BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
130/2008/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM SOÁT DƯ LƯỢNG CÁC CHẤT ĐỘC HẠI TRONG ĐỘNG
VẬT VÀ SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN NUÔI
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ quy định
hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 20 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26 tháng 7 năm 2003 và Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH
Ðiều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế kiểm soát dư lượng
các chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản nuôi”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo. Quyết định này thay thế Quyết định số 15/2002/QĐ-BTS ngày 17/5/2002 của
Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc ban hành quy chế kiểm soát dư lượng các chất độc
hại trong động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản nuôi.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ KH-CN;
- Cục Kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư;
- Công báo Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, QLCL.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lương Lê Phương
|
QUY CHẾ
KIỂM SOÁT DƯ LƯỢNG CÁC CHẤT ĐỘC HẠI TRONG ĐỘNG VẬT VÀ SẢN PHẨM
ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN NUÔI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 130 /2008/QÐ-BNN ngày31 tháng 12 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Ðiều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế
này quy định trình tự thủ tục triển khai và trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị
có liên quan tới Chương trình kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong động vật
và sản phẩm động vật thủy sản nuôi dùng làm thực phẩm (sau đây gọi tắt là
Chương trình dư lượng).
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế
này áp dụng cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản; các cơ sở nuôi
thuỷ sản; các cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn, thuốc thú y, chất xử lý môi
trường dùng trong nuôi thủy sản; các cơ sở thu mua, sơ chế, chế biến thuỷ sản
nuôi (sau đây gọi tắt là cơ sở).
Ðiều 2. Giải
thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, các thuật ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Dư lượng các chất độc hại
(sau đây gọi tắt là dư lượng): là phần còn lại của thuốc thú y, chất kích thích
sinh trưởng và sinh sản, chất xử lý môi trường nuôi, các chất độc hại có nguồn
gốc từ thức ăn, từ môi trường nuôi và các chất chuyển hoá của chúng tồn lưu
trong thuỷ sản nuôi có thể gây hại cho sức khoẻ người tiêu dùng.
2. Vùng nuôi thuỷ sản
(sau đây gọi tắt là vùng nuôi): là tập hợp những vùng nước (sông, phá, ao, đầm,..)
được sử dụng để nuôi thủy sản chịu chung ảnh hưởng của các tác nhân môi trường
xung quanh.
3. Cơ sở nuôi thủy sản:
là nơi có hoạt động trực tiếp nuôi thủy sản, trong đó các ao/đầm/bè nuôi có
cùng hình thức nuôi và sử dụng chung nguồn nước cấp và hệ thống thải nước, do một
tổ chức, cá nhân làm chủ.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh
giống thủy sản: là nơi có hoạt động sản xuất hoặc ương/lưu con giống thủy sản,
sử dụng để nuôi thủy sản hoặc bán cho các cơ sở nuôi thủy sản khác, do một tổ
chức, cá nhân làm chủ.
5. Lô sản phẩm thuỷ sản nuôi:
là tập hợp nhiều cá thể của một đối tượng động vật thuỷ sản nuôi được thu hoạch
cùng thời điểm tại một vùng nuôi/cơ sở nuôi thuỷ sản .
6. Phòng kiểm nghiệm: là
các Phòng kiểm nghiệm đáp ứng các yêu cầu về năng lực phân tích chỉ tiêu dư lượng
các chất độc hại được chỉ định bởi cơ quan do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định.
Ðiều 3.
Căn cứ để thực hiện Chương trình dư lượng
Các quy định, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường và chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản nuôi; các quy
định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thức ăn, thuốc thú y, chất xử lý môi
trường trong nuôi thủy sản hoặc các quy định khác của Nhà nước có liên quan.
Ðiều 4. Cơ
quan kiểm tra, Cơ quan giám sát
1. Cục Quản lý Chất lượng Nông
Lâm sản và Thủy sản (bao gồm các đơn vị trực thuộc) là Cơ quan kiểm tra: chủ
trì, tổng hợp kế hoạch trình Bộ phê duyệt và tổ chức triển khai, kiểm tra việc
thực hiện Chương trình dư lượng.
2. Cơ quan được Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ quản lý chất lượng thực phẩm thủy sản là
Cơ quan giám sát: chủ trì xây dựng lập kế hoạch, triển khai thực hiện Chương
trình dư lượng tại địa phương.
Chương II
TRÌNH TỰ THỦ TỤC THIẾT LẬP
VÀ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
Điều 5. Xây
dựng kế hoạch giám sát hàng năm
1. Vào quý 4 hàng năm hoặc khi kết
thúc vụ nuôi cuối cùng trong năm, Cơ quan giám sát chủ trì tổ chức điều tra,
thu thập thông tin, khảo sát theo các bước:
a) Thu thập, thống kê thông tin
cần thiết về tình hình thực tế nuôi trồng thủy sản trên địa bàn quản lý.
b) Tổ chức Đoàn khảo sát thực tế
tại các địa điểm chưa đủ thông tin cần thiết.
2. Xác định vùng nuôi và đối tượng
cần giám sát
a) Vùng nuôi và đối tượng giám
sát theo từng vùng được xác định dựa trên các kết quả điều tra khảo sát và địa
giới hành chính, tính khả thi trong việc triển khai Chương trình dư lượng tại địa
phương.
b) Mỗi vùng nuôi được ký hiệu
theo hướng dẫn thống nhất của Cơ quan kiểm tra.
c) Vẽ bản đồ các vùng nuôi được
giám sát trong Chương trình dư lượng và cập nhật khi có sự điều chỉnh, bổ sung.
3. Cơ quan giám sát xây dựng kế
hoạch triển khai hàng năm trên địa bàn quản lý theo hướng dẫn của Cơ quan kiểm
tra và báo cáo tới Cơ quan kiểm tra trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
4. Phê duyệt và thông báo kế hoạch
giám sát hàng năm
a) Cơ quan kiểm tra tổng hợp, xử
lý báo cáo từ các cơ quan giám sát để xây dựng kế hoạch Chương trình dư lượng
hàng năm. Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản trình Bộ phê duyệt.
b) Trong trường hợp cần thiết,
Cơ quan kiểm tra tổ chức Đoàn thẩm tra các thông tin được Cơ quan giám sát báo
cáo hoặc phối hợp với Cơ quan giám sát thực hiện việc khảo sát.
c) Kế hoạch giám sát hàng năm
sau khi Bộ phê duyệt được Cơ quan kiểm tra thông báo đến Cơ quan giám sát và
các cơ quan khác có liên quan để triển khai Chương trình dư lượng.
Điều 6. Triển
khai Chương trình dư lượng
1. Cập nhật, điều chỉnh kế hoạch
lấy mẫu hàng tháng:
a) Trước ngày 22 hàng tháng, Cơ
quan giám sát gửi tới Cơ quan kiểm tra Báo cáo giám sát về tình hình nuôi thuỷ
sản tại các vùng nuôi thuộc Chương trình dư lượng và đề xuất điều chỉnh kế hoạch
lấy mẫu tháng tiếp theo (nếu cần).
b) Trước ngày 26 hàng tháng, căn
cứ thông tin do Cơ quan giám sát cung cấp, Cơ quan kiểm tra điều chỉnh kế hoạch
lấy mẫu giám sát (nếu có) và thông báo kế hoạch lấy mẫu giám sát chính thức của
tháng tiếp theo tới Cơ quan giám sát. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan kiểm
tra tiến hành thẩm tra và yêu cầu cơ quan giám sát giải trình các nội dung
(thông tin) không phù hợp.
2. Lấy mẫu, chỉ định chỉ tiêu, gửi
mẫu phân tích:
a) Căn cứ vào kế hoạch được thông
báo, Cơ quan giám sát tiến hành xác định vị trí, đối tượng lấy mẫu; lấy mẫu, chỉ
định chỉ tiêu phân tích cụ thể cho từng mẫu và gửi mẫu tới Cơ quan kiểm tra.
b) Trình tự thủ tục lấy mẫu, bảo
quản, giao nhận mẫu được thực hiện thống nhất theo hướng dẫn của Cơ quan kiểm
tra.
c) Trong vòng 03 ngày làm việc kể
từ khi lấy mẫu, Cơ quan giám sát phải gửi mẫu tới Cơ quan kiểm tra.
d) Trong vòng 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận mẫu, Cơ quan kiểm tra phải gửi mẫu tới các Phòng kiểm nghiệm chỉ định
để phân tích.
đ) Định kỳ 6 tháng/lần (hoặc đột
xuất), Cơ quan kiểm tra tổ chức thẩm tra hoạt động lấy mẫu của Cơ quan giám
sát.
3. Phân tích mẫu và thông báo kết
quả giám sát:
a) Trong vòng 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận mẫu, Phòng kiểm nghiệm phải phân tích và cung cấp kết quả tới Cơ
quan kiểm tra.
b) Trong vòng 05 ngày làm việc kể
từ khi có đủ các kết quả phân tích, Cơ quan kiểm tra phải gửi Thông báo kết quả
giám sát hàng tháng tới các Cơ quan giám sát và các cơ quan nêu tại Điều 10, Điều
11 của Quy chế này .
c) Đối với các mẫu phân tích
phát hiện dư lượng vượt giới hạn tối đa cho phép: Phòng kiểm nghiệm phải thông
báo kết quả tới Cơ quan kiểm tra trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi có kết
quả phân tích chính thức (bao gồm cả kết quả phân tích khẳng định đối với các mẫu
đã phát hiện dương tính bằng phương pháp phân tích sàng lọc). Trong vòng 01
ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả, Cơ quan kiểm tra phải có văn bản
thông báo đến Cơ quan giám sát và các cơ quan nêu tại Điều 10, Điều 11 của Quy
chế này yêu cầu xác định nguyên nhân, triển khai các biện pháp khắc phục theo
thủ tục nêu tại Chương III.
d) Ngay sau khi kết thúc xác định
nguyên nhân và triển khai các biện pháp khắc phục đối với các trường hợp phát
hiện dư lượng vượt giới hạn tối đa cho phép nêu tại điểm b, khoản 3 Điều này,
Cơ quan giám sát có văn bản báo cáo kết quả thực hiện cho Cơ quan kiểm tra và
các cơ quan có liên quan nêu tại Điều 10, Điều 11 của Quy chế này và đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý cơ sở tùy theo mức độ vi phạm.
Chương III
THỦ TỤC TRIỂN KHAI BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC KHI PHÁT HIỆN DƯ LƯỢNG VƯỢT GIỚI HẠN TỐI ĐA CHO PHÉP
Điều 7. Trường
hợp phát hiện dư lượng vượt giới hạn tối đa cho phép trong thủy sản nuôi:
1. Tại công đoạn sản xuất, kinh
doanh giống thủy sản: Cơ quan giám sát có văn bản cảnh báo, xác định nguyên
nhân và yêu cầu cơ sở thực hiện biện pháp khắc phục phù hợp; lấy mẫu giám sát
tăng cường cơ sở sản xuất, kinh doanh giống và cơ sở nuôi có sử dụng giống từ
cơ sở bị phát hiện.
2. Tại thời điểm đang nuôi: Cơ
quan giám sát có văn bản cảnh báo, xác định nguyên nhân và yêu cầu cơ sở thực
hiện biện pháp khắc phục phù hợp và lấy mẫu giám sát dư lượng tăng cường. Thời
điểm lấy mẫu tăng cường phụ thuộc mức độ đào thải của chất bị phát hiện theo hướng
dẫn thống nhất của Cơ quan kiểm tra.
3. Tại thời điểm chuẩn bị hoặc
đang thu hoạch:
a) Cơ quan giám sát có văn bản tạm
đình chỉ thu hoạch, xác định nguyên nhân và yêu cầu cơ sở thực hiện biện pháp
khắc phục phù hợp; yêu cầu và giám sát nuôi lưu, lấy mẫu giám sát dư lượng tăng
cường theo hướng dẫn của Cơ quan kiểm tra. Khi kết quả kiểm tra mẫu tăng cường
đạt yêu cầu, Cơ quan giám sát có văn bản cho phép cơ sở thu hoạch.
b) Đối với các chất đào thải chậm
(cụ thể theo hướng dẫn của Cơ quan kiểm tra): Cơ quan kiểm tra phối hợp với Cơ
quan giám sát cho phép thu hoạch làm thực phẩm khi đáp ứng các yêu cầu cụ thể của
thị trường tiêu thụ hoặc chuyển mục đích sử dụng.
4. Trường hợp cơ sở đã thu hoạch:
Cơ quan giám sát có văn bản cảnh báo, xác định nguyên nhân và yêu cầu cơ sở thực
hiện biện pháp khắc phục phù hợp; tiến hành truy xuất lô sản phẩm thủy sản nuôi
có nguồn gốc từ cơ sở; lấy mẫu giám sát dư lượng tăng cường theo hướng dẫn của
Cơ quan kiểm tra.
5. Tại cơ sở thu mua, sơ chế, chế
biến thủy sản nuôi: Cơ quan giám sát/Cơ quan kiểm tra có văn bản cảnh báo, xác
định nguyên nhân và yêu cầu cơ sở thực hiện biện pháp khắc phục phù hợp theo thẩm
quyền; yêu cầu cơ sở tiến hành truy xuất nguồn gốc và cô lập lô sản phẩm thủy sản
nuôi, lấy mẫu thẩm tra:
a) Khi kết quả đạt yêu cầu, cho
phép giải phóng lô hàng.
b) Khi kết quả vẫn không đạt yêu
cầu, chỉ cho phép sử dụng làm thực phẩm khi đáp ứng các yêu cầu cụ thể của thị
trường tiêu thụ hoặc phải chuyển mục đích sử dụng.
Điều 8. Phát
hiện các chất độc hại trong thức ăn, chất xử lý môi trường nuôi, thuốc thú y
thuỷ sản vượt giới hạn tối đa cho phép
1. Cơ quan kiểm tra có văn bản
thông báo đến các Cơ quan liên quan nêu tại nêu tại Điều 10, Điều 11, Điều 12,
Điều 13 của Quy chế này.
2. Cơ quan giám sát có văn bản cảnh
báo, xác định nguyên nhân và yêu cầu cơ sở thực hiện biện pháp khắc phục phù hợp.
3. Cơ quan nêu tại Điều 10, Điều
11 của Quy chế này chủ trì triển khai các biện pháp xử lý theo thẩm quyền.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH DƯ LƯỢNG
Ðiều 9. Cục
Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản (Cơ quan kiểm tra)
1. Hướng dẫn Cơ quan giám sát
xây dựng kế hoạch triển khai trên địa bàn; tổng hợp kế hoạch thực hiện Chương
trình dư lượng hàng năm trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;
tổ chức triển khai theo kế hoạch được phê duyệt, định kỳ kiểm tra việc thực hiện
theo các nội dung nêu tại Chương II;
2. Chủ trì, phối hợp với Cơ quan
giám sát triển khai các thủ tục nêu tại khoản 5 Điều 7 của Quy chế này theo thẩm
quyền.
3. Cập nhật, công bố hàng năm
danh sách vùng nuôi và đối tượng thuỷ sản nuôi trong Chương trình dư lượng;
4. Chủ trì, phối hợp các Cơ quan
liên quan nêu tại nêu tại Điều 10, Điều 11 của Quy chế này; xây dựng và ban
hành thống nhất Sổ tay hướng dẫn triển khai Chương trình dư lượng;
5. Cập nhật, công bố Danh mục
các chỉ tiêu phân tích và mức giới hạn tối đa cho phép trong Chương trình dư lượng
theo thẩm quyền trên cơ sở các quy định, quy chuẩn của Việt Nam, tiêu chuẩn,
quy định của các nước/tổ chức quốc tế.
6. Chủ trì, phối hợp tổ chức các
lớp tập huấn triển khai thực hiện Chương trình dư lượng cho các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan;
7. Thông báo Danh sách các phòng
kiểm nghiệm tham gia Chương trình dư lượng;
8. Báo cáo định kỳ, đột xuất
theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện;
chủ trì đề xuất, kiến nghị những nội dung cần sửa đổi trong thực hiện Chương
trình dư lượng;
9. Quản lý, sử dụng và phân bổ
kinh phí được duyệt cho cơ quan có liên quan để thực hiện Chương trình dư lượng
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính;
10. Yêu cầu Cơ quan giám sát định
kỳ hoặc đột xuất báo cáo các nội dung nêu tại điểm a, khoản 1, Điều 6 và các
thông tin có liên quan đến Chương trình dư lượng.
Ðiều 10. Cục
Thú y
1. Chủ trì xây dựng trình tự, thủ
tục xử lý các vấn đề liên quan đến cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y thuỷ
sản khi phát hiện các chất cấm sử dụng trong Chương trình dư lượng;
2. Phối hợp Cơ quan kiểm tra phổ
biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Chương trình dư lượng đối với Cơ
quan giám sát và các đối tượng có liên quan;
3. Chủ trì, chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị trực thuộc phối hợp với Cơ quan giám sát triển khai các biện pháp xử lý
nêu tại Điều 8 theo phạm vi quản lý;
4. Cập nhật, công bố Danh mục
các loại thuốc thú y thuỷ sản được phép lưu hành.
Ðiều 11. Cục
Nuôi trồng thủy sản
1. Chủ trì xây dựng trình tự, thủ
tục xử lý các vấn đề liên quan đến cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn, chất xử
lý môi trường nuôi thuỷ sản, cơ sở sản xuất giống bị phát hiện chất độc hại vượt
giới hạn tối đa cho phép trong Chương trình dư lượng;
2. Phối hợp Cơ quan kiểm tra phổ
biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Chương trình dư lượng đối với Cơ
quan giám sát và các đối tượng có liên quan;
3. Chủ trì, chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị trực thuộc phối hợp với Cơ quan giám sát triển khai các biện pháp xử lý
nêu tại Điều 8 theo phạm vi quản lý;
4. Cập nhật, công bố Danh sách các
loại thức ăn, chất xử lý môi trường nuôi thuỷ sản được phép lưu hành;
5. Phối hợp với cơ quan chức
năng ở địa phương xây dựng phương án xử lý khi có sự cố về môi trường vùng
nuôi;
6. Thông báo kịp thời kết quả
quan trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thuỷ sản cho Cơ quan giám sát để kịp
thời điều chỉnh kế hoạch lấy mẫu hàng tháng (nếu có).
Ðiều 12. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ định và chỉ đạo Cơ quan
giám sát chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình dư lượng thuộc địa
bàn quản lý.
2. Chỉ đạo việc phổ biến, hướng
dẫn cho các cơ sở thuộc phạm vi quản lý thực hiện các qui định về Chương trình
dư lượng.
3. Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc
phối hợp với Cơ quan giám sát thực hiện thủ tục triển khai các biện pháp khắc
phục khi phát hiện dư lượng vượt giới hạn tối đa cho phép.
4. Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Chương trình dư lượng tại địa phương.
5. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
khi có yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động kiểm
soát dư lượng tại địa bàn quản lý.
Ðiều 13. Cơ
quan giám sát
1. Chủ trì tổ chức thực hiện các
hoạt động nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều 5; điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 6; Điều 7
của Quy chế này trên địa bàn quản lý;
2. Hướng dẫn cơ sở sản xuất,
kinh doanh giống; cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn, thuốc thú y, chất xử lý
môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản; cơ sở nuôi; cơ sở thu mua nguyên liệu
thuỷ sản nuôi tuân thủ các quy định trong Quy chế này; phối hợp với Cơ quan Kiểm
tra và các cơ quan liên quan lập kế hoạch và tổ chức các lớp tập huấn triển
khai Chương trình dư lượng cho các đối tượng có liên quan;
3. Chủ trì và phối hợp thực hiện
các biện pháp khắc phục theo các thủ tục nêu tại Chương III Quy chế này;
4. Định kỳ cập nhật Danh sách
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn, thuốc thú y, chất xử lý môi trường, giống
thuỷ sản; cơ sở nuôi thuỷ sản thương phẩm trên địa bàn quản lý;
5. Phổ biến, hướng dẫn cho các
cơ sở thực hiện các quy định, tiêu chuẩn về dư lượng trong sản phẩm thuỷ sản
nuôi.
6. Yêu cầu các cơ sở sản xuất giống;
cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn, thuốc thú y, chất xử lý môi trường dùng
trong nuôi trồng thủy sản; cơ sở nuôi; cơ sở thu mua nguyên liệu thuỷ sản nuôi
chấp hành việc thu mẫu; cung cấp thông tin liên quan; các biện pháp khắc phục
phải thực hiện trong Chương trình dư lượng.
7. Quản lý và sử dụng kinh phí
được phân bổ theo kế hoạch hàng năm trong Chương trình dư lượng theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính.
Ðiều 14.
Phòng kiểm nghiệm
1. Tuân thủ đúng quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các Phòng kiểm nghiệm được chỉ định;
2. Đảm bảo kết quả kiểm nghiệm
chính xác, khách quan và thông báo kết quả đúng hạn; chịu trách nhiệm về kết quả
phân tích do Phòng kiểm nghiệm thực hiện.
3. Chỉ thông báo kết quả phân
tích các mẫu trong Chương trình dư lượng cho Cơ quan kiểm tra.
Ðiều 15. Cơ
sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, cơ sở nuôi thủy sản
1. Không sử dụng các loại thức
ăn nuôi thủy sản, thuốc thú y, chất xử lý môi trường không có trong danh mục được
phép lưu hành tại Việt Nam hoặc có chứa chất trong danh mục cấm sử dụng. Trường
hợp có sử dụng các chất có giới hạn tối đa cho phép trong hoạt động nuôi trồng
thủy sản, phải ngừng sử dụng trước khi thu hoạch theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
2. Theo dõi, lưu trữ đầy đủ và
cung cấp cho Cơ quan giám sát các thông tin về loài thuỷ sản, hình thức và diện
tích/thể tích nuôi, thời điểm thu hoạch, thức ăn, thuốc thú y, hoá chất đã sử dụng
(nếu có) và các thông tin khác liên quan đến quá trình nuôi thủy sản khi được
yêu cầu;
3. Chấp hành việc thu mẫu và các
biện pháp giám sát, khắc phục của Cơ quan giám sát khi kết quả phân tích mẫu vượt
giới hạn tối đa cho phép.
4. Cung cấp đầy đủ thông tin cho
người mua về nguồn gốc, xuất xứ của lô giống thủy sản/ lô sản phẩm thủy sản
nuôi được thu hoạch;
5. Được tham gia các lớp tập huấn,
đào tạo, phổ biến về kiến thức an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản do
Cơ quan chức năng tổ chức;
6. Được cung cấp kết quả phân
tích của các mẫu thu tại cơ sở của mình khi có yêu cầu.
Ðiều 16. Cơ
sở thu mua, sơ chế, chế biến thuỷ sản nuôi
1. Thường xuyên cập nhật kết quả
giám sát từ Cơ quan kiểm tra, cơ quan giám sát và các cơ quan liên quan.
2. Không thu mua sản phẩm thủy sản
nuôi được thu hoạch từ vùng/cơ sở nuôi đang bị đình chỉ thu hoạch hoặc không rõ
xuất xứ nguồn gốc; lập và lưu trữ đầy đủ các tờ khai xuất xứ của từng lô sản phẩm
thuỷ sản nuôi;
3. Chấp hành việc thu mẫu và các
biện pháp giám sát, khắc phục của Cơ quan kiểm tra/Cơ quan giám sát khi kết quả
phân tích mẫu vượt giới hạn tối đa cho phép;
4. Cung cấp cho Cơ quan kiểm
tra/Cơ quan giám sát về kết quả tự kiểm soát dư lượng hóa chất độc hại trong
thuỷ sản nuôi của cơ sở và thông tin liên quan đến tình hình nuôi thủy sản tại
các cơ sở/ khu vực thu mua thủy sản nuôi (nếu có) khi được yêu cầu;
5. Được tham gia các lớp tập huấn,
đào tạo, phổ biến về kiến thức an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản do
Cơ quan chức năng tổ chức;
6. Được cung cấp kết quả phân
tích của các mẫu thu tại cơ sở của mình khi có yêu cầu.
Ðiều 17. Cơ
sở sản xuất, kinh doanh thức ăn, thuốc thú y, chất xử lý môi trường nuôi thủy sản
1. Không sản xuất, kinh doanh
các loại hoá chất, thuốc thú y, thuốc kích thích tăng trưởng, chất xử lý môi
trường nuôi thủy sản chưa được phép lưu hành hoặc có thành phần thuộc Danh mục
các chất cấm;
2. Theo dõi, lưu trữ đầy đủ
thông tin (chủng loại, số lượng/khối lượng, nhà sản xuất và các thông tin cần
thiết khác) và cung cấp cho Cơ quan giám sát thông tin về thức ăn, thuốc thú y,
thuốc kích thích tăng trưởng, chất xử lý môi trường nuôi thủy sản sản xuất,
kinh doanh tại cơ sở khi được yêu cầu;
3. Chấp hành việc thu mẫu và các
biện pháp giám sát, khắc phục và xử lý của Cơ quan giám sát và cơ quan chức
năng khi kết quả phân tích mẫu vượt giới hạn tối đa cho phép;
4. Được tham gia các lớp tập huấn,
đào tạo, phổ biến về kiến thức an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản do
Cơ quan chức năng tổ chức;
5. Được cung cấp kết quả phân
tích của các mẫu thu tại cơ sở của mình khi có yêu cầu.
Chương V
KHIẾU NẠI, XỬ LÝ VI PHẠM
Ðiều 18.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Mọi tổ chức, cá nhân đều có
quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm Quy chế này theo quy định của Luật
khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo.
2. Các Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
Chương trình dư lượng theo đúng trình tự, thủ tục của Luật khiếu nại, tố cáo.
Ðiều 19. Xử
lý vi phạm
Việc xử lý vi phạm đối với các
hành vi vi phạm Quy chế này tùy theo tính chất và mức độ của hành vi có thể bị
xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Ðiều 20. Sửa
đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình thực hiện, Cục
Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm tập hợp các ý kiến đề xuất của mọi tổ chức, cá nhân về những
vướng mắc trong việc thực hiện Quy chế, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xem xét để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.