|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 03/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép xây dựng
Số hiệu:
|
03/2001/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Văn Ninh
|
Ngày ban hành:
|
11/01/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/2001/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 1 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 03/2001/TT-BTC NGÀY 11 THÁNG 01 NĂM 2001
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước; Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;
Sau khi thống nhất với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính ban hành chế độ thu, nộp và
quản lý lệ phí cấp giấy phép xây dựng như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG
THU VÀ MỨC THU:
1. Đối tượng thu lệ phí cấp giấy
phép xây dựng công trình xây dựng, bao gồm xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa
chữa lớn, trùng tu, tôn tạo thuộc diện phải được cấp giấy phép xây dựng quy định
tại khoản 1, Điều 39 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng; Trừ các công trình được miễn
lệ phí cấp giấy phép xây dựng sau đây:
a) Công trình do Thủ tướng Chính
phủ quyết định đầu tư và các công trình trực tiếp bảo vệ an ninh, quốc phòng.
b) Công trình thuộc dự án sử dụng
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), công trình xây dựng trong khu công
nghiệp tập trung và công trình thuộc dự án BOT.
c) Công trình thuộc dự án phát
triển kết cấu hạ tầng, dự án phát triển đô thị mới, các dự án thành phần trong
khu đô thị mới đã có thiết kế kỹ thuật và tổng dự án được duyệt theo đúng quy định
của pháp luật.
d) Công trình thuộc dự án đầu tư
nhóm B, C có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, thiết kế kỹ thuật và tổng
dự toán đã được phê duyệt sau khi có văn bản thẩm định của cơ quan chức năng quản
lý xây dựng của cấp quyết định đầu tư hoặc Sở Xây dựng hoặc sở có xây dựng
chuyên ngành.
g) Công trình nhà ở của dân thuộc
đối tượng được miễn cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 3b Điều 39
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ.
2. Đối tượng nộp lệ phí cấp giấy
phép xây dựng là các chủ đầu tư các công trình thuộc đối tượng phải thu lệ phí
cấp giấy phép xây dựng quy định tại điểm 1 mục này.
3. Mức thu lệ phí cấp giấy phép
xây dựng được quy định như sau:
a) Mức thu lệ phí cấp giấy phép
xây dựng đối với:
- Nhà ở riêng lẻ của nhân dân
(thuộc đối tượng phải có giấy phép): 50.000 (năm mươi nghìn) đồng/giấy phép;
- Công trình khác: 100.000 (một
trăm nghìn) đồng/giấy phép.
b) Mức thu gia hạn giấy phép xây
dựng: 10.000 (mười nghìn) đồng.
II- TỔ CHỨC
THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ:
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
quy định tại Điều 41 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ nêu
trên có nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại
Thông tư này (dưới đây gọi chung là cơ quan thu).
2. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng
thu bằng tiền Việt Nam. Hàng ngày hoặc chậm nhất là 5 ngày một lần, cơ quan thu
phải nộp số tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí của
cơ quan thu mở tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Hàng tháng chậm nhất là ngày
10, cơ quan thu phải kê khai, nộp 90% (chín mươi phần trăm) tổng số tiền lệ phí
thu được của tháng trước vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng,
mục 046 mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy
phép xây dựng có trách nhiệm thu, nộp và quản lý sử dụng tiền lệ phí cấp giấy
phép xây dựng theo đúng Thông tư số 54/1999/TT-BTC ngày 10/5/1999 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính
phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu được tạm trích 10% (mười
phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để
chi phí cho việc cấp giấy phép và thu lệ phí như sau:
- Chi phí in (mua) giấy phép.
- Chi phí tiền công và phụ cấp
theo tiền công quy định.
- Chi phí vật tư văn phòng.
- Chi phí sửa chữa tài sản máy
móc, công cụ phục vụ công tác thu.
- Trích quỹ khen thưởng cho cán
bộ công nhân viên thực hiện thu nộp lệ phí, bình quân một người một năm không
quá ba tháng lương thực hiện.
Tổng số tiền được trích sau khi
trừ số thực chi theo đúng nội dung quy định trên đây, cuối năm nếu chưa sử dụng
hết thì phải nộp hết số còn lại vào ngân sách nhà nước.
4. Cơ quan Thuế địa phương nơi
cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng đóng trụ sở có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định tại
Thông tư này và Thông tư số 54/1999/TT-BTC ngày 10/5/1999 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ
phí thuộc Ngân sách Nhà nước.
III- HIỆU LỰC
THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký; Bãi bỏ các quy định về lệ phí cấp giấy phép xây
dựng trái với Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan và các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Thông tư 03/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép xây dựng do Bộ tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
---------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------
|
No:
03/2001/TT-BTC
|
Hanoi, January 11, 2001
|
CIRCULAR GUIDING THE
REGIME OF COLLECTION, PAYMENT AND MANAGEMENT OF CONSTRUCTION PERMIT FEES Pursuant to the Governments Decree No.
04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges and fees belonging to the State
budget and Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999 promulgating the Regulation
on Investment and Construction Management;
After consulting with the Construction Ministry, the Finance Ministry hereby
promulgates the regime of collection, payment and management of construction
permit fees as follows: I. COLLECTION OBJECTS AND LEVELS 1. Objects of the collection of fees for
granting of construction permits for construction works, including new
construction, renovation, expansion, overhaul, reparation, and upgrading, which
must be granted the construction permits as prescribed in Clause 1, Article 39
of the Governments Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999 promulgating the
Regulation on Investment and Construction Management, excluding the following
works which are exempt from construction permit fees: a/ Works with investment decided by the Prime
Minister and works in direct service of national security and defense. b/ Works under the projects using foreign direct
investment (FDI) capital, works built in industrial parks and works under BOT
projects. c/ Works under infrastructure development and
new urban development projects, component projects in new urban areas for which
technical designs and total cost estimates have been already approved in strict
accordance with law provisions. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. g/ Peoples dwelling houses which are exempt from
the granting of construction permits as prescribed in Clause 3b, Article 39 of
the Governments Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999. 2. Payers of construction permit fees are
investors of projects subject to construction permits granting fees as
prescribed at Point 1 of this Section. 3. The construction permit fee levels shall be
stipulated as follows: a/ Construction permit fees for: - Peoples individual dwelling houses (subject to
construction permits): VND 50,000 (fifty thousand dong)/permit; - Other works: VND 100,000 (one hundred thousand
dong)/permit. b/ Fee for construction permit extension: VND
10,000 (ten thousand dong). II. ORGANIZATION OF FEE COLLECTION, PAYMENT
AND MANAGEMENT 1. Construction permit-granting agencies
prescribed in Article 41 of the above-said Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8,
1999 of the Government shall have to organize the collection of construction
permit fees in accordance with the provisions of this Circular (hereafter
referred collectively to as the collecting agencies). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The collecting agencies shall have to
collect, pay and manage the use of construction permit fees in strict
accordance with the Finance Ministrys Circular No. 54/1999/TT-BTC of May 10,
1999 guiding the implementation of the Governments Decree No. 04/1999/ND-CP of
January 30, 1999 on charges and fees belonging to the State budget. The
collecting agencies shall be entitled to temporarily deduct 10% (ten percent)
of the total collected fee amount before remitting it into the State budget to
cover expenses for the permit granting and fee collection as follows: - Expenses for the printing (purchase) of
permits. - Expenses for wages and wage-allowances as
prescribed. - Expenses for office supplies. - Expenses for the repair of machinery and
instruments in service of the collection work. - Deduction of fund for reward to officials and
employees who perform the fee collection and payment, the average per-head
annual deduction level shall not exceed 3 months� actually paid salary. After subtracting the actually paid amount according
to the above contents, if the total deducted amount has not been used up yet,
the remainder thereof must be remitted into the State budget. 4. The tax offices of localities where the
collecting agencies are headquartered shall have to guide and inspect the
collection of construction permit fees in strict accordance with this Circular
and Circular No. 54/1999/TT-BTC of May 10, 1999 of the Finance Ministry guiding
the implementation of the Governments Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30,
1999 on charges and fees belonging to the State budget. III. IMPLEMENTATION EFFECT ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In the course of implementation, if any problems
arise, agencies, organizations and individuals are requested to promptly report
them to the Finance Ministry for study and settlement. FOR THE
MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Vu Van Ninh
Thông tư 03/2001/TT-BTC ngày 11/01/2001 hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép xây dựng do Bộ tài chính ban hành
10.141
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|