THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 14-TTg
|
Hà Nội , ngày 19 tháng 10 năm
1992
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT LUẬN CHỨNG KINH
TẾ KỸ THUẬT "KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BIỂN LẠC - NÚI ÔNG"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Xét luận chứng kinh tế - kỹ
thuật khu bảo tồn thiên nhiên Biển Lạc - Núi Ông theo Tờ trình số 734-UB/TH
ngày 26 tháng 12 năm 1991 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thuận Hải (cũ) và Tờ trình
số 55-UB/BT ngày 6 tháng 6 năm 1992 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bình Thuận;
Xét đề nghị của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước văn bản số 1075-UB/TĐDA ngày 15 tháng
8 năm 1992 về việc xin phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật này,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt luận chứng
kinh tế kỹ thuật khu bảo tồn thiên nhiên Biển Lạc - Núi Ông theo những nội dung
và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu dưới đây:
1. Tên công trình: khu bảo tồn
thiên nhiên Biển Lạc - Núi Ông.
Chủ quản đầu tư: Uỷ ban Nhân dân
tỉnh Bình Thuận.
2. Địa diểm và phạm vi quản lý:
Khu bảo tồn thiên nhiên Biển Lạc
- Núi Ông nằm trong địa phận hành chính các xã: Lạc Tánh, Đức Thuận, Đức Bình,
Đồng Kho, Gia Huynh, Gia An (huyện Tánh Linh); xã Mỹ Thạnh (huyện Hàm Thuận Nam); xã Đức Tài, Vũ Hoà (huyện Đức Linh).
- Toạ độ địa lý:
Từ 11O00’00" đến
11O15’00" độ vĩ bắc.
107O03’00" đến
107O52’14" độ kinh đông.
- Ranh giới:
Phía Đông giáp núi Con Doi, núi
Dàng Cá, suối Ke Bét (huyện Hàm Thuận).
Phía Nam giáp núi Gia, núi Du
(huyện Tánh Linh).
Phía Tây giáp xã Vĩ Hoà, Đức Tài
(huyện Đức Linh).
Phía Bắc giúp sông La Ngà, đường
335.
Tổng diện tích tự nhiên thuộc
khu bảo tồn thiên nhiên 35377 ha.
Vùng đệm nằm bên ngoài giáp liền
khu bảo tồn thiên nhiên làm vành đai bảo vệ, giảm áp lực khai phá vào khu bảo
tồn có tổng diện tích là 20.000 ha. Bộ Lâm nghiệp và Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bình
Thuận có trách nhiệm xác định rõ phạm vi ranh giới trên thực địa và trên bản đồ
đồng thời lập luận chứng kinh tế kỹ thuật để xây dựng vùng này.
3. Chức năng nhiệm vụ:
- Bảo vệ toàn bộ khu rừng Biển
Lạc - Núi Ông theo đúng quy định về rừng đặc dụng tại mục 2, Điều 31, 32, 33,
34, 35 của Luật bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt cần tập trung bảo vệ các
loài chim, thú quý hiếm: công, gà lai hồng tía, voi, bò tót, bò rừng, hươu
vàng, vượn..., các loài thực vật quý: giáng hương, cà te, trắc mật, cẩm lai,
cẩm xe...
- Phát huy chức năng phòng hộ
của rừng đầu nguồn.
- Tạo môi trường thuận lợi để tổ
chức ổn định đời sống dân cư trong vùng đệm, góp phần bảo vệ tài nguyên khu bảo
tồn thiên nhiên.
4. Phân khu chức năng:
Khu bảo tồn thiên nhiên Biển Lạc
- Núi Ông được chia thành 3 khu chức năng: khu bảo vệ nghiêm ngặt, khu phục hồi
sinh thái và khu dịch vụ hành chính.
Căn cứ tiêu chuẩn và chức năng
của từng phân khu, Bộ Lâm nghiệp và Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bình Thuận có trách
nhiệm xác định cụ thể diện tích, ranh giới của từng phân khu trên bản đồ và
trên thực địa cho phù hợp.
5. Tổ chức quản lý:
Khu bảo tồn thiên nhiên Biển Lạc
- Núi Ông là đơn vị trực thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bình Thuận. Giám đốc khu
bảo tồn do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm sau khi có sự thoả thuận của
Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp. Bộ máy quản lý khu bảo tồn có trách nhiệm giúp Giám
đốc thực hiện tốt các chương trình sau đây:
- Chương trình bảo vệ.
- Chương trình phục hồi sinh
thái.
- Chương trình nghiên cứu khoa
học và tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi sinh, môi trường.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
và chương trình hoạt động của khu bảo tồn, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết
định tổ chức bộ máy và biên chế quản lý cho phù hợp.
6. Đầu tư cơ bản:
a) Phục vụ chương trình bảo vệ:
- Xác định và làm đường ranh
giới (80 km) và hệ thống cọc mốc.
- Xây dựng 10 trạm bảo vệ và
phòng chống cháy rừng.
- Làm đường nội bộ (đi bộ, đi
ngựa): 100 km.
- Các bảng chỉ dẫn.
- Trồng rừng ranh giới: 125 ha.
- Trang thiết bị phục vụ bảo vệ
rừng.
- Hỗ trợ ổn định dân cư khu vùng
đệm (lập luận chứng kinh tế kỹ thuật riêng).
b) Chương trình phục hồi sinh
thái:
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
tự nhiên rừng.
- Trồng rừng tại những nơi không
còn khả năng phục hồi tự nhiên.
- Tạo thêm môi trường sống cho
chim, thú: (cải tạo đồng cỏ, nước uống, bổ sung thức ăn...).
c) Chương trình nghiên cứu khoa
học và tuyên truyền, giáo dục:
- Xây dựng vườn thực vật: 30 ha.
- Xây dựng một số phòng để lưu
trữ làm thư viện, phòng thí nghiệm: 150 m2.
- Xây dựng một số trạm quan sát.
- Khu nuôi nghiên cứu chim, thú
bán tự nhiên.
- Xây dựng hồ sơ cơ bản của khu
bảo tồn.
- Các trang bị phục vụ nghiên
cứu và tuyên truyền giáo dục.
d) Phục vụ quản lý hành chính.
- Nhà quản lý: 60 m2.
- Các công trình phù trợ : 100
m2.
- Nhà ở cán bộ, công nhân viên:
200 m2.
- Hệ thống thông tin.
- Hệ thống điện, nước sinh hoạt.
7. Vốn đầu tư:
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho
xây dựng cơ bản sử dụng từ nguồn vốn ngân sách và viện trợ quốc tế (nếu có) là
: 2.575 triệu đồng.
Trong đó: xây lắp 2.100 triệu
đồng.
Thiết bị 385 triệu đồng.
Kiến thiết cơ bản khác 90 triệu
đồng.
Vỗn hỗ trợ xây dựng vùng đệm lập
luận chứng kinh tế kỹ thuật riêng để thực hiện.
Vốn phục vụ cho các đề tài
nghiên cứu khoa học và quản lý thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh làm việc với các Bộ
chức năng để xác định và sử dụng từ nguồn vốn sự nghiệp nghiên cứu khoa học
theo kế hoạch hàng năm.
8. Tổ chức thực hiện:
a) Chủ quản đầu tư và chủ đầu tư
công trình chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thiết kế, thi công công trình phù
hợp với yêu cầu kỹ thuật và hoàn thành xây dựng các hạng mục phục vụ chương trình
bảo vệ rừng trong 5 năm.
b) Bộ Lâm nghiệp chịu trách
nhiệm cùng với Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bình Thuận xác định cụ thể các phân khu
chức năng để có giải pháp tác động hợp lý. Xác định diện tích, ranh giới vùng
đệm, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật để thực hiện.
- Chỉ đạo hoàn chỉnh hồ sơ cơ
bản về tài nguyên rừng trong khu bảo tồn để làm căn cứ giám sát và tổ chức quản
lý bảo vệ.
Điều 2. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân
tỉnh Bình Thuận, Bộ trưởng các Bộ: Lâm nghiệp, Tài chính, Xây dựng, Khoa học
Công nghệ và môi trường, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.