do chậm thi hành quyết
định xử phạt thực hiện hạch toán theo mục lục ngân sách nhà nước”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 11 như
sau:
“a) Chi phí mua tin (nếu có):
- Mức chi mua tin của mỗi vụ việc
không quá 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung
quỹ nhà nước (nếu có) và tối đa không quá 5.000.000 đồng. Riêng đối với xử phạt
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng
giả, mức mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang
vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước (nếu có) và mức tối đa không quá
50.000.000 đồng.
- Trường hợp trong quá trình xử phạt
vi phạm hành chính không ra quyết định xử phạt, không bán được tang vật tịch
thu do tiêu hủy tang vật, chuyển tài sản cho các cơ quan Nhà nước quản lý, sử dụng
theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính thì chi phí mua tin không quá
10% giá trị tang vật vi phạm hành chính và tối đa không quá 5.000.000 đồng; đối
với lĩnh vực bảo vệ môi trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả,
chi phí mua tin không quá 10% giá trị tang vật vi phạm hành chính và mức tối đa
không quá 50.000.000 đồng. Cách xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính
theo Điều 60 Luật xử lý vi phạm hành chính.
- Việc thanh toán chi mua tin phải có
đầy đủ chứng từ theo quy định; trường hợp yêu cầu phải giữ bí mật tên người
cung cấp tin, việc thanh toán chi phí mua tin căn cứ vào phiếu chi với đầy đủ
chữ ký của người trực tiếp chi tiền cho người cung cấp tin, của thủ quỹ, kế
toán và Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính. Thủ trưởng
đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về sự
chính xác, trung thực trong việc thanh toán chi mua tin, đảm bảo chi đúng người,
đúng việc và hiệu quả”.
Điều 2. Bãi bỏ
quy định
Bãi bỏ quy định tại Điều
25 Thông tư 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 quy định chi tiết thi hành Nghị
định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2014.
2. Điều khoản chuyển tiếp:
Kinh phí theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 153/2013/TT-BTC và kinh phí đã được
trích hỗ trợ cho các lực lượng xử phạt trước ngày 30/6/2013 còn dư đến ngày
Thông tư này có hiệu lực mà chưa sử dụng hết thì được tiếp tục sử dụng để chi đầu
tư cơ sở vật chất, chi mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện hoạt động
phục vụ công tác xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan, tổ chức theo quy định
của pháp luật tương ứng tại thời điểm 30/6/2013 về quản lý, sử dụng tiền phạt
vi phạm hành chính. Trường hợp đã được nộp vào ngân sách nhà nước thì không được
hoàn lại.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét
giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- TAND Tối cao, VKSND Tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|