ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
Số:
2057/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 01 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI THUỶ LỢI TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý Hội; Thông tư số 01/2004/TT-BNV ngày 15/01/2004 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 88/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 162/QĐ-UB ngày 23/01/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi về việc cho phép thành lập Hội Thuỷ lợi tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Hội Thuỷ lợi tỉnh Quảng Ngãi tại Tờ trình số 11/TTr-HTL ngày
02/6/2006 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1192/SNV ngày 18/8/2006
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Phê duyệt Điều lệ Hội Thuỷ lợi tỉnh Quảng Ngãi đã được
Đại hội đại biểu lần II (nhiệm kỳ 2006-2010) của Hội thông qua ngày 12/5/2006.
Điều
2.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố và các thành viên Hội Thuỷ lợi tỉnh Quảng Ngãi chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
ĐIỀU LỆ
HỘI THỦY LỢI
TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2057/QĐ-UBND ngày 01/9/2006của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương 1:
TÊN HỘI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều
1. Tên Hội.
Hội có tên
là: Hội Thuỷ lợi tỉnh Quảng Ngãi.
Hội Thủy lợi
tỉnh Quảng Ngãi (gọi tắt là Hội Thuỷ lợi - viết tắt là Hội) được Uỷ ban
nhân dân tỉnh cho phép thành lập tại Quyết định số 162/QĐ-UB ngày 23/01/1999.
Điều
2. Tôn chỉ - Mục đích hoạt động của Hội.
Hội Thủy lợi
là tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện của những tập thể, cá nhân nhiệt tình
hoạt động khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ trong lĩnh vực thủy lợi nhằm xây dựng
và phát triển ngành thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi.
Hội được
thành lập nhằm phát huy tiềm năng, trí tuệ của đội ngũ trí thức nghiên cứu, áp
dụng, phát triển và bảo vệ tài nguyên nước để xây dựng, quản lý và khai thác
công trình thủy lợi phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa tỉnh nhà.
Điều
3.
Hội Thủy lợi là thành viên của Liên hiệp các Hội khoa học
và kỹ thuật Quảng Ngãi, đồng thời là tổ chức thành viên của Hội Thủy lợi Việt
Nam. Hội hoạt động theo Điều lệ này và tuân thủ luật pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước đối với Hội.
Hội có phạm
vi hoạt động trên địa bàn tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài
khoản để giao dịch theo quy định của Nhà nước. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố
Quảng Ngãi.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội.
1. Tập hợp,
đoàn kết rộng rãi những cán bộ khoa học kỹ thuật thủy lợi, cán bộ có tâm huyết
hoạt động trong ngành thủy lợi nhằm bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ môi trường
nước, xây dựng, quản lý, khai thác các công trình thủy lợi và sử dụng nguồn
nước phục vụ các nhu cầu phát triển dân sinh, kinh tế của tỉnh nhà.
2. Phối hợp
với các ngành chức năng tăng cường các biện pháp để tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về khoa học và công nghệ cho hội
viên.
3. Tham gia
góp ý kiến đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng về các chủ
trương, chiến lược, quy hoạch ngắn hạn, dài hạn, làm cơ sở cho Bộ, ngành Trung
ương có kế hoạch đầu tư các hệ thống thủy lợi, đê điều hợp lý, phục vụ cho yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Thực hiện
chức năng tư vấn và giám định về khoa học kỹ thuật ngành thủy lợi theo quy định
của Nhà nước.
-
Đẩy mạnh các hoạt động khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực thủy lợi nhằm khai thác
tổng hợp nguồn nước các công trình thủy lợi.
4. Tập hợp
trí tuệ, phổ biến kiến thức, những thành tựu mới về khoa học công nghệ; những
kinh nghiệm và các kết quả nghiên cứu ứng dụng đưa vào sản xuất, xây dựng các
công trình thủy lợi trong nước. Cung cấp kịp thời những chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của đất nước nói chung và
ngành thủy lợi nói riêng cho những người hoạt động trong lĩnh vực thủy lợi.
5. Động viên,
khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ cho các hội viên là tập thể hoặc cá nhân tự
nguyện nghiên cứu, học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện
các chương trình nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực thủy lợi nhằm mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
6. Quan hệ
chặt chẽ với các Hội khoa học kỹ thuật trong tỉnh, ngoài tỉnh và Trung ương; đề
cử cán bộ hội viên tham gia hội nghị, hội thảo về lĩnh vực thủy lợi.
7. Hội viên
tham gia làm kinh tế theo quy định của pháp luật.
8. Xây dựng
tổ chức Hội đoàn kết vững mạnh. Quản lý hội viên, tài sản, kinh phí theo quy
định của pháp luật.
9. Đại diện
và bảo vệ các lợi ích hợp pháp của hội viên.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều
5. Hội viên của Hội.
Những tổ
chức, cá nhân hoạt động trong ngành thuỷ lợi, quản lý khai thác tài nguyên nước
và bảo vệ môi trường nước hoặc có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng ngãi tán
thành Điều lệ Hội và tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên
của Hội.
Các hình thức
hội viên:
a) Hội viên
tập thể: Là những doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành thuỷ
lợi, quản lý, khai thác tài nguyên nước, bảo vệ môi trường nước và ngành có
liên quan, do Giám đốc hoặc người được uỷ quyền của tổ chức đó làm đại diện.
b) Hội viên
cá nhân: Là những người tự nguyện, có hiểu biết và hoạt động trong ngành thuỷ
lợi, quản lý, khai thác tài nguyên nước, bảo vệ môi trường nước, có điều kiện
tham gia các hoạt động của Hội, không phân biệt đang công tác hay đã nghỉ hưu.
c) Hội viên
danh dự: Hội mời những cán bộ khoa học kỹ thuật, những đồng chí có nhiều kinh
nghiệm, uy tín về lĩnh vực thủy lợi, có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của
Hội, có khả năng đóng góp nhiều cho Hội, làm hội viên danh dự.
Điều
6. Nhiệm vụ của hội viên.
1. Nghiêm
chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước.
2. Chấp hành
Điều lệ Hội, Nghị quyết của Đại hội cũng như các Quyết định khác của Hội; tuyên
truyền, phát triển hội viên mới, đóng góp Hội phát triển không ngừng.
3. Tham gia
đều đặn các hoạt động của Hội, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ của hội viên,
phát huy vai trò của hội viên.
4. Đóng hội
phí đầy đủ theo đúng quy định của Hội.
Điều
7. Quyền lợi của hội viên.
[1. Tất cả
hội viên được phổ biến thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật; dự hội nghị, hội
thảo chuyên đề khoa học kỹ thuật; được tạo điều kiện dự các lớp tập huấn, học
tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, công
nghệ mới, chính trị, xã hội...; tham quan, khảo sát trong nước do Hội tổ chức.
2. Được giúp
đỡ tham gia các hoạt động khoa học kỹ thuật với các tổ chức trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật; được Hội giúp đỡ, bảo trợ phát minh sáng chế trong
lĩnh vực thuỷ lợi, tài nguyên nước và môi trường nước; được Hội bảo vệ quyền
lợi hợp pháp trong tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
3. Được quyền
tham gia thảo luận, biểu quyết, chất vấn các công việc của Hội; được bầu cử,
ứng cử vào Ban chấp hành Hội.
4. Được cấp
thẻ hội viên.
5. Hội viên
Hội Thủy lợi có thể tham gia các Hội khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
Chương 4:
TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều
8. Nguyên tắc hoạt động của Hội.
1. Hội tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách và quyết định theo đa số.
2. Tổ chức
của Hội bao gồm:
- Đại hội đại
biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên.
- Ban chấp
hành Hội;
- Ban Thường
vụ Hội;
- Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Hội;
- Ban kiểm
tra;
- Thư ký Hội;
- Văn phòng Hội;
- Các Chi hội
cơ sở.
Điều
9. Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên.
1. Đại hội
thường kỳ của Hội được tổ chức 5 năm một lần theo nhiệm kỳ của Hội, do Ban chấp
hành Hội đương nhiệm triệu tập. Đại hội Hội là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
của Hội. Các quyết định của Hội phải được quá nửa số
đại biểu chính thức tán thành.
2. Nhiệm vụ
của Đại hội:
- Thông qua
Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ cũ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới của Hội;
- Thảo luận
và biểu quyết việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội;
- Thảo luận
và phê duyệt quyết toán nhiệm kỳ cũ và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ tới của Hội;
- Bầu Ban
chấp hành Hội;
- Thảo luận
và thông qua Nghị quyết của Đại Hội.
3. Ban chấp
hành có thể triệu tập Đại Hội bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của
Hội khi có trên 1/2 số hội viên hoặc 2/3 uỷ viên Ban chấp hành yêu cầu.
Điều
10. Ban chấp hành Hội.
1. Ban chấp
hành Hội do Đại hội bầu ra, số lượng do Đại hội quyết định. Ban chấp hành Hội
là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ Đại hội.
2. Ban chấp
hành được Đại hội bầu bằng cách bỏ phiếu kín. Danh sách các uỷ viên ứng cử và
đề cử phải được Đại hội thông qua. Nhiệm kỳ của Ban
chấp hành là 5 năm.
3. Ban chấp
hành có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Quyết định
các biện pháp thực hiện Nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ do
Đại hội đề ra. Quyết định chương trình công tác hàng năm và thông báo kết quả
hoạt động của Ban chấp hành đến các chi hội trực thuộc;
- Thông qua
kế hoạch, quyết toán tài chính nhiệm kỳ và hàng năm của Hội để trình ra Đại hội
quyết định;
- Quy định cụ
thể các nguyên tắc, chế độ quản lý, quy chế sử dụng tài chính của Hội;
- Bầu bổ sung
Ủy viên Ban chấp hành, số lượng không quá 1/3 số ủy viên Ban chấp hành do Đại
hội bầu ra;
- Ban chấp
hành họp thường kỳ một năm hai lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu trên 1/2
số ủy viên Ban chấp hành;
- Ban chấp hành bầu
Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các Ủy viên Thường
trực, Văn phòng Hội. Số lượng Uỷ viên Ban Thường vụ do Ban chấp hành Hội quyết
định nhưng không quá 1/3 số Ủy viên Ban chấp hành.
- Bầu và bãi
miễn các chức danh lãnh đạo Hội: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký;
- Bầu Ban
kiểm tra Hội;
- Xem xét và
quyết định kỷ luật Uỷ viên Ban chấp hành Hội;
- Quyết định
triệu tập Đại hội thường kỳ hoặc Đại hội bất thường.
Điều 11. Ban Thường vụ Hội.
1.
Thay mặt Ban chấp hành điều hành hoạt động của Hội giữa 2 kỳ họp của Ban chấp
hành, Ban Thường vụ họp thường kỳ 3 tháng một lần và có thể họp bất thường khi
cần thiết.
2. Ban Thường
vụ có nhiệm vụ:
- Chỉ đạo
thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, Nghị quyết của Ban chấp hành Hội;
-
Quyết định kết nạp hội viên mới; quyết định các vấn đề thi đua, khen thưởng và
kỷ luật thuộc thẩm quyền của Hội.
- Báo cáo
công tác trong các kỳ họp Ban chấp hành; báo cáo kiểm điểm công tác trước Ban
chấp hành về hoạt động của Ban Thường vụ Hội.
Điều
12. Ban kiểm tra Hội.
Ban kiểm tra
Hội có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành Điều lệ của Hội, thực hiện các Nghị
quyết của Đại hội và của Ban chấp hành Hội; giải quyết thư khiếu nại tố cáo có
liên quan đến tổ chức hoạt động của Hội và hội viên.
Điều
13. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội.
1. Chủ tịch
Hội có quyền hạn và nhiệm vụ:
- Là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật;
- Tổ chức
thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị toàn thể, của Ban chấp hành
và Ban Thường vụ Hội;
- Triệu tập
và chủ trì cuộc họp Ban chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
- Phê duyệt
nhân sự cho Văn phòng Hội, quyết định thành lập các chi hội cơ sở trực thuộc;
- Chịu trách
nhiệm trước Ban chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của Hội.
2. Các Phó
Chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết
từng vấn đề cụ thể và được uỷ quyền điều hành hoạt động của Ban chấp hành khi
Chủ tịch vắng mặt.
Điều
14. Thư ký Hội và Văn phòng Hội.
1. Thư ký Hội
do Ban chấp hành bầu ra, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Trực tiếp
điều hành mọi hoạt động của Văn phòng Hội;
- Chuẩn bị
nội dung cho các cuộc họp Ban chấp hành và Ban Thường vụ Hội;
- Quản lý hồ
sơ, tài liệu giao dịch của Hội;
- Định kỳ báo
cáo cho Ban chấp hành và Ban Thường vụ về các hoạt động của Hội;
- Lập báo cáo
hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban chấp hành;
- Quản lý và
sử dụng tài sản, tài chính của Hội theo Quy chế của Hội và theo quy định của
pháp luật;
- Chịu trách
nhiệm trước Ban chấp hành Hội và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng
Hội.
2. Văn phòng
Hội được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Thư ký trình Ban Thường vụ phê
duyệt.
Điều
15. Chi hội cơ sở của Hội.
Ở các cơ
quan, đơn vị có từ 05 hội viên trở lên đủ điều kiện để thành lập chi hội cơ sở
trực thuộc Ban chấp hành Hội. Chủ tịch Hội Thủy lợi ra Quyết định thành lập và
chuẩn y Ban chấp hành cơ sở. Mọi hoạt động của Chi hội phải tuân thủ đúng quy
chế hoạt động của Hội Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 5:
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA
HỘI
Điều
16.
Tài chính của Hội được quản lý và sử dụng theo Quy chế
của Hội và quy định của pháp luật.
1. Nguồn thu
của Hội gồm:
- Hội phí do
hội viên đóng góp. Mức thu theo quy định của Ban chấp hành Hội.
- Tiền tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong tỉnh.
- Kết quả
hoạt động hợp pháp của Hội và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội.
2. Phần chi
của Hội gồm:
- Chi cho các
hoạt động của Hội;
- Xây dựng,
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Hội;
- Đóng hội
phí cho Hội cấp trên mà Hội là thành viên;
- Trả lương,
phụ cấp cho cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm;
- Văn phòng
phẩm, mua tạp chí khoa học chuyên ngành;
- Chi khen
thưởng và chi khác.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều
17.
Hội viên tập thể, hội viên cá nhân có thành tích xuất
sắc trong công tác Hội sẽ được Hội xét khen thưởng. Ban chấp hành Hội Thuỷ lợi
quyết định hướng dẫn các quy định cụ thể về khen thưởng trên cơ sở các quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều
18.
Hội viên tập thể, hội viên cá nhân hoạt động trái với
Điều lệ Hội, Nghị quyết của Hội hoặc làm tổn thương đến danh dự, uy tín, tài
sản, tài chính của Hội, tùy mức độ vi phạm có thể bị các hình thức kỷ luật :
phê bình, cảnh cáo, tước bỏ danh hiệu hội viên; hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Các hình thức kỷ luật nêu trên phải
được Ban chấp hành Hội biểu quyết thông qua.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
19.
Chỉ có Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể
hội viên của Hội Thủy lợi mới có quyền đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội.
Điều lệ này
gồm 7 chương, 16 Điều đã được Đại hội toàn thể hội viên Hội Thủy lợi tỉnh
Quảng Ngãi thông qua ngày 12 tháng 5 năm 2006 và có hiệu lực kể từ khi Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ra Quyết định phê duyệt./.