QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
09/1998/QH10
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 12 năm 1998
|
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI SỐ 09/1998/QH10 NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 1998 KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO
Để việc khiếu nại, tố cáo và
giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật, góp phần phát huy dân chủ, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, cơ quan, tổ chức;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
1- Công dân, cơ quan, tổ chức có
quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi
có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.
Cán bộ, công chức có quyền khiếu
nại quyết định kỷ luật của người có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng quyết định
đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2- Công dân có quyền tố cáo với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 2
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1- "Khiếu nại" là việc
công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy
định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có
căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.
2- "Tố cáo" là việc
công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
3- "Người khiếu nại"
là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại.
4- "Cơ quan, tổ chức có quyền
khiếu nại" bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị
vũ trang nhân dân.
5- "Người tố cáo" là
công dân thực hiện quyền tố cáo.
6- "Người bị khiếu nại"
là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết
định kỷ luật bị khiếu nại.
7- "Người bị tố cáo"
là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.
8- "Người giải quyết khiếu
nại" là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
9- "Người giải quyết tố
cáo" là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
10- "Quyết định hành
chính" là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối
với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản
lý hành chính.
11- "Hành vi hành
chính" là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định
của pháp luật.
12- "Quyết định kỷ luật"
là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một
trong các hình thức kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch,
cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của
mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
13- "Giải quyết khiếu nại"
là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết của người giải quyết khiếu
nại.
14- "Giải quyết tố
cáo" là việc xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc quyết định xử
lý của người giải quyết tố cáo.
15- "Quyết
định giải quyết khiếu nại cuối cùng" là quyết định có hiệu lực thi hành và
người khiếu nại không được quyền khiếu nại tiếp.
16- "Quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật" bao gồm: quyết định giải
quyết khiếu nại cuối cùng; quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà trong thời
hạn do pháp luật quy định người khiếu nại đã không khiếu nại tiếp hoặc không khởi
kiện vụ án hành chính tại Toà án; quyết định giải quyết khiếu nại lần tiếp theo
mà trong thời hạn khiếu nại do luật định người khiếu nại không khiếu nại tiếp.
Điều 3
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc
quyết định kỷ luật của mình, nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc
phục để tránh phát sinh khiếu nại.
Nhà nước khuyến khích việc hòa
giải các tranh chấp trong nội bộ nhân dân trước khi cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó nhằm hạn chế khiếu nại phát sinh từ cơ sở.
Điều 4
Việc khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp người đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp
cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải
quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình.
Điều 6
Người có trách nhiệm giải quyết
khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết
hoặc cố tình giải quyết trái pháp luật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 7
Cơ quan, tổ chức hữu quan có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc khiếu
nại, tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Điều 8
Quyết định giải quyết khiếu nại
phải được mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực pháp luật phải được cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan nghiêm
chỉnh chấp hành. Người có trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
mà không thi hành phải bị xử lý nghiêm minh.
Người giải quyết tố cáo phải xem
xét, kết luận về nội dung tố cáo, nếu có vi phạm thì phải kịp thời xử lý hoặc
yêu cầu người có thẩm quyền xử lý người vi phạm.
Người bị thiệt hại được khôi phục
quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
Điều 9
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 10
Chính phủ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức, chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo; quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi
cả nước.
Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức, chỉ đạo việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo; quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm
vi địa phương mình.
Điều 11
Thanh tra nhà nước các cấp trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thanh tra việc chấp hành pháp
luật về khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nước; xem xét, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật.
Điều 12
Viện kiểm
sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật về khiếu nại, tố cáo theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
Điều 13
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi
hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu
nại, tố cáo theo quy định của Luật này.
Điều 14
Tổ chức thanh tra nhân dân được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cơ sở theo quy định của Luật này.
Điều 15
Khiếu nại, tố cáo do cơ quan báo
chí chuyển đến phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải
quyết và thông báo cho cơ quan đã chuyển đơn đến biết việc giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Cơ quan báo chí đưa tin về việc
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật báo
chí sau khi đã xác minh đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đưa
tin đó.
Điều 16
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở
việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; đe doạ, trả thù, trù dập người khiếu nại,
tố cáo; tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo; cố tình không giải
quyết hoặc giải quyết khiếu nại, tố cáo trái pháp luật; bao che người bị khiếu
nại, tố cáo; can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật;
đe dọa, xúc phạm người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo; lợi dụng việc
khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự.
Chương 2:
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH
Mục 1: QUYỀN,
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI, NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI
Điều 17
1- Người khiếu nại có các quyền
sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông
qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;
b) Được nhận văn bản trả lời về
việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
c) Được khôi phục quyền, lợi ích
hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
d) Được khiếu nại tiếp hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật này và pháp luật về tố
tụng hành chính;
đ) Rút khiếu nại trong bất kỳ
giai đoạn nào của quá trình giải quyết.
2- Người khiếu nại có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có
thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc,
cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 18
1- Người bị khiếu nại có các quyền
sau đây:
a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp
pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết
khiếu nại của người giải quyết khiếu nại tiếp theo đối với khiếu nại mà mình đã
giải quyết nhưng người khiếu nại tiếp tục khiếu nại.
2- Người bị khiếu nại có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; thông báo bằng
văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu
nại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình; trong
trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chuyển đến thì
phải thông báo việc giải quyết hoặc kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân đó theo quy định của Luật này;
b) Giải trình về quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên
quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
d) Bồi thường thiệt hại, khắc phục
hậu quả do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình
gây ra theo quy định của pháp luật.
Mục 2: THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 19
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã), thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do
mình quản lý trực tiếp.
Điều 20
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền:
1- Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
2- Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã
giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
Điều 21
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp
tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
Điều 22
Giám đốc sở và cấp tương đương
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền:
1- Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do
mình quản lý trực tiếp;
2- Giải quyết khiếu nại mà những
người quy định tại Điều 21 của Luật này đã giải quyết nhưng
còn có khiếu nại.
Điều 23
Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
có thẩm quyền:
1- Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
2- Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại; quyết định này
là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
3- Giải quyết khiếu nại mà Giám
đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng
còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Điều 24
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc
cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ,
công chức do mình quản lý trực tiếp.
Điều 25
1- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do
mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết khiếu nại mà những
người quy định tại Điều 24 của Luật này đã giải quyết nhưng
còn có khiếu nại;
c) Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu, khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp
tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại
mà nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình.
2- Quyết định giải quyết khiếu nại
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định tại điểm b và điểm c khoản
1 Điều này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Điều 26
Tổng
Thanh tra nhà nước có thẩm quyền:
1- Giải quyết khiếu nại mà thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại, trừ khiếu
nại đã có quyết định giải quyết của thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ là Bộ
trưởng; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
2- Xác minh, kết luận, kiến nghị
việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ;
3- Giải quyết
khiếu nại do Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền theo quy định của Chính phủ;
4- Kiến nghị
Thủ tướng Chính phủ xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng khi
phát hiện có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 27
1- Chánh thanh tra cấp tỉnh,
Chánh thanh tra cấp huyện có thẩm quyền:
a) Xác minh, kết luận, kiến nghị
việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cùng cấp;
b) Giải quyết
khiếu nại do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp uỷ quyền theo quy định của Chính
phủ.
2- Chánh thanh tra Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh thanh tra sở và cấp tương đương có
trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền của thủ trưởng cơ quan đó.
Điều 28
1- Thủ tướng Chính phủ có thẩm
quyền giải quyết cuối cùng đối với:
a) Khiếu nại mà Bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại, trừ khiếu nại đã
có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
b) Khiếu nại đặc biệt phức tạp,
liên quan đến nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước.
2- Thủ tướng
Chính phủ có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng
có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 29
1- Thủ tướng Chính phủ giải quyết
những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Mục 3: KHIẾU
NẠI, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 30
Người khiếu nại lần đầu phải khiếu
nại với người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có cán bộ, công chức có hành
vi hành chính mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 31
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính.
Trong trường hợp
vì ốm đau, thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở
ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại
theo đúng thời hiệu, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu
nại.
Điều 32
Khiếu nại
thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý để giải quyết:
1- Quyết định hành chính, hành
vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người khiếu nại;
2- Người khiếu nại không có năng
lực hành vi đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
3- Người đại diện không hợp
pháp;
4- Thời hiệu
khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết;
5- Việc khiếu nại đã có quyết định
giải quyết khiếu nại cuối cùng;
6- Việc khiếu nại đã được Tòa án
thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Toà án.
Điều 33
1- Trong trường hợp việc khiếu nại
được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm
khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại.
Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên.
2- Trong trường hợp người khiếu
nại đến khiếu nại trực tiếp thì cán bộ có trách nhiệm phải hướng dẫn người khiếu
nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có
chữ ký của người khiếu nại.
3- Trong trường hợp việc khiếu nại
được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng
minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng
thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 34
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật này,
người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng
văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải
nêu rõ lý do.
Điều 35
Trong quá trình giải quyết khiếu
nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu
quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời
gian còn lại của thời hạn giải quyết lần đầu. Quyết định tạm đình chỉ phải được
gửi cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thấy lý do
của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ
đó.
Điều 36
Thời hạn
giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn,
nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó
khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Điều 37
Khi cần thiết, người giải quyết
khiếu nại lần đầu gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu
nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết
khiếu nại.
Người giải quyết
khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và phải
gửi quyết định này cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan; khi
cần thiết thì công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại đối với người
khiếu nại và người bị khiếu nại.
Điều 38
Quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:
1- Ngày, tháng, năm ra quyết định;
2- Tên, địa chỉ của người khiếu
nại, người bị khiếu nại;
3- Nội dung khiếu nại là đúng,
đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
4- Căn cứ pháp luật để giải quyết
khiếu nại;
5- Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy
bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị
khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
6- Việc bồi thường cho người bị
thiệt hại (nếu có);
7- Quyền khiếu nại tiếp hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại Toà án.
Điều 39
Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 của Luật
này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại
đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án
hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật; đối với vùng sâu, vùng xa,
đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45
ngày.
Điều 40
Trong trường
hợp tiếp tục khiếu nại, thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết
định giải quyết khiếu nại trước đó và các tài liệu liên quan (nếu có) cho người
giải quyết khiếu nại tiếp theo.
Điều 41
Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật
này, người giải quyết khiếu nại tiếp theo phải thụ lý để giải quyết và thông
báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó biết;
trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Điều 42
Trong quá
trình giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo, nếu xét thấy việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại trước đó sẽ gây hậu
quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.
Thời hạn tạm đình chỉ không vượt
quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được
gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó, người có quyền, lợi
ích liên quan. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải huỷ
bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
Điều 43
Thời hạn
giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết; đối với vụ việc phức tạp, thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể
kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó
khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 60 ngày, kể
từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết.
Điều 44
1- Trong quá trình giải quyết
khiếu nại các lần tiếp theo, người giải quyết khiếu nại có quyền:
a- Yêu cầu người khiếu nại cung
cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại;
b- Yêu cầu người bị khiếu nại giải
trình bằng văn bản về những nội dung bị khiếu nại;
c- Yêu cầu người giải quyết khiếu
nại trước đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu
và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại;
d- Triệu tập người bị khiếu nại,
người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần thiết;
đ- Xác minh tại chỗ;
e- Trưng cầu giám định, tiến
hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
2- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi
nhận được yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện đúng các yêu cầu
đó.
Điều 45
1- Người giải quyết khiếu nại
các lần tiếp theo phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định
giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu
nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả thẩm tra, xác minh;
đ) Căn cứ pháp luật để giải quyết
khiếu nại;
e) Kết luận về nội dung khiếu nại
và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại trước đó;
g) Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ
hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt
hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung
khiếu nại;
h) Việc bồi thường thiệt hại (nếu
có);
i) Quyền khiếu nại tiếp của người
khiếu nại; nếu là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng thì phải ghi rõ.
2- Quyết định giải quyết khiếu nại
các lần tiếp theo phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại
trước đó, người có quyền, lợi ích liên quan, người đã chuyển đơn đến trong thời
hạn chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.
Người giải quyết
khiếu nại các lần tiếp theo khi cần thiết thì công bố công khai quyết định giải
quyết đối với người khiếu nại và người bị khiếu nại.
Điều 46
Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 43 của Luật
này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền tiếp tục khiếu nại
đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo, trừ trường hợp quyết định
đó là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng; đối với vùng sâu, vùng xa, đi
lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
Điều 47
1- Việc giải quyết khiếu nại phải
được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
b) Văn bản trả lời của người bị
khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh,
kết luận, kết quả giám định;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Các tài liệu khác có liên
quan.
2- Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải
được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp
luật. Trong trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho cơ quan hoặc Tòa án có
thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.
Chương 3:
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 48
Khiếu nại của cán bộ, công chức đối
với quyết định kỷ luật áp dụng theo quy định của pháp luật thì được giải quyết
theo quy định của Luật này.
Khiếu nại của cán bộ, công chức
là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đối với quyết định
kỷ luật áp dụng theo Điều lệ thì được giải quyết theo Điều lệ của tổ chức đó.
Điều 49
Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật.
Trong trường hợp vì ốm đau,
thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách
quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời
hiệu thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 50
Việc khiếu nại phải được thực hiện
bằng đơn; trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của
người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và có
chữ ký của người khiếu nại.
Điều 51
Đơn khiếu nại phải được gửi đến
người đã ra quyết định kỷ luật. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn khiếu nại, người đã ra quyết định kỷ luật phải thụ lý để giải quyết và
thông báo cho người khiếu nại biết.
Điều 52
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày,
kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Điều 53
1- Người giải quyết khiếu nại phải
ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại
phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu
nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại là đúng,
đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
d) Căn cứ pháp luật để giải quyết
khiếu nại;
đ) Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy
bỏ một phần hay toàn bộ quyết định kỷ luật bị khiếu nại;
e) Việc bồi thường cho người bị
thiệt hại (nếu có).
2- Quyết định giải quyết khiếu nại
phải được gửi cho người khiếu nại và cơ quan, tổ chức hữu quan.
Điều 54
Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà
người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải
quyết tiếp theo.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo phải xem
xét, ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản; đối với vụ việc phức tạp,
thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày,
kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Quyết định này là quyết định
giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Điều 55
Cán bộ, công chức khiếu nại quyết
định kỷ luật buộc thôi việc, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết làn đầu,
nếu không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì trong thời hạn quy định tại
Điều 39 của Luật này có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết tiếp
theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức và pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 56
Căn cứ vào quy định của Luật
này, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại của
cán bộ, công chức đối với quyết định kỷ luật.
Chương 4:
TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO
Mục 1: QUYỀN,
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TỐ CÁO, NGƯỜI BỊ TỐ CÁO
Điều 57
1- Người tố cáo có các quyền sau
đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa
chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả
giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2- Người tố cáo có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Trình bày trung thực về nội
dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của
mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 58
1- Người bị tố cáo có các quyền
sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố
cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng
minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền, lợi ích
hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc
tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2- Người bị tố cáo có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố
cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định xử lý tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục
hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
Mục 2: THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 59
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ
quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm quy định
về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ
quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm quy định
về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu
cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải
quyết.
Điều 60
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ
quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ
quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 61
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết
thì giao cho cơ quan Thanh tra hoặc cơ quan có thẩm quyền khác tiến hành thẩm
tra, xác minh, kết luận và kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo.
Điều 62
Chánh thanh tra các cấp có thẩm
quyền:
1- Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng
cơ quan cùng cấp khi được giao;
2- Xem xét,
kết luận nội dung tố cáo mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới trực tiếp của thủ trưởng
cơ quan cùng cấp đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết
luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải
quyết xem xét, giải quyết lại.
Điều 63
Tổng Thanh tra
nhà nước có thẩm quyền:
1- Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng
Chính phủ khi được giao;
2- Xem xét, kết luận về nội dung
tố cáo mà Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có vi phạm
pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật
thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
Điều 64
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc
giải quyết những tố cáo có nội dung đặc biệt phức tạp; quyết định xử lý tố cáo
mà Tổng Thanh tra nhà nước đã kết luận, kiến nghị theo
quy định tại điểm 1 Điều 63 của Luật này.
Mục 3: THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 65
Người tố cáo phải gửi đơn đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa
chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực
tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên,
địa chỉ của người tố cáo, có chữ ký của người tố cáo.
Điều 66
Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày
nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải thụ lý để giải
quyết; trong trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì
phải chuyển cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người
tố cáo khi họ yêu cầu.
Trong trường hợp cấp thiết, cơ
quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm
để áp dụng biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng biện
pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho người tố cáo khi họ yêu cầu.
Điều 67
Thời hạn giải quyết tố cáo không
quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết.
Điều 68
Người giải quyết tố cáo phải ra
quyết định về việc tiến hành xác minh và kết luận về nội dung tố cáo, xác định
trách nhiệm của người có hành vi vi phạm, áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với người vi
phạm.
Điều 69
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng
việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố
cáo không được giải quyết thì người tố cáo có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức
cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo; thời hạn giải quyết được thực
hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
Điều 70
Trong quá trình xác minh việc tố
cáo, người giải quyết tố cáo có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1- Bảo đảm khách quan, trung thực,
đúng pháp luật trong việc giải quyết tố cáo;
2- Yêu cầu
người tố cáo cung cấp bằng chứng, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
3- Yêu cầu người bị tố cáo giải
trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo;
4- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ
chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
5- Trưng cầu giám định, tiến hành
các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 71
Trong quá trình tiếp nhận, giải
quyết tố cáo, nếu thấy có dấu hiệu phạm tội thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận, giải
quyết tố cáo phải chuyển tin báo, chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày nhận được tin báo hoặc nhận được hồ sơ, cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản về việc xử lý cho cơ quan, tổ chức đó
biết; trường hợp tố cáo có nội dung phức tạp thì thời hạn trả lời có thể kéo
dài hơn, nhưng không quá 60 ngày.
Điều 72
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp
nhận tố cáo, giải quyết tố cáo phải giữ bí mật cho người tố cáo; không được tiết
lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và các thông tin khác có hại cho
người tố cáo.
Điều 73
1- Việc giải quyết tố cáo phải
được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm:
a) Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố
cáo;
b) Biên bản xác minh, kết quả
giám định, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết;
c) Văn bản giải trình của người
bị tố cáo;
d) Kết luận về nội dung tố cáo;
văn bản kiến nghị biện pháp xử lý;
đ) Quyết định xử lý;
e) Các tài liệu khác có liên
quan.
2- Hồ sơ giải quyết tố cáo phải
được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp
luật. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu thì hồ
sơ được chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Chương 5:
VIỆC TỔ CHỨC TIẾP CÔNG
DÂN
Điều 74
Thủ trưởng các cơ quan nhà nước
có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân và tổ chức việc tiếp công dân đến trình
bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; bố
trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có
ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân.
Điều 75
Việc tiếp công dân đến khiếu nại,
tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công dân.
Cơ quan nhà nước phải bố trí nơi
tiếp công dân thuận tiện, bảo đảm các điều kiện để công dân đến trình bày khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo được dễ dàng,
thuận lợi.
Tại nơi tiếp công dân phải niêm
yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân.
Điều 76
1- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
cấp, thủ trưởng cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm trực tiếp tiếp công
dân theo quy định sau đây:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã, mỗi tuần ít nhất một ngày;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, mỗi tháng ít nhất hai ngày;
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, mỗi tháng ít nhất một ngày;
d) Thủ trưởng các cơ quan khác của
Nhà nước, mỗi tháng ít nhất một ngày.
2- Thanh tra nhà nước các cấp,
các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên
theo quy định của pháp luật.
Điều 77
Người tiếp công dân có trách nhiệm:
1- Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
2- Hướng dẫn công dân thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo;
3- Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ,
bút tích của người tố cáo khi người tố cáo yêu cầu.
Điều 78
Người đến khiếu nại, tố cáo tại
nơi tiếp công dân có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1- Xuất trình giấy tờ tùy thân,
tuân thủ nội quy nơi tiếp công dân và thực hiện theo sự hướng dẫn của người tiếp
công dân;
2- Trình bày trung thực sự việc,
cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình và ký xác
nhận những nội dung đã trình bày;
3- Được hướng dẫn, giải thích về
việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo;
4- Cử đại diện để trình bày với
người tiếp công dân trong trường hợp có nhiều người khiếu nại, tố cáo về cùng một
nội dung;
5- Được khiếu nại, tố cáo về những
hành vi sai trái, cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu của người tiếp công dân.
Điều 79
Nghiêm cấm việc cản trở, gây phiền
hà, sách nhiễu đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Nghiêm cấm việc gây rối trật tự ở
nơi tiếp công dân, vu cáo, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan nhà nước, người
thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Chương 6:
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 80
Nội dung quản lý công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo bao gồm:
1- Ban hành các văn bản pháp luật,
quy chế, điều lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo;
2- Tuyên truyền, hướng dẫn và tổ
chức việc thực hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo;
3- Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo;
4- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác tiếp công dân;
5- Tổng hợp tình hình khiếu nại,
tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
6- Tổng kết kinh nghiệm về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 81
Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các cơ quan hành chính nhà
nước trong phạm vi cả nước.
Thanh tra nhà
nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chính phủ.
Điều 82
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của mình; hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức do mình quản lý trong việc thực hiện
pháp luật về khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ báo cáo về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của Chính phủ.
Thanh tra nhà
nước các cấp giúp thủ trưởng cơ quan cùng cấp quản lý công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
Điều 83
1- Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; định kỳ thông báo
với Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo mà việc giải quyết đó được
thực hiện theo quy định của pháp luật trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức
mình.
2- Toà án nhân dân địa phương,
Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở địa phương, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; định kỳ thông báo với Uỷ
ban nhân dân cùng cấp về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo mà việc giải quyết
đó được thực hiện theo quy định của pháp luật trong phạm vi quản lý của cơ
quan, tổ chức mình.
Điều 84
Khi cần thiết, Thủ tướng Chính
phủ làm việc với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao để phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao định kỳ báo cáo Quốc hội, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội và Chủ tịch nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Tổng Thanh tra
nhà nước định kỳ báo cáo Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo; kiến nghị các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
Khi cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân làm việc với Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp để phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi địa phương mình.
Chương 7:
GIÁM SÁT CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Mục 1: GIÁM
SÁT CỦA QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 85
1- Quốc hội giám sát việc thi
hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; hàng năm xem xét báo cáo của Chính phủ, Toà
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo tại kỳ họp cuối năm.
2- Uỷ ban thường vụ Quốc hội
giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; xem xét báo cáo của
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo; cử đoàn giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
khi phát hiện có vi phạm pháp luật thì yêu cầu người có thẩm quyền chấm dứt vi
phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm. Đối với khiếu nại, tố
cáo gửi đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì giao cho Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban
của Quốc hội hoặc người có thẩm quyền nghiên cứu, xem xét, nếu phát hiện có vi
phạm pháp luật thì thực hiện theo quy định tại điểm 2 Điều 86 của
Luật này.
Điều 86
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội có trách nhiệm:
1- Tổ chức đoàn giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan báo cáo về
tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
2- Khi nhận được khiếu nại, tố
cáo thì nghiên cứu, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì yêu cầu người có thẩm
quyền xem xét, giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết đó thì yêu cầu
người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết ; cơ
quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm trả lời yêu cầu đó trong thời hạn 7 ngày,
kể từ ngày có quyết định giải quyết;
3- Khi phát hiện có vi phạm pháp
luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức thì yêu cầu người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết
để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
Điều 87
1- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm:
a) Khi nhận được khiếu nại, tố
cáo có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền và đôn đốc,
theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; đồng thời báo cho người khiếu nại,
tố cáo biết việc chuyển đơn đó;
b) Khi phát hiện có vi phạm pháp
luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần
thiết để kịp thời chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi
phạm.
2- Người có
thẩm quyền khi nhận được khiếu nại, tố cáo do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân chuyển đến phải xem xét, giải quyết và trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày có quyết định giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân đã chuyển đơn đến biết kết quả giải quyết.
Trong trường hợp xét thấy việc
giải quyết không thoả đáng, đại biểu Quốc hội có quyền gặp thủ trưởng cơ quan hữu
quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại. Khi cần thiết, đại biểu Quốc hội có quyền
yêu cầu thủ trưởng cơ quan hữu quan cấp trên của cơ quan đó giải quyết.
Điều 88
Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức để
đại biểu Quốc hội trong đoàn tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo, tiếp nhận và chuyển khiếu nại, tố cáo đến
người có thẩm quyền và đôn đốc, theo dõi việc giải quyết đó. Người giải quyết
khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải
quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật này.
Trong trường hợp cần thiết, Đoàn
đại biểu Quốc hội tổ chức đoàn giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; khi
phát hiện có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợí ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị người có thẩm quyền
áp dụng biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt vi phạm.
Điều 89
1- Hội đồng nhân dân các cấp có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xem xét báo cáo của Uỷ ban
nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo tại kỳ họp;
b) Cử đoàn giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo ở địa phương mình; khi phát hiện có vi phạm pháp luật
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,
cơ quan, tổ chức thì yêu cầu người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để
kịp thời chấm dứt vi phạm và xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
2- Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết khiếu
nại, tố cáo; khi nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm nghiên cứu; nếu
phát hiện có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, giải
quyết; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết đó thì kiến nghị người đứng đầu
cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết; cơ quan, tổ chức hữu
quan có trách nhiệm trả lời kiến nghị đó trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có
quyết định giải quyết.
3- Các ban của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện giúp Hội đồng nhân dân cùng cấp giám sát việc thi hành pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 90
Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Mục 2: GIÁM
SÁT CỦA UỶ BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN CỦA MẶT TRẬN,
CỦA TỔ CHỨC THANH TRA NHÂN DÂN
Điều 91
1- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công
dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
khi nhận được khiếu nại, tố cáo thì nghiên cứu, chuyển đến người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2- Khiếu nại, tố cáo do Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận chuyển đến phải được
người giải quyết khiếu nại, tố cáo xem xét, giải quyết và trong thời hạn 7
ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức
đã chuyển đơn đến biết kết quả giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả giải
quyết đó thì tổ chức đã chuyển đơn có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp xem xét, giải quyết; cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm trả lời
kiến nghị đó trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.
Điều 92
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao định kỳ thông báo đến Uỷ ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; Uỷ ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
các cấp định kỳ thông báo đến Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp về công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 93
1- Tổ chức Thanh tra nhân dân,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tiếp nhận thông tin, phản ánh của
nhân dân về việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã, phường,
thị trấn, cơ quan, đơn vị cơ sở; kịp thời phát hiện những hành vi vi phạm pháp
luật về khiếu nại, tố cáo; kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cơ sở giải quyết kịp thời, đúng pháp luật về khiếu nại, tố cáo
và giám sát việc giải quyết đó.
2- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã, thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở có trách nhiệm thông báo cho tổ chức Thanh
tra nhân dân biết việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình và xem xét, giải quyết kiến nghị của tổ chức Thanh tra nhân dân.
Điều 94
Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan có trách nhiệm tạo điều kiện để Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên của Mặt trận, tổ chức Thanh tra nhân dân giám sát việc thi hành
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 8:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 95
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, người tố cáo có công trong
việc ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 96
Người giải quyết khiếu nại, tố
cáo nếu có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
1- Thiếu trách nhiệm trong việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo;
2- Gây phiền hà, sách nhiễu, cản
trở việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo;
3- Cố tình trì hoãn việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo;
4- Làm sai lệch hồ sơ vụ việc
trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo;
5- Ra quyết định giải quyết khiếu
nại, quyết định xử lý tố cáo trái pháp luật;
6- Không kịp thời áp dụng biện
pháp cần thiết để chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật;
7- Đe dọa, trù dập, trả thù người
khiếu nại, tố cáo; bao che cho người bị khiếu nại, tố cáo;
8- Không thực hiện các yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức và đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
quy định tại các điều 15, 85, 86, 87, 88,
89, 91 và 93 của Luật này;
9- Vi phạm các quy định khác của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 97
Người tiếp công dân nếu có một
trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
1- Thiếu trách nhiệm trong việc
tiếp công dân;
2- Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc
cản trở người đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
3- Vi phạm nội quy, quy chế tiếp
công dân;
4- Không kịp thời xử lý hoặc làm
sai lệch các thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh cung cấp;
5- Vi phạm các quy định khác của
pháp luật về việc tiếp công dân.
Điều 98
Người có trách nhiệm chấp hành
quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo nếu không chấp hành
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 99
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền mà không áp dụng biện pháp cần thiết để xử lý kịp thời đối với cá
nhân vi phạm quy định tại Điều 96, Điều 97 và Điều 98 của Luật này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
Điều 100
Người nào có một trong các hành
vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật:
1- Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ,
mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật;
2- Lợi dụng việc khiếu nại, tố
cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân;
3- Tố cáo sai sự thật ;
4- Đe dọa, trả thù, xúc phạm người
khiếu nại, tố cáo, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo;
5- Vi phạm các quy định khác của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 101
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu
nại của cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài, việc tố cáo và giải quyết tố cáo
của cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được áp dụng theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác.
Điều 102
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật này; căn cứ vào Luật này, các cơ quan khác của Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn việc thực hiện pháp luật
về khiếu nại, tố cáo trong phạm vi cơ quan, tổ chức mình.
Điều 103
Luật này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháơp-lng 01 năm 1999.
Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của
công dân ngày 7 tháng 5 năm 1991 hết hiệu lực, kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Những quy định trước đây trái Luật
này đều bãi bỏ.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 02 tháng 12
năm 1998.