BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2014/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 06 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ TỪ MẶT ĐẤT
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ
trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp thăm dò
từ mặt đất.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về phương pháp thăm dò từ mặt đất, QCVN 58: 2014/BTNMT.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 8 tháng 8 năm
2014.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ; Website Bộ TN&MT;
- Các đơn vị thuộc Tổng cục ĐC&KS;
- Lưu: VT, PC, KHCN, ĐCKS.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
QCVN 58: 2014/BTNMT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ
PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ TỪ MẶT ĐẤT
National Technical
Regulation on ground Magnetic Prospecting Method
Lời nói đầu
QCVN 58:2014/BTNMT do Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam biên soạn, Vụ khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế
trình duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Thông tư số 31/2014/TT-BTNMT
ngày 10 tháng 06 năm 2014.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ PHƯƠNG
PHÁP THĂM DÒ TỪ MẶT ĐẤT
National
Technical Regulation on ground Magnetic Prospecting Method
Phần I
QUY
ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chuẩn này quy định yêu cầu kỹ
thuật đối với công tác thăm dò từ mặt đất bằng các phương pháp đang được sử
dụng trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản.
1.2. Đối tượng áp
dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với cơ quan
quản lý nhà nước về địa chất và khoáng sản; tổ chức, cá nhân tiến hành công tác
thăm dò từ mặt đất với mục đích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò
khoáng sản, nghiên cứu môi trường địa chất.
1.3. Giải thích từ
ngữ
Trong quy chuẩn này, các từ ngữ chuyên
môn dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Thăm dò từ mặt đất là:
phương pháp địa vật lý được áp dụng trên mặt đất để giải quyết các nhiệm vụ
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản trên cơ sở quan sát
và nghiên cứu trường từ của trái đất, vũ trụ và các đối tượng địa chất, khoáng
sản gây ra.
1.3.2. Niên đại bản đồ từ là:
năm thành lập bản đồ từ.
1.3.3. Trường từ bình thường là:
phần trường từ do trái đất nhiễm từ đồng nhất tạo ra, được ký hiệu T0.
1.3.4. Trường từ bình thường trong
phương pháp thăm dò từ là: phần trường từ khi so sánh với nó ta xác định
được dị thường từ của các cấu tạo địa chất, thành tạo địa chất gây nên.
1.3.5. Dị thường từ là: giá trị
trường từ sau khi đã thực hiện hiệu chỉnh trường từ bình thường và biến thiên
từ.
1.3.6. Trường từ của Trái đất là:
đại lượng vectơ (ký hiệu là T hoặc F), gồm thành phần nằm ngang H và thành phần
thẳng đứng Z, được biểu diễn trong hệ tọa độ Decac như sau:
Hình 1 - Các thành
phần trường địa từ
1.3.6.1. Các thành phần của trường từ
gồm: thành phần X, Y, Z.
- X là: hình chiếu của
T trên trục X,
- Y là: hình chiếu của
T trên trục Y.
- Z là: hình chiếu của T
trên trục Z.
1.3.6.2. Mối quan hệ giữa các thành
phần của trường từ như sau:
T2
= X2 + Y2 + Z2 = H2 + Z2.
H = Tcosl; Z = Tsinl; X =
HcosD;
Y = HsinD ;
tgD = Y/X; tgl = Z/H
1.3.6.3. Các thành phần của trường từ
không cố định mà thay đổi theo thời gian từ ngày này sang ngày khác, từ năm này
sang năm khác. Các biến đổi này có tính chất tuần hoàn nhưng chu kỳ, pha, biên
độ thay đổi rất khác nhau.
1.3.6.4. Độ từ thiên D là: góc hợp bởi
thành phần nằm ngang H của trường từ và trục x, D dương khi vectơ T ở phía
đông.
1.3.6.5. Độ từ khuynh I là: góc
nghiêng giữa vectơ T với mặt phẳng nằm ngang, I dương khi vectơ T ở dưới mặt
phẳng nằm ngang.
1.3.7. Bão từ là: sự thay đổi
đột biến của trường từ trong một khoảng thời gian nào đó (bão từ có thể kéo dài
vài ngày và liên quan trực tiếp tới các hoạt động của các vết đen trên mặt
trời, số cơn bão từ trong một năm có thể từ vài ba đến vài chục lần. Chu kỳ
hoạt động mạnh của bão từ khoảng 10-11 năm lặp lại một lần).
1.3.8. Biến thiên thế kỷ là:
những biến thiên thay đổi chậm theo thời gian và không gian, nguyên nhân chủ
yếu do nguồn gây trường từ nằm sâu trong lòng Trái đất.
1.3.9. Biến thiên ngày đêm là:
những biến đổi nhanh theo thời gian, liên quan chủ yếu đến sự quay của Trái đất
quanh Mặt trời, Mặt trăng quanh Trái đất, sự tác động của Mặt trời đối với các
dòng vật chất ở tầng ion hóa. Sự biến đổi mạnh nhất xảy ra gần trưa. Thời gian
về đêm sự biến đổi tương đối yên tĩnh.
1.3.10. Đo biến thiên từ là: đo
liên tục giá trị trường từ tại một địa điểm cố định, được lựa chọn thỏa mãn các
điều kiện về kỹ thuật (các giá trị trường từ đo được tại điểm đo biến thiên
được sử dụng để hiệu chỉnh biến thiên từ trong thăm dò từ hoặc sử dụng để
nghiên cứu các đặc điểm trường địa từ phục vụ công tác điều tra địa chất, tìm
kiếm và thăm dò khoáng sản và các nhiệm vụ khác).
1.3.11. Điểm đo biến thiên từ là:
vị trí được lựa chọn để đo biến thiên từ.
1.3.12. Hiệu chỉnh biến thiên từ là:
loại bỏ phần biến thiên của trường từ gây ra sự thay đổi cường độ từ trường
trong quá trình đo đạc, đồng thời đưa các kết quả quan sát về giá trị từ trường
trung bình năm.
1.3.13. Tesla (T) là: đơn vị đo
cường độ từ trường trong hệ đơn vị quốc tế SI.
1 Tesla =
(1/4II) 107Ampe/mét.
Trong thăm dò từ thường sử dụng đơn vị
nanoTesla.
1nT = 1.10-9
T.
1.3.14. Gamma (g) là: đơn vị đo
cường độ từ trường trong hệ đơn vị CGSM
1g = 1.10-9
T.
1.3.15. Tuyến kiểm tra, điểm kiểm
tra là: đoạn tuyến hay điểm có đặc điểm trường từ bình ổn, nằm trong hoặc
gần khu vực khảo sát, dùng để đo kiểm tra các máy trước và sau mỗi ca đo khảo
sát trường từ.
1.3.16. Mạng lưới tuyến chuẩn
(tuyến tựa) là: mạng lưới tuyến song song, vuông góc với mạng lưới tuyến
khảo sát hay mạng lưới tuyến đa giác được đo để tiến hành liên kết tài liệu từ,
giảm thiểu các sai số tích lũy hệ thống trong quá trình đo đạc.
1.3.17. Ca đo khảo sát trường từ
là: khoảng thời gian thực hiện lộ trình khảo sát trường từ, tính từ lúc bật
máy cho đến lúc tắt máy hoặc từ lúc đo điểm kiểm tra buổi sáng đến lúc đo điểm
kiểm tra buổi chiều.
1.3.18. Đồng bộ thời gian là:
việc so sánh, hiệu chỉnh thời gian giữa máy đo biến thiên từ và máy đo từ trên
tuyến về cùng mức thời gian.
1.3.19. Thời gian thực GPS là:
thời gian chuẩn quốc tế từ hệ thống định vị GPS.
1.4. Mục tiêu của
phương pháp thăm dò từ mặt đất
Phương pháp thăm dò từ mặt đất có thể
giải quyết các nhiệm vụ địa chất sau:
1.4.1. Phát hiện, theo dõi và nghiên
cứu các đứt gãy địa chất, các thể xâm nhập, các đá phun trào và ranh giới các
tầng đất, đá có từ tính khác nhau;
1.4.2. Tìm kiếm và thăm dò các loại
quặng như: magnetit, titanomagnetit, pyrotin và các khoáng sản có từ tính khác.
1.5. Điều kiện ứng
dụng phương pháp thăm dò từ mặt đất
Điều kiện địa chất - địa vật lý thuận
lợi để ứng dụng phương pháp thăm dò từ là: Có sự khác nhau rõ rệt về từ tính
giữa đối tượng nghiên cứu và đá vây quanh; đối tượng có dạng kéo dài, mặt ranh
giới cắm dốc; đối tượng đủ lớn so với độ sâu của nó.
1.6. Đề án thăm dò từ
mặt đất
1.6.1. Đề án thăm dò từ mặt đất được
thành lập ở dạng độc lập hoặc là một phần trong đề án điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản, thăm dò khoáng sản tùy thuộc vào tính chất và quy mô của đề án.
1.6.2. Nội dung đề án phải xác định:
mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của công tác khảo sát trường từ; cơ sở hợp lý của
việc lựa chọn diện tích, hệ phương pháp kỹ thuật, chất lượng tài liệu, máy và
thiết bị, các sản phẩm phải có, khối lượng công việc, tổ chức thi công, chi phí
lao động, vật tư, thời gian và dự toán chi phí.
1.6.3. Nội dung, hình thức của đề án
thăm dò từ mặt đất phải tuân thủ các quy định đối với đề án điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản hiện hành.
1.7. Báo cáo kết quả
thăm dò từ mặt đất
1.7.1. Các dạng thăm dò từ mặt đất
phải lập báo cáo tổng kết. Báo cáo kết quả thăm dò từ mặt đất là một báo cáo
độc lập hoặc là một phần trong báo cáo chung, tùy thuộc vào mục tiêu, quy mô
của đề án được duyệt.
1.7.2. Báo cáo kết quả thăm dò từ mặt
đất phải phản ánh nội dung của các công việc đã làm, khối lượng đã thực hiện và
các thay đổi so với đề án; chất lượng tài liệu; các chương trình, phần mềm phân
tích, xử lý; các kết quả đạt được; mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của đề
án; tổng chi phí cho việc thực hiện phần công việc được giao.
1.7.3. Cấu trúc của báo cáo kết quả
thăm dò từ mặt đất độc lập quy định tại Phụ lục của quy chuẩn này.
Phần II
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Các dạng thăm dò từ mặt đất, mạng
lưới, sai số
2.1.1. Phương pháp thăm dò từ mặt đất
trong các điều kiện cụ thể có thể được áp dụng ở các giai đoạn của công tác
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản, địa chất tai biến và
nhiều lĩnh vực kinh tế, quốc phòng khác.
2.1.2. Mạng lưới đo và sai số thăm dò
từ mặt đất được quy định dưới đây:
Mạng lưới đo
và sai số thăm dò từ mặt đất
TT
|
Tỷ lệ
|
Khoảng cách
tuyến
(m)
|
Khoảng cách
điểm đo (m)
|
Sai số (nT)
|
Ghi chú
|
1
|
Điều tra
khu vực
|
|
|
|
|
|
1:100.000
|
1000
|
100
|
<15
|
|
|
1:50.000
|
500
|
50-100
|
|
|
2
|
Điều tra
chi tiết
|
|
|
|
|
|
1:25.000
|
250
|
20-50
|
<10
|
|
|
1:10.000
|
100
|
10-25
|
<10
|
|
|
1:5.000
|
50
|
5-20
|
<10
|
|
|
1:2.000
|
20
|
5-10
|
<10
|
|
|
1:1.000
|
10
|
2-5
|
<10
|
|
3
|
Đo từ độ
chính xác cao
|
|
|
<5
|
|
2.2. Đo trường từ
khu vực
Thực hiện trên diện tích lớn (hàng
ngàn đến vài chục ngàn km2) ở tỷ lệ 1:50.000 hoặc nhỏ hơn để giải
quyết các nhiệm vụ đo vẽ lập bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản.
2.3. Đo trường từ chi tiết
Thực hiện ở các tỷ lệ 1: 10000, 1:
5000, 1: 2000 và lớn hơn để phát hiện các thân quặng, nghiên cứu chi tiết các
ranh giới địa chất và các yếu tố khống chế quặng, qui mô quặng hóa, vị trí,
kích thước và hình thù thân quặng nhằm có được những dữ liệu ban đầu để lập đề
án thiết kế công tác điều tra, thăm dò và khai thác khoáng sản.
2.4. Đo trường từ độ chính xác cao
Thực hiện ở tỷ lệ lớn trên diện tích
nhỏ, nhằm mở rộng và nâng cao khả năng giải quyết các nhiệm vụ địa chất như:
xác định ranh giới địa chất các đá có từ tính yếu, các đới phá hủy kiến tạo;
tìm kiếm phát hiện các khoáng sản có từ tính yếu như: các vùng quặng có nguồn
gốc trầm tích, nguồn gốc sa khoáng, khoanh vẽ các đới biến đổi chứa quặng; tìm
kiếm trực tiếp các mỏ khoáng sản có từ tính yếu hoặc từ tính cao nằm sâu.
2.5. Kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị
thăm dò từ mặt đất
Máy thăm dò từ phải được kiểm định,
hiệu chuẩn định kỳ hàng năm và sau mỗi lần sửa chữa. Các số liệu kiểm định và
hiệu chuẩn phải ghi vào sổ theo dõi máy; giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn
phải được lưu giữ trong hồ sơ. Công tác kiểm định và hiệu chuẩn máy đo từ mặt
đất được thực hiện tại đơn vị có chức năng được cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
2.6. Phương tiện kỹ thuật dùng trong
thăm dò từ mặt đất
2.6.1. Phương tiện kỹ thuật chủ yếu
dùng cho thăm dò từ mặt đất là máy đo từ và các thiết bị, dụng cụ kèm theo.
2.6.2. Chỉ được sử dụng các máy thăm
dò từ đúng chức năng. Quá trình thực hiện phải tuân thủ nghiêm túc các yêu cầu
ghi trong hướng dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất và quy định về vận chuyển, bảo
quản và hiệu chuẩn máy thăm dò từ hiện hành.
2.6.3. Cán bộ kỹ thuật thực hiện
phương pháp thăm dò từ phải là người nắm vững quy trình, kỹ thuật sử dụng thiết
bị.
2.6.4. Khi tiến hành thăm dò từ phải
tuân thủ các quy định về an toàn lao động cho người và máy móc, thiết bị hiện
hành.
Phần III
PHƯƠNG
PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Công tác trắc địa
Các yêu cầu, nội dung kỹ thuật và
trình tự tiến hành công tác trắc địa phục vụ công tác thăm dò từ mặt đất thực
hiện theo TCVN 9434 : 2012 “Điều tra, đánh
giá và thăm dò khoáng sản - Công tác trắc địa phục vụ công tác địa vật lý”.
3.2. Phương pháp đo trường từ khu vực
Được thực hiện theo: TCVN 9428: 2012 “Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng
sản - Phương pháp đo trường từ khu vực”.
3.3. Phương pháp đo trường từ chi tiết
Thực hiện theo TCVN 9430: 2012 “Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng
sản - Phương pháp đo trường từ chi tiết".
3.4. Phương pháp đo từ độ chính xác
cao
Thực hiện theo TCVN 9429: 2012 “Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng
sản - Phương pháp đo từ độ chính xác cao”.
3.5. Phương pháp đo biến thiên từ
Phương pháp đo biến thiên từ được thực
hiện theo TCVN 9427: 2012 "Điều tra,
đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp đo biến thiên từ”.
3.6. Liên kết, hiệu chỉnh trường từ
Các nội dung công việc liên quan nhiệm
vụ này, thực hiện theo TCVN 9435: 2012 “Điều
tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Liên kết, hiệu chỉnh trường từ”.
Phần IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Cơ quan quản lý nhà
nước về địa chất và khoáng sản có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Quy chuẩn này.
4.2. Trường hợp các tiêu
chuẩn kỹ thuật quốc gia về các phương pháp thăm dò từ viện dẫn trong Phần III
của Quy chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các tiêu
chuẩn mới.
4.3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Tài
nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
PHỤ
LỤC
HƯỚNG
DẪN LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ THĂM DÒ TỪ MẶT ĐẤT
Báo cáo kết quả thăm dò từ mặt đất
thực hiện độc lập gồm các chương mục sau:
Mở đầu
Trình bày tổng quan chung về đề án và
quá trình tổ chức thực hiện đề án.
Chương I. Cơ sở pháp lý
1. Các cơ sở pháp lý cho việc hình
thành đề án:
- Các văn bản pháp lý cho phép xây
dựng đề án;
- Các văn bản phê duyệt đề án;
- Các văn bản điều chỉnh nội dung,
tiến độ, kinh phí thực hiện đề án (nếu có).
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề án
3. Đơn vị tổ chức thực hiện đề án
Gồm đơn vị tổ chức thực hiện chính và
các tổ chức cá nhân phối hợp.
Chương II. Tổ chức thực địa
Trong chương này trình bày công tác tổ
chức thực địa:
- Máy móc, thiết bị, mạng lưới đo;
- Khối lượng, chất lượng tài liệu.
Đánh giá mức độ đáp ứng đề án của công
tác thực địa và những điều chỉnh, thay đổi khi thi công thực địa.
Chương III. Công tác phân tích, giải
đoán kết quả
1 .Tập hợp, sắp xếp các loại tài liệu
thực địa và các nguồn thu thập.
2. Lựa chọn các giải pháp, các phần
mềm hỗ trợ để phân tích tài liệu.
3. Thành lập các bản vẽ, các dạng kết
quả phân tích xử lý tài liệu.
4. Giải đoán địa chất các kết quả phân
tích tài liệu.
5. Thành lập các bản vẽ, tài liệu kết
quả cuối cùng.
6. Đối chiếu kết quả giải đoán địa vật
lý với các kết quả nghiên cứu địa chất, các công trình kiểm tra để đánh giá
hiệu quả của công tác thăm dò từ mặt đất và các bài học kinh nghiệm.
Chương IV. Kinh tế
Tổng kết các vấn đề kinh tế của đề án.
Đánh giá hiệu quả của đề án thăm dò từ
mặt đất.
Kết luận
(Báo cáo kết quả thăm dò từ mặt đất có
khối lượng không quá 70 trang đánh máy vi tính khổ A4 không kể các hình vẽ và
phụ lục đi kèm)./.