ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1919/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỬ NGHIỆM XỬ LÝ Ô NHIỄM NƯỚC SÔNG, MƯƠNG,
HỒ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 706/QĐ-UBND ngày 11/2/2009 của UBND Thành phố về việc điều
chỉnh Quyết định số 2539/QĐ-UBND, ngày 12/12/2008 về việc thành lập Tổ công tác
theo dõi các hoạt động và kết quả thử nghiệm xử lý ô nhiễm nước sông, mương, hồ
trên địa bàn Thành phố;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 656-TTr-TNMT-CCBVMT,
ngày 18/3/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thử nghiệm xử
lý ô nhiễm nước sông, mương, hồ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng
UBND Thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc các Sở, Ban,
Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thành phố trực thuộc và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các đồng chí PCT UBND TP;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- VPUBNDTP: Các đồng chí Phó Văn phòng, các phòng CV, TT công báo;
- Lưu: VT, Tc, Tb.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|
QUY CHẾ
THỬ NGHIỆM XỬ LÝ Ô NHIỄM NƯỚC SÔNG, MƯƠNG, HỒ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-UBND ngày 23/04/2009 của UBND Thành
phố Hà Nội)
Chương 1.
MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG
Điều 1. Mục
tiêu hoạt động thử nghiệm
Chọn lựa và áp dụng rộng rãi giải
pháp về công nghệ, quản lý, vận hành tối ưu nhất để từng bước cải thiện, xử lý
ô nhiễm, nâng cao chất lượng môi trường nước tại các sông, mương, hồ trên địa
bàn Thành phố.
Điều 2. Phạm
vi, đối tượng
Quy chế này quy định các nội
dung triển khai thử nghiệm xử lý ô nhiễm nước tại một số sông, mương, hồ bị ô
nhiễm trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Quy chế này áp dụng đối với các
tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực môi trường tham
gia hoạt động thử nghiệm xử lý ô nhiễm nước sông, mương, hồ trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Chương 2.
QUY TRÌNH, TIÊU CHUẨN THỬ
NGHIỆM
Điều 3. Quy
trình thử nghiệm
a. Khảo sát hiện trạng môi trường,
lưu lượng nước thải, quan trắc môi trường nền đối với các chỉ tiêu chất lượng
nước mặt theo QCVN 08:2008/BTNMT để xác định cụ thể mức độ ô nhiễm và biện pháp
xử lý.
b. Tiến hành trình diễn ở quy mô
nhỏ và thử nghiệm tại địa điểm được lựa chọn, kết hợp cùng các biện pháp quản
lý vận hành tổng hợp theo kế hoạch chi tiết đã được thông qua.
c. Vận hành công trình và quan
trắc định kỳ trong quá trình xử lý đối với một số chỉ tiêu cơ bản (theo QCVN
08:2008/BTNMT cột B2) như: độ pH, BOD5, COD, TSS, Tổng N, Tổng P, Chlorophyll –
chất diệp lục (đối với hồ), vi sinh vật gây bệnh, độ sâu trầm tích, kim loại nặng
trong trầm tích đáy (tùy thuộc vào từng phương án công nghệ cụ thể sẽ lựa chọn
thêm các chỉ tiêu phù hợp) … Đánh giá diễn biến quá trình xử lý.
d. Phối hợp với các đơn vị quản
lý chuyên trách, chính quyền địa phương để thực hiện quản lý, vận hành công
trình thử nghiệm xử lý ô nhiễm nước và nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc
giữ gìn chất lượng nước, cảnh quan ….
đ. Đánh giá kết quả xử lý thử
nghiệm; xác định biện pháp, quy trình xử lý, quản lý hiệu quả nhất theo 2 nội
dung: hiệu quả xử lý ô nhiễm môi trường nước và giá thành xử lý, vận hành. Đây
là căn cứ chính để lựa chọn đơn vị thực hiện xử lý cho giai đoạn tiếp theo.
Quan trắc chất lượng nước sau
khi xử lý làm cơ sở để so sánh, đánh giá diễn biến trước và sau khi xử lý, hiệu
quả xử lý giữa các đơn vị tham gia.
e. Báo cáo kết quả và đề xuất với
UBND Thành phố lựa chọn, triển khai rộng rãi phương án tối ưu.
Điều 4. Tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong
hoạt động thử nghiệm căn cứ tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường TCVN 5945:2005 và
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08:2008/BTNMT; sử dụng
giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt tại cột B2 làm căn cứ để đánh
giá chất lượng nước sau xử lý (tập trung vào một số chỉ tiêu cơ bản: độ pH, BOD5,
COD, TSS, Tổng N, Tổng P …)
Chương 3.
ĐỊA ĐIỂM, CÔNG NGHỆ VÀ
YÊU CẦU SAU THỬ NGHIỆM
Điều 5. Địa
điểm thử nghiệm
a. Hồ có mức độ ô nhiễm cao, nước
có màu xanh đậm hoặc mầu đen; không có các loài sinh vật cần được bảo tồn đa dạng
sinh học hoặc các động vật quý hiếm; có đơn vị quản lý chuyên trách để phối hợp
nạo vét khi cần thiết.
Chọn 2 loại hồ để xử lý thử nghiệm:
Hồ có nước thải xả vào và hồ không nước thải xả vào.
b. Một số đoạn sông, mương thoát
nước bị ô nhiễm (mương thoát nước sinh hoạt)
Điều 6. Công
nghệ, quy trình thử nghiệm
a. Không hạn chế công nghệ xử
lý. Sử dụng chế phẩm, công nghệ xử lý phải thân thiện với môi trường, có nguồn
gốc, xuất xứ; không sử dụng các hóa chất độc tính cao, kim loại nặng có hàm lượng
lớn. Không được dùng các chủng vi sinh, động vật, thực vật có hại hoặc chưa được
kiểm chứng rõ ràng.
b. Quy trình thử nghiệm phù hợp,
có thể áp dụng lâu dài và hiệu quả sau khi kết thúc thời gian thử nghiệm.
Điều 7. Yêu
cầu sau thử nghiệm:
a. Chất lượng môi trường nước:
a.1. Độ đục: Nước phải trong hơn
trước khi thử nghiệm và sẽ được đánh giá bằng độ đục trước và sau khi xử lý (hoặc
độ mầu áp dụng theo TCVN 5945:2005 ).
a.2. Mùi: Giảm rõ rệt mùi hôi,
thối trong nước và khu vực sau khi xử lý (yêu cầu lấy ý kiến cộng đồng trước và
sau xử lý).
a.3. Một số chỉ tiêu ô nhiễm cơ
bản: độ pH, BOD5, COD, TSS, Tổng N, Tổng P, Chlorophyll, vi sinh vật
gây bệnh, tối thiểu đạt QCVN 08:2008/BTNMT cột B2, độ sâu trầm tích và kim loại
nặng trong trầm tích đáy.
a.4. Không gây hại cho các sinh
vật sống như cá, tôm … ngoại trừ các loại tảo.
a.5. Duy trì chất lượng tối thiểu
12 tháng sau xử lý.
b. Quy trình vận hành, quản lý
b.1. Đưa ra quy trình vận hành
quản lý tổng hợp để duy trì chất lượng nước sau khi được xử lý, bao gồm cả kỹ
thuật và quản lý.
b.2. Cơ chế phối hợp với chính
quyền địa phương và các cơ quan liên quan để bảo đảm vận hành lâu dài, hiệu quả
các công trình xử lý ô nhiễm nước.
c. Đưa ra kế hoạch hành động cụ
thể nhằm nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia thường xuyên, tích cực của
cộng đồng dân cư xung quanh khu vực.
Chương 4.
KINH PHÍ THỬ NGHIỆM
Điều 8.
Kinh phí cho các hoạt động thử nghiệm lấy từ ngân
sách Thành phố, việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật hiện hành, đóng góp của
các công ty, đơn vị tham gia, bao gồm các nội dung chính sau:
a. Các nội dung chi do ngân
sách Thành phố đảm bảo:
a.1. Kinh phí quan trắc, khảo
sát hiện trạng môi trường; quan trắc chất lượng nước trước, trong và sau khi tiến
hành xử lý.
a.2. Kinh phí thử nghiệm bao gồm:
chi phí xây dựng công trình, đầu tư trang thiết bị, máy móc, nguyên nhiên liệu
phục vụ xử lý, chế phẩm xử lý …
a.3. Kinh phí vận hành công
trình, thiết bị xử lý nhằm duy trì chất lượng nước.
a.4. Kinh phí quản lý, tuyên
truyền nâng cao nhận thức cộng đồng.
a.5. Kinh phí hoạt động của Tổ công
tác, gồm: kinh phí tổ chức cuộc họp, khảo sát thực địa, kinh phí bồi dưỡng cho
thành viên Tổ công tác 150.000đồng/tháng, các cán bộ phục vụ cho hoạt động của
Tổ công tác 50.000đồng/tháng.
b. Các nội dung chi do đơn vị
tham gia thử nghiệm đảm bảo:
b.1. Kinh phí xây dựng phương án
xử lý cụ thể đối với từng địa điểm;
b.2. Kinh phí bảo vệ trang thiết
bị tài sản của công trình thử nghiệm.
b.3. Chi phí khác
c. Các đơn vị tham gia thử
nghiệm (sau khi đã được chấp thuận về phương án công nghệ, tài chính và UBND
Thành phố phê duyệt) được tạm ứng một phần kinh phí (theo hợp đồng) để tiến
hành các hoạt động thử nghiệm. Các đơn vị phải tự bảo đảm về năng lực tài chính
để tiến hành đến khi kết thúc thử nghiệm. Ưu tiên các đơn vị ứng toàn bộ vốn để
tiến hành thử nghiệm xử lý. Sau khi kết thúc, hiệu quả xử lý thử nghiệm là cơ sở
để thanh toán toàn bộ kinh phí xử lý và là một trong những điều kiện hàng đầu để
lựa chọn áp dụng trên diện rộng.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO
Điều 9. Tổ
công tác được thành lập theo Quyết định 706/QĐ-UBND ngày 11/2/2009 của UBND
Thành phố
a. Tham mưu giúp Sở Tài nguyên
và Môi trường xây dựng kế hoạch thử nghiệm; so sánh, đánh giá công nghệ của các
đơn vị tham gia thử nghiệm; kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả sau thử nghiệm;
cơ chế tài chính phục vụ các hoạt động thử nghiệm. Hình thức hoạt động của Tổ
công tác bao gồm: họp Tổ công tác, xin ý kiến Tổ công tác bằng văn bản, khảo
sát thực địa đánh giá các kết quả trước, trong và sau khi kết thúc thử nghiệm.
b. Các nhiệm vụ cụ thể:
b.1. Thông qua phương án khảo
sát và quan trắc chất lượng môi trường nước trước, trong và sau khi kết thúc thử
nghiệm.
b.2. Thông qua phương án công
nghệ và các nội dung đề xuất của các đơn vị tham gia xử lý, báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường và UBND Thành phố cho phép tiến hành thử nghiệm.
b.3. Đánh giá kết quả xử lý thử
nghiệm của từng đơn vị tham gia thử nghiệm.
b.4. Đánh giá hiệu quả và tính
khả thi của các phương án thử nghiệm và đề xuất với Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND Thành phố phương án phù hợp để có thể áp dụng rộng rãi trên địa bàn Thành
phố.
Điều 10.
Sở Tài nguyên và Môi trường
a. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện thử nghiệm xử lý
ô nhiễm nước sông, mương, hồ trên địa bàn thành phố Hà Nội; báo cáo đề xuất
UBND Thành phố.
b. Hướng dẫn Chi cục Bảo vệ môi
trường Hà Nội sử dụng kinh phí được UBND Thành phố giao tại Quyết định số
30/2008/QĐ-UBND ngày 16/12/2008 hạng mục “Thực hiện triển khai áp dụng công
nghệ sinh học xử lý cải thiện chất lượng nước hồ nội thành Hà Nội” bảo đảm
tiết kiệm, đúng chế độ, đúng mục đích, đúng đối tượng và thanh quyết toán theo
quy định của Nhà nước; chỉ đạo Chi cục Bảo vệ môi trường Hà Nội tổ chức ký hợp
đồng với các đơn vị tham gia thử nghiệm đúng theo quy định của pháp luật và Quy
chế này.
c. Chủ trì cùng Sở Tài chính thẩm
định phương án tài chính theo đề xuất của từng đơn vị và trình UBND Thành phố
phê duyệt.
Điều 11.
Công ty TNHH nhà nước MTV Thoát nước Hà Nội hỗ trợ nạo
vét bùn đáy (khi được yêu cầu), phối hợp với các đơn vị thực hiện thử nghiệm và
chính quyền địa phương vận hành, quản lý, bảo vệ các công trình thử nghiệm.
Điều 12.
Trung tâm quan trắc và phân tích tài nguyên môi trường
Hà Nội xây dựng quy trình quan trắc, cụ thể hóa các chỉ tiêu quan trắc đối với
từng giai đoạn trước, trong và sau xử lý và đối với từng trường hợp thử nghiệm;
phối hợp với các đơn vị tham gia thử nghiệm quan trắc theo nội dung và tiến độ.
Điều 13.
Các đơn vị thực hiện thử nghiệm chịu trách nhiệm quản lý
và vận hành công nghệ xử lý; chịu trách nhiệm toàn bộ về công nghệ, chế phẩm và
chất lượng sản phẩm … được sử dụng. Nếu kết quả thử nghiệm không đạt yêu cầu
theo Quy chế này thì không được thanh toán kinh phí hoặc phải hoàn trả kinh phí
tạm ứng (trong trường hợp đã được tạm ứng). Trường hợp gây ra hậu quả ô nhiễm
môi trường thì phải chịu toàn bộ chi phí khắc phục hậu quả và chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Điều 14.
UBND các quận, huyện, thành phố trực thuộc và các cơ
quan, đơn vị liên quan chỉ đạo UBND các phường, xã, thị trấn, đơn vị trực thuộc
(nơi có địa điểm thử nghiệm) có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện tốt nhất
cho hoạt động thử nghiệm.
Điều 15. Chế
độ báo cáo:
a. Các đơn vị tham gia thử nghiệm
xử lý ô nhiễm nước thường xuyên báo cáo tình hình, kết quả hoạt động với Tổ
công tác, Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát, tổng hợp các hoạt
động thử nghiệm.
b. Sở Tài nguyên và Môi trường
thường xuyên báo cáo về toàn bộ quá trình thử nghiệm của các đơn vị; tổng hợp,
báo cáo đề xuất phương án xử lý ô nhiễm nước tối ưu với UBND Thành phố để triển
khai áp dụng rộng rãi trên địa bàn Thành phố.