BỘ
CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
|
SỐ:
13/2007/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH XỬ LÝ SỰ CỐ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC
GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình Xử lý
sự cố hệ thống điện quốc gia”.
Điều 2. Quy trình ban hành kèm theo Quyết định này thay thế
Quy trình Xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia được ban hành theo Quyết định số
90/NL-KHKT ngày 22 tháng 02 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Cục trưởng thuộc Bộ, Sở Công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao;
- Tòa án nhân dân Tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, PC, ĐTĐL.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
|
BỘ
CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
|
QUY TRÌNH
XỬ LÝ SỰ CỐ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-BCN ngày 13 tháng 3 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy trình này quy định những nguyên tắc và hoạt
động để thực hiện xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia nhằm nhanh chóng loại trừ
sự cố, khôi phục lại chế độ làm việc bình thường của hệ thống điện quốc gia.
Điều 2. Quy trình này áp dụng đối với các cấp điều độ,
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện trên lãnh thổ
Việt Nam có thiết bị điện hoặc lưới điện đấu nối với hệ thống điện quốc gia.
Trong trường hợp mua bán điện qua biên giới, việc thao tác các thiết bị đấu nối
được thực hiện theo thỏa thuận điều độ được ký kết giữa hai bên.
Trên cơ sở của
quy trình này, các cấp điều độ, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực
và sử dụng điện trên lãnh thổ Việt Nam biên soạn quy trìn xử lý sự cố cụ thể đối
với các thiết bị công nghệ trong phạm vi quản lý vận hành và điều khiển của đơn
vị.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cấp điều độ
điều khiển là cấp điều độ có quyền điều khiển thiết bị theo quy định tại Quy
trình Điều độ hệ thống điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số
56/2001/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2001.
2. Đơn vị quản
lý vận hành là đơn vị sở hữu, quản lý và vận hành thiết bị đấu nối với hệ thống
điện quốc gia, bao gồm: các đơn vị phát điện, đơn vị truyền tải điện, đơn vị
phân phối điện.
3. Hệ thống
điện quốc gia là hệ thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang
thiết bị phụ trợ được liên kết với nhau và chỉ huy thống nhất trong phạm vi cả
nước, thuộc quyền điều khiển và kiểm tra của cấp điều độ hệ thống điện quốc
gia.
4. Hệ thống
điện miền là hệ thống điện miền Bắc, miền Trung hoặc miền Nam có cấp điện áp ≤ 220
kV và thuộc quyền điều khiển và kiểm tra của cấp điều độ hệ thống điện miền.
5. Hệ thống
phân phối là hệ thống điện có cấp điện áp ≤ 35 kV và thuộc quyền điều khiển của
cấp độ phân phối.
6. Kỹ sư hệ
thống quốc gia là kỹ sư điều hành hệ thống điện trực tiếp chỉ huy điều độ hệ thống
điện quốc gia.
7. Kỹ sư điều
hành hệ thống điện miền là kỹ sư điều hành hệ thống điện trực tiếp chỉ huy điều
độ hệ thống điện miền.
8. Lãnh đạo
trực tiếp là người của đơn vị có quyền chỉ huy và ra lệnh trực tiếp đối với
nhân viên vận hành theo quy định của đơn vị đó.
9. Máy cắt nhảy
(hoặc bật) là máy cắt mở do bảo vệ rơle và tự động tác động.
10. Nhân viên
vận hành là người tham gia trực tiếp điều khiển quá trình sản xuất điện, truyền
tải điện và phân phối điện gồm: Kỹ sư điều hành hệ thống điện; điều độ viên;
trưởng ca nhà máy điện; trưởng kíp hoặc trực chính trạm điện.
11. Ổn định: Ổn
định tĩnh là khả năng của hệ thống điện sau những kích động nhỏ phục hồi được
chế độ ban đầu hoặc rất gần với chế độ ban đầu (trong trường hợp kích động
không được loại trừ); ổn định động là khả năng của hệ thống điện sau những kích
động lớn phục hồi được trạng thái ban đầu hoặc gần trạng thái ban đầu (trạng
thái vận hành cho phép).
12. Sự cố là
tình huống bất thường xảy ra gây ảnh hưởng đến vận hành an toàn hệ thống điện.
13. Trạm điện
là trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù.
Chương 2:
VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Mục 1:
KẾT LƯỚI HỆ THỐNG ĐIỆN
Điều 4. Nguyên tắc kết lưới trong hệ thống điện:
1. Cung cấp
điện an toàn, liên tục;
2. Đảm bảo sự
hoạt động ổn định của toàn bộ hệ thống điện quốc gia;
3. Đảm bảo chất
lượng điện năng;
4. Đảm bảo hệ
thống điện quốc gia vận hành kinh tế nhất;
5. Dòng ngắn
mạch không vượt quá giá trị cho phép đối với thiết bị đặt tại các nhà máy điện
hoặc trạm điện;
6. Linh hoạt,
thuận tiện trong thao tác và xử lý sự cố;
7. Đảm bảo
tính chọn lọc của rơ le bảo vệ.
Điều 5. Tại các trạm điện có sơ đồ hai thanh cái hoặc sơ đồ
hai thanh cái có thanh cái vòng, một thanh cái phân đoạn…các máy cắt số chẵn nối
vào thanh cái số chẵn, các máy cắt số lẻ nối vào thanh cái số lẻ, máy cắt làm
nhiệm vụ liên lạc thường xuyên đóng ở chế độ vận hành (trừ những trường hợp đặc
biệt do yêu cầu vận hành).
Điều 6. Đối với các trạm điện có sơ đồ kết lưới khác với
quy định tại 0, tất cả các máy cắt được thiết kế ở chế độ làm việc thường xuyên
đóng, các máy cắt thiết kế ở chế độ dự phòng thường xuyên mở. Đối với trạm điện
chưa hoàn chỉnh, cần tính toán đề ra các giải pháp kỹ thuật, các kiến nghị lên
cấp có thẩm quyền giải quyết để đáp ứng yêu cầu vận hành an toàn chung cho toàn
hệ thống điện.
Điều 7. Trên hệ thống điện 500 kV các phần tử của đường
dây (các kháng bù ngang, các tụ bù dọc…) luôn ở chế độ vận hành. Khi kết lưới
thiếu một trong các phần tử này phải được tính toán, kiểm tra cụ thể và
có phương thức vận hành trước.
Điều 8. Đối với lưới điện có cấp điện áp 220 kV
1. Tất cả các
đường dây 220 kV hiện có thường xuyên ở chế độ vận hành;
2. Tất cả các
máy biến áp lực 220 kV hiện có thường xuyên ở trạng thái vận hành;
3. Trường hợp
đặc biệt cần tách đường dây, máy biến áp để ở chế độ dự phòng cần được tính
toán xem xét cụ thể trên cơ sở đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục.
Điều 9. Đối với lưới điện có cấp điện áp ≤ 110 kV
1. Tất cả các
đường dây có cấp điện áp ≤ 110 kV nối các nhà máy điện với hệ thống thường
xuyên ở chế độ vận hành;
2. Hạn chế kết
lưới mạch vòng ở cấp điện áp < 110 kV.
Điều 10. Phân cấp lập hồ sơ kết lưới cơ bản
1. Kết lưới
cơ bản của hệ thống điện có cấp điện áp ≥ 220 kV do cấp điều độ hệ thống điện
quốc gia lập và được Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc Phó Tổng
giám đốc được ủy quyền phê duyệt.
2. Kết lưới
cơ bản của hệ thống điện có cấp điện áp > 35 kV đến 110 kV do cấp điều độ hệ
thống điện miền lập và phải được sự đồng ý của cấp điều độ hệ thống điện quốc
gia. Kết lưới cơ bản của lưới điện > 35 kV đến 110 kV do giám đốc cấp điều độ
miền phê duyệt.
3. Kết lưới
cơ bản của hệ thống phân phối (cấp điện áp ≤ 35 kV): do cấp điều độ hệ thống
phân phối lập và do giám đốc công ty điện lực, điện lực tỉnh, thành phố phê duyệt.
Mục 2:
HỆ THỐNG RƠLE BẢO VỆ VÀ TỰ ĐỘNG ĐIỆN
Điều 11. Trang bị rơle bảo vệ và tự động
1. Các thiết
bị điện của hệ thống điện phải được bảo vệ chống các dạng ngắn mạch và các hư hỏng
trong chế độ vận hành bình thường bằng các trang bị rơle bảo vệ, aptômát hoặc cầu
chảy và các trang bị tự động trong đó có tự động điều chỉnh và tự động chống sự
cố.
2. Các trang
bị rơle bảo vệ và tự động (kể cả rơle sa thải tải theo tần số thấp) phải thường
xuyên ở chế độ vận hành, trừ các trang thiết bị mà theo nguyên lý hoạt động, điều
kiện chế độ làm việc của hệ thống năng lượng và tính chọn lọc phải tách ra khỏi
vận hành.
3. Tín hiệu
ghi nhận sự cố và cảnh báo phải luôn sẵn sàng hoạt động.
4. Chế độ vận
hành thiếu trang bị rơle bảo vệ hoặc tự động phải được cấp điều độ điều khiển
quy định cụ thể.
Điều 12. Yêu cầu về rơle bảo vệ và tự động khi đưa
thiết bị điện vào vận hành
1. Các thiết
bị điện và các đường dây dẫn điện chỉ được mang điện khi các bảo vệ rơle chống
mọi dạng sự cố cùng được đưa vào làm việc.
2. Khi tách
ra không cho làm việc hoặc bị hư hỏng một vài dạng bảo vệ rơle, thì những trang
bị bảo vệ rơle còn lại vẫn phải bảo đảm bảo vệ đầy đủ chống mọi dạng sự cố cho
các thiết bị điện và đường dây dẫn điện. Nếu những điều kiện đó không đạt được
thì phải đặt bảo vệ tạm thời hoặc cắt điện các thiết bị hoặc đường dây đó (trừ
trường hợp có yêu cầu đặc biệt về cung cấp điện sẽ được xem xét và báo cáo cấp
có thẩm quyền quyết định).
3. Khi đưa bảo
vệ tác động nhanh của phần tử nối ra khỏi vận hành, thì tùy theo điều kiện ổn định
cần phải đưa bảo vệ tác động nhanh tạm thời hoặc gia tốc bảo vệ dự phòng hoặc
chỉnh định lại rơle bảo vệ khác cho phù hợp.
Điều 13. Trong vận hành phải đảm bảo các điều kiện để các
trang thiết bị rơle bảo vệ và tự động, đo lường và điều khiển làm việc bình thường
theo các quy định hiện hành của Bộ Công nghiệp và quy định kỹ thuật của nhà chế
tạo (nhiệt độ, độ ẩm, độ rung cho phép và độ sai lệch thông số làm việc với
thông số định mức…)
Điều 14. Các tủ bảng bảo vệ rơle, tự động cũng như các bảng
và các bàn điều khiển, ở mặt trước và phía đằng sau phải ghi tên theo tên gọi
điều độ, các trang bị đặt trong bảng hay sau bàn điều khiển ở cả 2 mặt đều phải
ghi hoặc đánh dấu phù hợp với sơ đồ. Trên tủ bảo vệ rơle và tự động, trên các
trang bị đặt trong đó phải ghi tên tương ứng để nhân viên vận hành thao tác
không bị nhầm lẫn.
Điều 15. Theodõi vận hành và khắc phục khiếm khuyết của
các trang thiết bị rơle bảo vệ và tự động
1. Tất cả các
trường hợp tác động sai hoặc từ chối tác động của các trang bị bảo vệ rơle và tự
động cũng như những thiếu sót phát hiện trong quá trình vận hành phải được xem
xét phân tích và loại trừ trong thời gian ngắn nhất.
2. Mỗi trường
hợp tác động sai hoặc từ chối tác động của trang bị bảo vệ rơle và tự động cũng
như khi phát hiện có hư hỏng trong mạch hoặc thiết bị cần phải thông báo ngay với
đơn vị quản lý vận hành và cấp điều độ tương ứng.
3. Việc cô lập
hoặc đưa trở lại các rơle bảo vệ và tự động vào vận hành chỉ được thực hiện khi
có mệnh lệnh của kỹ sư điều hành hệ thống điện hoặc điều độ viên của cấp điều độ
điều khiển.
Điều 16. Đối với đường dây được trang bị hai mạch bảo vệ
1. Các máy cắt
tại các trạm điện đều phải có hai cuộn cắt với hai nguồn thao tác độc lập. Hai
mạch bảo vệ này độc lập với nhau, lắp trên hai tủ bảng riêng, có nguồn thao tác
riêng và hai mạch đi cắt riêng.
2. Khi có hư
hỏng hoặc tách ra khỏi vận hành cả hai mạch bảo vệ, đường dây phải tách ra khỏi
vận hành.
3. Khi có hư
hỏng một mạch bảo vệ, đường dây vẫn có thể vận hành trong các trường hợp sau:
Kiểm tra thường kỳ hoạt động của hệ thống bảo vệ, thí nghiệm khẩn cấp, kiểm tra
lại hướng công suất khi đường dây đang vận hành cũng như khi sửa chữa cần thiết,
đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Xác suất xuất
hiện sự cố thấp dựa trên cơ sở sau đây:
- Thời tiết
được dự báo trước là tốt trong suốt thời gian tiến hành công việc;
- Mức độ xuất
hiện sự cố do cháy rừng thấp;
- Không có
công việc nào khác đang tiến hành trong khu vực đường dây.
b) Mạch bảo vệ
còn lại phải hoàn toàn tin cậy, bao gồm cả kênh thông tin liên lạc kèm theo. Nếu
công việc được tiến hành cả hai đầu của đoạn đường dây, cần phải đảm bảo rằng
các bảo vệ của cùng một mạch phải được tách ra khỏi vận hành.
c) Khi một mạch
bảo vệ được tách ra theo kế hoạch phải bảo đảm khôi phục nhanh chóng mạch bảo vệ
này nếu được yêu cầu khẩn cấp do điều kiện thời tiết xấu đi hoặc phát sinh những
vấn đề khác.
Mục 3:
ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP
Điều 17. Điều chỉnh điện áp của thiết bị
Nếu không có
quy định riêng của nhà chế tạo, việc điều chỉnh điện áp của thiết bị được quy định
như sau:
1. Máy phát
điện, máy bù đồng bộ.
a) Khi làm việc
với công suất và cos j định mức, độ
chênh lệch điện áp cho phép ± 5% so với điện áp định mức.
b) Trường hợp
điện áp ra ngoài phạm vi cho phép, trưởng ca nhà máy điện không được phép điều
chỉnh kích từ bằng tay. Trường hợp này trưởng ca nhà máy điện phải báo cáo ngay
tình hình cho cấp điều độ có quyền điều khiển.
2. Máy biến
áp lực.
a) Trong điều
kiện vận hành bình thường:
- Cho phép
máy biến áp được vận hành lâu dài với điện áp cao hơn điện áp định mức tương ứng
với đầu phân áp 5% với điều kiện máy biến áp không bị quá tải và 10% với điều
kiện tải qua máy biến áp không quá 25% công suất định mức của máy biến áp.
- Cho phép
máy biến áp được vận hành với điện áp cao hơn điện áp định mức tương ứng với đầu
phân áp ngắn hạn 10% (dưới 6 giờ trong một ngày đêm) với điều kiện máy biến áp
không bị quá tải.
b) Trong điều
kiện sự cố
- Các máy biến
áp tăng áp và hạ áp, máy biến áp tự ngẫu ở điểm trung tính không có đầu phân áp
hoặc không nối với máy biến áp điều chỉnh nối tiếp được phép làm việc lâu dài với
điện áp cao hơn điện áp định mức 10% với điều kiện máy biến áp không bị quá tải.
- Đối với máy
biến áp tự ngẫu ở điểm trung tính có đầu phân áp hoặc nối với máy biến áp điều
chỉnh nối tiếp, mức tăng điện áp cho phép được xác định theo số liệu của nhà chế
tạo.
c) Khi điện
áp vận hành vượt quá trị số chỉnh định bảo vệ quá áp mà bảo vệ không tác động
hoặc vượt quá 20% so với điện áp định mức của đầu phân áp tương ứng khi không
có bảo vệ quá áp, nhân viên vận hành phải thực hiện tách ngay máy biến áp khỏi
vận hành để tránh hư hỏng.
Điều 18. Điều chỉnh điện áp thanh cái của trạm điện
1. Điện áp tại
thanh cái của trạm điện cấp điện áp ≥ 110 kV
a) Trong chế
độ vận hành bình thường:
Cấp
điện áp danh định
|
Phạm
vi điện áp được phép dao động
|
110
kV
|
104
kV – 121 kV
|
220
kV
|
209
kV – 242 kV
|
500
kV
|
475
kV – 525 kV
|
b) Trong chế
độ vận hành chưa ổn định:
Cấp
điện áp danh định
|
Phạm
vi điện áp được phép dao động
|
110
kV
|
99
kV – 121 kV
|
220
kV
|
198
kV – 242 kV
|
500
kV
|
450
kV – 525 kV
|
2. Điện áp tại
thanh cái của các trạm điện cấp điện áp < 110 kV và tại các điểm đo đếm cấp
cho khách hàng hoặc theo thỏa thuận với khách hàng:
a) Trong điều
kiện lưới điện ổn định điện áp tại điểm đo đếm cấp cho khách hàng được phép dao
động trong khoảng ± 5% so với điện áp danh định với điều kiện khách hàng phải đảm
bảo cos j ≥ 0,85 và thực hiện đúng biểu
đồ phụ tải đã thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Trong trường
hợp lưới điện chưa ổn định, điện áp được phép dao động trong khoảng + 5% và
-10% so với điện áp danh định.
Điều 19. Giới hạn điều chỉnh điện áp
Giới hạn điều
chỉnh điện áp được xác định theo:
1. Giá trị điện
áp lớn nhất cho phép thiết bị vận hành lâu dài theo quy định của nhà chế tạo;
2. Giá trị điện
áp nhỏ nhất cho phép vận hành lâu dài phải đảm bảo an toàn cho hệ thống tự dùng
của nhà máy điện, đảm bảo mức dự phòng ổn định tĩnh của hệ thống điện hoặc đường
dây có liên quan (giới hạn này căn cứ vào kết quả tính toán các chế độ vận hành
của hệ thống điện mà quy định riêng bằng các điều lệnh);
3. Giá trị điện
áp đảm bảo cung cấp điện cho khách hàng.
Điều 20. Nguyên tắc điều chỉnh điện áp trong hệ thống điện
quốc gia
1. Đảm bảo điện
áp trong giới hạn cho phép, không gây quá áp hoặc nguy hiểm cho các phần tử
trong hệ thống điện;
2. Đảm bảo tối
thiểu chi phí vận hành và tổn thất;
3. Đảm bảo tối
ưu các thao tác điều khiển.
Điều 21. Các phương tiện điều chỉnh điện áp trong hệ thống
điện được chia thành 3 nhóm
1. Điều chỉnh
nguồn công suất phản kháng: máy phát, tụ bù ngang, kháng bù ngang, máy bù đồng
bộ và thiết bị bù tĩnh.
2. Thay đổi
thông số đường dây (như tụ bù dọc…), thay đổi kết lưới (đóng cắt đường dây…)
3. Thay đổi
trào lưu công suất phản kháng: điều chỉnh nấc phân áp máy biến áp, máy biến áp
nối tiếp.
Điều 22. Phân cấp điều chỉnh điện áp
1. Cấp điều độ
hệ thống điện quốc gia chịu trách nhiệm tính toán, quy định điện áp và điều chỉnh
điện áp trên hệ thống điện 500 kV; tính toán và quy định điện áp tại một số nút
chính thuộc lưới điện 220 kV.
2. Cấp điều độ
hệ thống điện miền căn cứ vào mức điện áp tại các điểm nút chính do cấp điều độ
hệ thống điện quốc gia quy định để tính toán, quy định điện áp và điều chỉnh điện
áp hệ thống điện thuộc quyền điều khiển cho phù hợp với giới hạn quy định.
3. Cấp điều độ
hệ thống phân phối căn cứ vào mức điện áp tại các điểm nút do cấp điều độ hệ thống
điện miền quy định để tính toán, quy định điện áp và điều chỉnh điện áp của lưới
phân phối phù hợp với giới hạn quy định.
Điều 23. Căn cứ vào phân cấp điều chỉnh điện áp, các cấp
điều độ tính toán và quy định các nút kiểm tra cần kiểm tra điện áp. Các nút kiểm
tra điện áp được lựa chọn sao cho điện áp tại nút đó đặc trưng cho điện áp của
khu vực cần điều chỉnh.
Điều 24. Khi điện áp ở nút dao động quá giới hạn quy định,
kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc gia, kỹ sư điều hành hệ thống điện miền và
điều độ viên phải phối hợp điều chỉnh để khôi phục điện áp như quy định. Các biện
pháp thực hiện để đưa điện áp về giới hạn cho phép:
1. Thay đổi
nguồn công suất phản kháng đang vận hành của các máy phát, máy dù đồng bộ, thiết
bị bù tĩnh theo thứ tự từ gần đến xa điểm thiếu, thừa vô công;
2. Huy động
thêm các nguồn công suất phản kháng đang dự phòng còn lại của hệ thống khi điện
áp thấp, cắt bớt các tụ bù ngang khi điện áp cao;
3. Phân bổ lại
trào lưu công suất trong hệ thống điện;
4. Điều chỉnh
nấc máy biến áp cho phù hợp với quy định của thiết bị, điều chỉnh điện áp cho
phù hợp với tình hình thực tế (có xét giới hạn cho phép đối với thiết bị);
5. Cắt phụ tải
ở các nút có điện áp thấp theo thứ tự ưu tiên đã được duyệt. Các phụ tải cắt
trong thời gian sự cố điện áp thấp chỉ được đóng lại theo lệnh của cấp điều độ
đã lệnh cắt.
Mục 4:
ĐIỀU CHỈNH TẦN SỐ
Điều 25. Tần số hệ thống điện quốc gia phải luôn luôn duy
trì ở mức 50 Hz với sự dao động ± 0,2 Hz. Trường hợp hệ thống điện chưa ổn định
cho phép làm việc với độ lệch tần số là ± 0,5 Hz.
Điều 26. Diễn biến quá trình điều chỉnh tần số hệ thống
điện
1. Điều chỉnh
tần số sơ cấp là quá trình điều chỉnh tức thời được thực hiện bởi số lượng lớn
các tổ máy có bộ phận điều chỉnh công suất tua bin theo sự biến đổi của tần số.
2. Điều chỉnh
tần số thứ cấp là quá trình điều chỉnh tự động tiếp theo của điều chỉnh tần số
sơ cấp thực hiện bởi một số các tổ máy phát được quy định cụ thể nhằm đưa tần số
trở lại giá trị danh định.
Điều 27. Điều chỉnh tần số hệ thống điện quốc gia được
chia thành ba cấp
1. Điều chỉnh
tần số cấp I là điều chỉnh của bộ tự động điều chỉnh công suất của các tổ máy
phát hiện đã được quy định trước nhằm duy trì tần số hệ thống điện ở mức 50 ±
0,2 Hz;
2. Điều chỉnh
tần số cấp II là điều chỉnh của bộ điều chỉnh công suất của các tổ máy phát điện
đã được quy định nhằm đưa tần số hệ thống điện về giới hạn 50 ± 0,5 Hz;
3. Điều chỉnh
tần số cấp III là điều chỉnh bằng sự can thiệp của kỹ sư điều hành hệ thống điện
để đưa tần số hệ thống vận hành ổn định theo quy định hiện hành và đảm bảo phân
bổ kinh tế công suất phát các nhà máy điện.
Điều 28. Phân cấp điều chỉnh tần số
1. Kỹ sư điều
hành hệ thống điện quốc gia là người chỉ huy điều chỉnh tần số trong toàn hệ thống
điện quốc gia. Kỹ sư điều hành hệ thống điện miền, trưởng ca các nhà máy điện
phải thường xuyên theo dõi tần số, nghiêm chỉnh chấp hành quy trình và mệnh lệnh
của kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc gia về việc điều chỉnh tần số.
2. Kỹ sư điều
hành hệ thống điện miền chỉ huy điều chỉnh tần số hệ thống điện miền (hoặc một
phần hệ thống điện miền) trong trường hợp hệ thống điện miền (hoặc một phần hệ
thống điện miền) tách khỏi hệ thống điện quốc gia hoặc được sự ủy quyền của kỹ
sư điều hành hệ thống điện quốc gia.
Điều 29. Đồng hồ tần số của các cấp điều độ và nhà máy điện
phải được kiểm tra và hiệu chỉnh theo đúng quy định để đảm bảo độ chính xác cho
phép (không vượt quá 0,01 Hz).
Điều 30. Tổ chức thực hiện điều chỉnh tần số khi hệ
thống vận hành bình thường
1. Kỹ sư điều
hành hệ thống điện quốc gia quy định một nhà máy điện hoặc một nhóm nhà máy điện
làm nhiệm vụ điều tần cấp I. Căn cứ vào nhiệm vụ phân công điều tần mà các nhà
máy điện điều tần cấp I đưa các bộ tự động điều chỉnh công suất, tần số vào làm
việc phù hợp thực tế.
2. Kỹ sư điều
hành hệ thống điện quốc gia thường xuyên theo dõi lượng công suất còn dự phòng
của nhà máy điện điều tần cấp I, xu hướng thay đổi phụ tải của hệ thống để chủ
động điều chỉnh công suất phát của nhà máy điện điều tần và các nhà máy điện
khác.
3. Khi thiết
bị của các nhà máy điện điều tần cấp I có những biểu hiện bất thường hoặc gần hết
công suất dự phòng, trưởng ca các nhà máy điện phải kịp thời báo cáo cho kỹ sư
điều hành hệ thống điện quốc gia biết.
4. Khi các
nhà máy điện điều tần cấp I không còn công suất dự phòng để điều tần, kỹ sư điều
hành hệ thống điện quốc gia phải có những tác động để đảm bảo lượng công suất dự
phòng cho các nhà máy điện điều tần cấp I hoặc chỉ định nhà máy điện khác trong
hệ thống làm nhiệm vụ điều tần cấp I thay thế.
Điều 31. Tất cả các nhà máy điện không làm nhiệm vụ điều
tần cấp I đều phải tham gia điều tần cấp II (trừ trường hợp có quy định riêng).
Khi tần số hệ thống vượt ra ngoài giới hạn 50 ± 0,5 Hz, các nhá máy điện làm
nhiệm vụ điều tần cấp II đều phải tham gia điều chỉnh theo khả năng của tổ máy
đưa tần số hệ thống về phạm vi 50 ± 0,5 Hz. Khi tần số hệ thống đã được đưa về
giới hạn trên, tất cả các nhà máy điện đã tham gai điều tần cấp II giữ nguyên
công suất và báo kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc gia biết để xử lý.
Điều 32. Trong trường hợp thiếu nguồn điện, sau khi kỹ sư
điều hành hệ thống điện quốc gia đã huy động hết các nguồn dự phòng trong hệ thống
điện để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện mà tần số hệ thống điện vẫn tiếp tục giảm
dưới 49,5 Hz đe dọa mất ổn định hệ thống điện, kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc
gia phải thực hiện hạn chế nhu cầu sử dụng điện để đảm bảo vận hành ổn định hệ
thống điện theo thứ tự sau:
1. Yêu cầu kỹ
sư điều hành hệ thống điện miền hạn chế phụ tải vượt biểu đồ.
2. Trong trường
hợp đặc biệt do thiếu nguồn nghiêm trọng dẫn đến tần số tiếp tục giảm thấp dưới
49,5 Hz, kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc gia được phép áp dụng biện pháp sa
thải phụ tải theo “Lịch sa thải phụ tải” để giữ ổn định cho hệ thống điện và
đưa tần số lên 49,5 Hz.
Điều 33. Khi tần số hệ thống giảm thấp ở mức dưới 49 Hz
do sự cố nguồn, bảo vệ rơle tần số thấp (81) sẽ tác động cắt phụ tải để đưa tần
số lớn hơn 49 Hz, nhân viên vận hành phải thống kê, báo cáo ngay về cấp điều độ
trực tiếp điều khiển để có kế hoạch cấp điện lại.
Điều 34. Những phụ tải bị cắt do vượt biểu đồ, cắt theo
“Lịch sa thải phụ tải”, cắt do bộ tự động sa thải phụ tải theo tần số thấp
(rơle 81); hoặc do tín hiệu liên động cắt nhanh chỉ được khôi phục lại khi có lệnh
của điều độ cấp trên.
Điều 35. Khi tần số hệ thống lớn hơn 50,5 Hz mà không có
biện pháp điều chỉnh giảm xuống, kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc gia có quyền
ra lệnh cho các nhà máy điện ngừng dự phòng một số tổ máy, dấm lò sau khi xét đến
an toàn của hệ thống, tính kinh tế, điều kiện kỹ thuật và khả năng huy động lại.
Chương 3:
HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ SỰ CỐ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Điều 36. Nguyên tắc xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia
1. Phải áp dụng
biện pháp phù hợp để nhanh chóng loại trừ sự cố và ngăn ngừa sự cố lan rộng;
2. Phải nhanh
chóng khôi phục việc cung cấp điện cho khách hàng, đặc biệt là các phụ tải quan
trọng và đảm bảo chất lượng điện năng về tần số, điện áp;
3. Đảm bảo sự
làm việc ổn định của hệ thống điện;
4. Nắm vững
diễn biến sự cố, tình trạng thiết bị đã được tách ra khi sự cố, phân tích các
hiện tượng sự cố, dự đoán thời gian khôi phục;
5. Lệnh chỉ
huy xử lý sự cố được truyền đi bằng lời nói hoặc bằng tín hiệu điều khiển;
6. Lệnh chỉ
huy xử lý sự cố bằng lời nói phải do nhân viên vận hành cấp trên truyền đạt trực
tiếp tới nhân viên vận hành cấp dưới thông qua hệ thống thông tin liên lạc. Lệnh
phải chính xác, ngắn gọn, rõ ràng. Nhân viên vận hành ra lệnh phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn về lệnh của mình trong quá trình xử lý sự cố;
7. Trong thời
gian thực hiện xử lý sự cố, nghiêm cấm sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc
phục vụ chỉ huy xử lý sự cố vào các mục đích khác;
8. Trong quá
trình xử lý sự cố nhân viên vận hành phải tuân thủ các quy định của quy trình
này, các quy chuẩn, quy phạm, quy trình, quy định chuyên ngành, quy định khác của
pháp luật và những tiêu chuẩn an toàn do nhà chế tạo đã quy định.
Điều 37. Phân cấp xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia
1. Ở mỗi đơn
vị điều độ, nhà máy điện, trạm điện, mỗi thiết bị điện phải có quy trình về xử
lý sự cố các thiết bị thuộc phạm vi quản lý vận hành.
2. Phân chia
trách nhiệm về xử lý sự cố giữa các đơn vị trong hệ thống điện quốc gia dựa
trên quyền điều khiển thiết bị. Thiết bị thuộc quyền điều khiển cấp độ nào thì
cấp đó có trách nhiệm chỉ huy xử lý sự cố trên thiết bị đó.
3. Trong khi
xử lý sự cố, các cấp điều độ được quyền thay đổi chế độ làm việc các thiết bị
thuộc quyền điều khiển trước và báo cáo sau cho cấp điều độ có quyền kiểm tra
thiết bị này. Kỹ sư điều hành hệ thống điện miền được quyền điều khiển công suất
phát các nhà máy điện trong miền không thuộc quyền điều khiển để khắc phục sự cố,
sau đó phải báo ngay cấp điều độ có quyền điều khiển.
4. Trong trường
hợp khẩn cấp không thể trì hoãn được như cháy nổ hoặc có nguy cơ đe dọa đến
tính mạng con người và an toàn thiết bị ở nhà máy điện hoặc trạm điện cho phép
trưởng ca, trưởng kíp (hoặc trực chính) tiến hành thao tác cô lập phần tử sự cố
theo quy trình xử lý sự cố trạm điện hoặc nhà máy điện mà không phải xin phép
nhân viên vận hành cấp trên và phải chịu trách nhiệm về thao tác xử lý sự cố của
mình. Sau khi xử lý xong phải báo cáo ngay cho nhân viên vận hành cấp trên có
quyền điều khiển các thiết bị này.
Điều 38. Khi xuất hiện sự cố, nhân viên vận hành phải:
1. Thực hiện
xử lý theo đúng quy phạm, quy trình hiện hành;
2. Áp dụng mọi
biện pháp cần thiết để ngăn ngừa sự lan rộng của sự cố và khôi phục việc cung cấp
điện cho khách hàng trong thời gian ngắn nhất;
3. Thực hiện
xử lý nhanh với tất cả khả năng của mình;
4. Ở các khu
vực xảy ra sự cố, phải báo cáo kịp thời, chính xác hiện tượng và diễn biến sự cố
cho nhân viên vận hành cấp trên trực tiếp;
5. Ở những
khu vực không xảy ra sự cố, nhân viên vận hành phải thường xuyên theo dõi những
biến động của sự cố qua thông số của cơ sở mình, báo cáo cho nhân viên vận hành
cấp trên trực tiếp biết những hiện tượng đặc biệt, bất thường;
6. Sau khi xử
lý xong, nhân viên vận hành cấp trên trực tiếp sẽ thông báo tóm tắt tình hình
cho nhân viên vận hành cấp dưới có liên quan theo quy định.
Điều 39. Khi sự cố trong nội bộ phần tự dùng của nhà máy
điện hay trạm điện, nhân viên vận hành của cơ sở phải chịu trách nhiệm xử lý sự
cố và báo cáo cho nhân viên vận hành cấp trên trực tiếp để giúp đỡ ngăn ngừa sự
cố phát triển rộng.
Điều 40. Kỹ sư điều hành hệ thống điện, điều độ viên cần
nắm các thông tin chính sau khi có sự cố:
1. Tên máy cắt
nhảy, đường dây, trạm điện và số lần máy cắt đã nhảy;
2. Rơle bảo vệ
và tự động tác động, các tín hiệu cảnh báo, ghi nhận sự cố trong bộ ghi sự cố của
rơle hoặc các thiết bị chuyên dụng khác;
3. Tình trạng
điện áp đường dây;
4. Tình trạng
làm việc của các thiết bị khác tại nhà máy điện, trạm điện;
5. Thời tiết
khu vực có xảy ra sự cố và các thông tin khác có liên quan.
Điều 41. Ngay sau khi cô lập phần tử bị sự cố và khắc phục
tạm thời tình trạng vận hành không bình thường trong hệ thống quốc gia, các đơn
vị phải:
1. Áp dụng mọi
biện pháp cần thiết, nhanh chóng khắc phục sự cố, khiếm khuyết thiết bị để đưa
vào vận hành;
2. Tiến hành
điều tra nguyên nhân sự cố và đề ra các biện pháp đề phòng sự cố lặp lại;
3. Làm báo
cáo gửi về cấp điều độ có quyền điều khiển thiết bị bị sự cố và các đơn vị quản
lý cấp trên theo quy định.
Điều 42. Không muộn hơn 24 giờ sau sự cố, cấp điều độ điều
khiển và các đơn vị liên quan sẽ thực hiện thông báo nguyên nhân sự cố và dự kiến
thời gian cấp điện trở lại. Hình thức thông báo theo quy định trong Quy trình
Điều độ hệ thống điện quốc gia hoặc quy định về hình thức thông báo hiện hành tới
khách hàng sử dụng điện.
Chương 4;
QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG XỬ LÝ SỰ CỐ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC
GIA
Điều 43. Kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc gia là người
chỉ huy xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia. Nhân viên vận hành cấp dưới trực tiếp
(theo phân cấp điều độ hệ thống điện quốc gia) phải chấp hành nghiêm chỉnh và
không chậm trễ các mệnh lệnh của kỹ sư điều hành hệ thống quốc gia. Kỹ sư điều
hành hệ thống điện quốc gia có quyền đề nghị lãnh đạo trực tiếp đơn vị quản lý
vận hành để thay thâ nhân viên vận hành dưới quyền khi có đầy đủ lý do cho thấy
họ không đủ năng lực xử lý sự cố hoặc vi phạm nghiêm trọng quy trình, quy phạm,
điều lệnh vận hành.
Điều 44. Kỹ sư điều hành hệ thống điện miền là người chỉ
huy xử lý sự cố hệ thống điện miền. Nhân viên vận hành cấp dưới trực tiếp (theo
phân cấp điều độ hệ thống điện quốc gia) phải chấp hành nghiêm chỉnh và không
chậm trễ các mệnh lệnh của kỹ sư điều hành hệ thống điện miền. Kỹ sư điều
hành hệ thống điện miền có quyền đề nghị lãnh đạo trực tiếp đơn vị quản lý vận
hành để thay thế nhân viên vận hành dưới quyền khi có đầy đủ lý do cho thấy họ
không đủ năng lực xử lý sự cố hoặc vị phạm nghiêm trọng quy trình, quy phạm, điều
lệnh vận hành.
Điều 45. Điều độ viên là người chỉ huy xử lý sự cố hệ thống
phân phối. Nhân viên vận hành cấp dưới trực tiếp (theo phân cấp điều độ hệ thống
điện quốc gia) phải chấp hành nghiêm chỉnh và không chậm trễ các mệnh lệnh của
điều độ viên. Điều độ viên có thể đề nghị lãnh đạo trực tiếp đơn vị quản lý vận
hành để thay thế nhân viên vận hành dưới quyền khi có đầy đủ lý do cho thấy họ
không đủ năng lực xử lý sự cố hoặc vi phạm nghiêm trọng quy trình, quy phạm, điều
lệnh vận hành.
Điều 46. Quan hệ giữa lãnh đạo trực tiếp của nhân viên vận
hành với nhân viên vận hành
1. Lãnh đạo
trực tiếp của nhân viên vận hành có quyền giúp đỡ và ra lệnh cho nhân viên vận
hành dưới quyền mình để xử lý sự cố tốt hơn, nhanh chóng hơn, những lệnh đó
không được trái với lệnh của nhân viên vận hành cấp trên và quy trình, quy phạm,
quy định hiện hành.
2. Khi lệnh của
lãnh đạo trực tiếp trái với lệnh của nhân viên vận hành cấp trên thì các nhân
viên vận hành cấp dưới có quyền không thi hành và báo cáo lại với nhân viên vận
hành cấp trên trừ trường hợp nguy hiểm đến người hoặc thiết bị.
3. Khi có đầy
đủ lý do cho thấy nhân viên vận hành của mình không đủ khả năng xử lý sự cố thì
lãnh đạo trực tiếp có thể đình chỉ tạm thời công tác nhân viên vận hành trong
ca đó, tự mình đảm nhiệm lấy trách nhệim xử lý sự cố hoặc chỉ định người khác
thay thế, báo cáo cho nhân viên vận hành cấp trên biết.
Điều 47. Quan hệ giữa lãnh đạo trực tiếp cấp điều độ quốc
gia với kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc gia.
1. Kỹ sư điều
hành hệ thống điện quốc gia chịu sự chỉ huy của lãnh đạo trực tiếp cấp điều độ
quốc gia. Chỉ có lãnh đạo trực tiếp cấp điều độ quốc gia mới có thẩm quyền hủy
bỏ quyền chỉ huy điều độ của kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc gia.
2. Khi sự cố
xảy ra, lãnh đạo trực tiếp cấp điều độ quốc gia có thể góp ý cho kỹ sư điều
hành hệ thống điện quốc gia xử lý sự cố tốt hơn. Những ý kiến này chỉ có tính
chất tham khảo, hướng dẫn, kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc gia phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm về việc xử lý sự cố trong ca của mình.
3. Khi cần
thiết, lãnh đạo trực tiếp cấp điều độ quốc gia có quyền ra lệnh trực tiếp cho kỹ
sư điều hành hệ thống điện quốc gia xử lý sự cố và phải chịu trách nhiệm về lệnh
của mình. Trường hợp có đầy đủ lý do cho thấy kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc
gia không đủ khả năng xử lý sự cố thì tự mình đảm nhận lấy trách nhiệm xử lý sự
cố hoặc chỉ định kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc gia khác thay thế.
Điều 48. Quan hệ giữa lãnh đạo trực tiếp cấp điều độ miền
và kỹ sư điều hành hệ thống điện miền
1. Kỹ sư điều
hành hệ thống điện miền chịu sự chỉ huy của lãnh đạo trực tiếp cấp điều độ miền.
Chỉ có lãnh đạo trực tiếp cấp điều độ miền mới có quyền hủy bỏ lệnh chỉ huy điều
độ của kỹ sư điều hành hệ thống điện miền;
2. Khi sự cố
xảy ra, lãnh đạo trực tiếp cấp điều độ miền có thể góp ý cho kỹ sư điều hành hệ
thống điện miền xử lý sự cố tốt hơn. Những ý kiến này chỉ có tính chất tham khảo,
hướng dẫn, kỹ sư điều hành hệ thống điện miền phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về
việc xử lý sự cố trong ca của mình.
3. Khi cần
thiết, lãnh đạo trực tiếp cấp điều độ miền có quyền ra lệnh trực tiếp cho kỹ sư
điều hành hệ thống điện miền xử lý sự cố và phải chịu trách nhiệm về lệnh của
mình. Trường hợp có đầy đủ lý do cho thấy kỹ sư điều hành hệ thống điện miền
không đủ khả năng xử lý sự cố, lãnh đạo trực tiếp cấp điều độ miền có thể tự
mình đảm nhận lấy trách nhiệm xử lý sự cố hoặc chỉ định kỹ sư điều hành hệ thống
điện miền khác thay thế.
Điều 49. Quan hệ giữa lãnh đạo trực tiếp công ty điện lực
hoặc điện lực tỉnh hoặc thành phố với điều độ viên
1. Điều độ
viên chịu sự chỉ huy của lãnh đạo trực tiếp công ty điện lực hoặc điện lực tỉnh,
thành phố. Chỉ có lãnh đạo trực tiếp công ty điện lực hoặc điện lực tỉnh, thành
phố mới có quyền hủy bỏ lệnh chỉ huy điều độ của điều độ viên;
2. Khi sự cố
xảy ra, lãnh đạo trực tiếp công ty điện lực hoặc điện lực tỉnh, thành phố có thể
góp ý cho điều độ viên xử lý sự cố tốt hơn. Những ý kiến này chỉ có tính chất
tham khảo, hướng dẫn, điều độ viên phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc xử
lý sự cố trong ca của mình.
3. Khi cần
thiết, lãnh đạo trực tiếp công ty điện lực hoặc điện lực tỉnh, thành phố có quyền
ra lệnh trực tiếp cho điều độ viên xử lý sự cố và phải chịu trách nhiệm về lệnh
của mình. Trường hợp có đầy đủ lý do cho thấy điều độ viên không đủ khả năng xử
lý sự cố thì tự mình đảm nhận lấy trách nhiệm xử lý sự cố hoặc chỉ định người
khác thay thế.
Điều 50. Nghiêm cấm tất cả những người không có nhiệm vụ
vào phòng điều khiển khi nhân viên vận hành đang xử lý sự cố, trừ lãnh đạo cấp
trên có trách nhiệm, lãnh đạo trực tiếp của đơn vị. Khi cần thiết nhân viên vận
hành, lãnh đạo trực tiếp của đơn vị có quyền yêu cầu cán bộ chuyên môn có liên
quan trực tiếp đến việc xử lý sự cố đến phòng điều khiển của đơn vị để bàn bạc
và xử lý sự cố.
Điều 51. Khi có những sự cố hệ thống gây mất điện nghiêm
trọng (mất điện diện rộng, mất điện khách hàng quan trọng…) kỹ sư điều hành hệ
thống điện, điều độ viên phải kịp thời báo cáo ngay sự cố cho lãnh đạo trực tiếp
của đơn vị mình biết, lãnh đạo trực tiếp có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo cấp
trên hoặc các đơn vị có liên quan.
Chương 5:
XỬ LÝ SỰ CỐ ĐƯỜNG DÂY TRÊN KHÔNG CÁP ĐIỆN ÁP 500 KV
Điều 52. Khi máy cắt thuộc quyền điều khiển của kỹ sư điều
hành hệ thống điện quốc gia nhảy, nhân viên vận hành của cơ sở phải ghi nhận và
báo cáo:
1. Tên máy cắt
nhảy, số lần nhảy;
2. Rơle bảo vệ
tác động, bộ tự động làm việc, các tín hiệu đã chỉ thị, các bản ghi thông số sự
cố đã ghi nhận trong các rơle được trang bị hoặc các thiết bị chuyên dụng khác;
3. Tình trạng
điện áp đường dây;
4. Tình trạng
làm việc của các thiết bị khác tại cơ sở;
5. Thời tiết
tại địa phương.
Điều 53. Khi có sự cố trên đường dây 500 kV
1. Nếu hệ thống
điện quốc gia không bị chia cắt, kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc gia điều chỉnh
công suất phát của nguồn điện, điều khiển điện áp và phụ tải thích hợp tránh
quá áp, quá tải đường dây và thiết bị, khôi phục lại đường dây 500 kV bị sự cố
theo quy định từ Điều 54 đến Điều 58 Chương này, đảm bảo hệ thống điện quốc gia
vận hành an toàn, liên tục và ổn định.
2. Nếu dẫn đến
chia cắt hệ thống, kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc gia phải:
a) Thực hiện
các biện pháp cần thiết điều chỉnh điện áp, tần số để ổn định hệ thống điện miền.
b) Thông báo
cho kỹ sư điều hành hệ thống điện miền biết là hệ thống điện miền đã tách khỏi
hệ thống quốc gia và có thể giữ lại quyền điều hành tần số hệ thống điện miền nếu
thấy cần thiết.
c) Sau khi hệ
thống điện miền ổn định, khôi phục lại đường dây 500 kV bị sự cố theo quy định
từ Điều 54 đến Điều 58 Chương này để liên kết các hệ thống điện miền.
Điều 54. Khi đường dây 500 kV bị ngắn mạch một pha
1. Nếu tự động
đóng lại một pha thành công, kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc gia phải thu thập
thông tin từ các trạm điện hai đầu đường dây bị sự cố, kiểm tra tình trạng của
máy cắt, thiết bị bảo vệ và tự động, giao đoạn đường dây được xác định có sự cố
thoáng qua cho đơn vị chủ quản kiểm tra bằng mắt với lưu ý đường dây đang mang
điện, điểm nghi ngờ sự cố và làm báo cáo sự cố theo quy định.
2. Nếu tự động
đóng lại một pha không làm việc, cho phép đóng lại đường dây một lần ngay sau
khi kiểm tra sơ bộ các thiết bị và các bảo vệ tác động xác định điểm sự cố nằm
trên đường dây được bảo vệ và không có thông tin báo thêm về việc phát hiện có
sự cố hư hỏng trên đường dây của Đơn vị quản lý vận hành.
3. Nếu tự động
đóng lại một pha không thành công, cho phép đóng lại đường dây một lần sau khi
đã xác định:
a) Tự động
đóng lại một pha không thành công là do kênh truyền, mạch nhị thứ hay rơle bảo
vệ làm việc không tin cậy dẫn đến thực tế đường dây chưa được đóng lại (chưa xuất
hiện xung dòng điện, điện áp pha đã cắt trước khi cắt cả ba pha…);
b) Hoặc tự động
đóng lại một pha đã đóng tốt ở một đầu nhưng lại bị cắt do liên động từ đầu
kia.
Điều 55. Trong trường hợp đặc biệt, việc mất liên kết đường
dây 500 kV có ảnh hưởng lớn đến việc cung cấp điện ổn định, liên tục đến các phụ
tải quan trọng, khi xác định tự đóng lại một pha không thành công (không rõ
nguyên nhân) hoặc đã đóng lại một lần bằng lệnh điều độ thì xin phép lãnh đạo cấp
điều độ quốc gia cho phép đóng lại đường dây một lần nữa. Trước khi đóng lại kỹ
sư điều hành hệ thống điện quốc gia phải xem xét kỹ mọi điều kiện về thiết bị
và thời tiết các trạm điện 500 kV, lựa chọn đầu phóng điện lại để đảm bảo vận
hàng an toàn cho các hệ thống điện miền.
Điều 56. Không cho phép đóng lại đoạn đường dây nếu xác định
có ngắn mạch hai pha trở lên khi cả hai mạch bảo vệ tác động, có chỉ thị rõ
ràng của các thiết bị xác định vị trí sự cố trên cùng các pha giống nhau và khoảng
cách tương đương, chức năng của tự động đóng lại một pha đã khóa tất cả các máy
cắt liên quan. Trong trường hợp này kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc gia phải
tách đoạn đường dây ra làm biện pháp an toàn, giao cho đơn vị chủ quản kiểm tra
sửa chữa. Cần lưu ý điểm có nghi ngờ sự cố.
Điều 57. Các đoạn đường dây bị cắt điện bởi liên động từ
nơi khác đến cần được khôi phục kịp thời để cấp điện lại cho các phụ tải và sẵn
sàng khôi phục lại hệ thống. Lưu ý cần điều chỉnh điện áp trước khi thao tác
đóng lại đường dây 500 kV.
Điều 58. Trong vòng 8 giờ kể từ khi sự cố xảy ra, nếu đường
dây đã xuất hiện sự cố thoáng qua hai lần đóng lại tốt thì khi xuất hiện sự cố
lần thứ ba (điểm sự cố gần với hai lần sự cố trước), kỹ sư điều hành hệ thống
điện quốc gia xin phép Lãnh đạo cấp điều độ quốc gia cho đóng lại đường dây lần
thứ ba. Trước khi đóng lại đường dây, kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc gia phải
xem xét kỹ mọi điều kiện về thiết bị và thời tiết các trạm điện 500 kV, khóa
rơle tự đóng lại, lựa chọn đầu phóng điện để đảm bảo vận hành an toàn cho các hệ
thống điện miền.
Điều 59. Trong trường hợp khẩn cấp khi nhận được tin báo
tin cậy không thể trì hoãn được (có nguy cơ đe doạ đến tính mạng con người và
an toàn thiết bị) trên đường dây hoặc thấy thông số vận hành (dòng điện, điện
áp, công suất) đường dây có dao động mạnh, có khả năng gây mất ổn định hệ thống,
cho phép kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc gia tiến hành thao tác cắt đường
dây theo quy định và phải chịu trách nhiệm về thao tác xử lý sự cố của mình.
Điều 60. Sau khi các đơn vị sửa chữa xong các phần tử bị
sự cố trên đường dây 500 kV, đảm bảo đủ tiêu chuẩn vận hành và trả lại cho cấp
điều độ quốc gia để khôi phục, kỹ sư điều hành hệ thống điện quốc gia căn cứ
theo các quy định riêng cho từng chế độ vận hành để tiến hành thao tác đưa thiết
bị, đường dây vào vận hành.
XỬ LÝ SỰ CỐ ĐƯỜNG DÂY
TRUYỀN TẢI TRÊN KHÔNG CẤP ĐIỆN ÁP TRÊN 35 KV ĐẾN 220 KV
Điều 61. Khi máy cắt thuộc quyền điều khiển của kỹ sư điều
hành hệ thống điện miền hoặc điều độ viên nhảy, nhân viên vận hành của cơ sở phải
ghi nhận và báo cáo:
1. Tên máy cắt
nhảy, số lần nhảy, tình trạng của máy cắt;
2. Rơle bảo vệ
nào tác động, bộ tự động nào làm việc, các tín hiệu nào đã chỉ thị, các bản ghi
thông số sự cố đã ghi nhận được trong các rơle được trang bị hoặc các thiết bị
chuyên dụng khác;
3. Tình trạng
điện áp ngoài đường dây;
4. Tình trạng
làm việc của các thiết bị khác tại cơ sở;
5. Thời tiết tại
địa phương.
Điều 62. Khi sự cố đường dây thuộc quyền điều khiển, kỹ
sư điều hành hệ thống điện miền hoặc điều độ viên phải:
1. Thực hiện
các biện pháp cần thiết để xử lý quá tải đường dây hoặc quá tải thiết bị theo
thời gian cho phép của thiết bị và ổn định hệ thống điện miền.
2. Sau khi hệ
thống điện miền ổn định, khôi phục lại đường dây bị sự cố theo quy định từ Điều
63 đến Điều 67 Quy trình này.
Điều 63. Khi sự cố đường dây có cấp điện áp trên 35 kV đến
220 kV, máy cắt đầu đường dây nhảy, được phép đóng điện lại đường dây không quá
2 lần, kể cả lần tự động đóng lại không thành công. Đối với các đường dây đi
qua khu vực đông dân cư, việc đóng lại đường dây do Bộ Công nghiệp hoặc cấp có
thẩm quyền quy định trên cơ sở đảm bảo an toàn cho người, thiết bị và vận hành
an toàn, ổn định của hệ thống điện.
Điều 64. Không được đóng điện lên đường dây trong trường
hợp máy cắt đường dây nhảy khi có gió cấp 6 trở lên, lũ lụt dẫn đến mức nước
cao hơn mức nước thiết kế của đường dây đe doạ mất an toàn, hỏa hoạn ở những
vùng đường dây đi qua hoặc các thiết bị không đủ tiêu chuẩn vận hành.
Điều 65. Trong vòng 8 giờ kể từ khi sự cố xảy ra, nếu đường
dây đã xuất hiện sự cố thoáng qua ba lần đóng lại tốt thì khi xuất hiện sự cố lần
thứ tư kỹ sư điều hành hệ thống điện miền (Điều độ viên) phải:
1. Tạm thời
khóa rơle tự đóng lại và đóng lại đường dây lần thứ tư. Nếu đóng lại tốt đường
dây, sau 8 giờ tiếp theo không xuất hiện lại sự cố thì đưa rơle tự đóng lại vào
vận hành;
2. Nếu đường
dây có phân đoạn, tiến hành phân đoạn để đóng lại các đoạn đường dây để xác định
đoạn sự cố và làm biện pháp an toàn, giao cho đơn vị chủ quản kiểm tra sửa chữa.
Điều 66. Đối với những đường dây trục có nhiều nhánh rẽ,
đường dây cung cấp điện cho các khu vực qua các máy biến áp trung gian, trước
lúc đóng điện toàn tuyến lần thứ nhất phải cắt hết các máy cắt tổng của máy biến
áp nhánh rẽ và điều chỉnh nấc của máy biến áp có bộ điều chỉnh dưới tải về vị
trí thích hợp. Nếu đóng điện toàn tuyến lần thứ nhất không thành công thì trước
khi đóng điện toàn tuyến lần thứ hai phải cắt hết các dao cách ly nối máy biến
áp nhánh rẽ trực tiếp với đường dây.
Điều 67. Đối với các đường dây có phân đoạn, nếu đóng điện
lần thức nhất không thành công, nhân viên vận hành phải thực hiện phân đoạn đường
dây. Sau khi phân đoạn, cho đóng điện đường dây từ phía không có nghi ngờ sự cố
trước. Nếu thành công cho khôi phục lại phụ tải và làm biện pháp an toàn giao sửa
chữa đoạn đường dây còn lại. Nếu không thành công cho đóng điện đoạn đường dây
còn lại.
Điều 68. Đối với những đường dây bị sự cố thoáng qua hoặc
do bảo vệ tác động sai, sau khi đóng lại tốt, kỹ sư điều hành hệ thống điện miền
(Điều độ viên) căn cứ vào tình hình cụ thể mà yêu cầu đơn vị quản lý kiểm
tra đường dây bằng mắt thường hoặc kiểm tra thiết bị nhất thứ, nhị thứ của trạm
điện, khi kiểm tra phải lưu ý với đơn vị quản lý điểm nghi ngờ sự cố và các biện
pháp an toàn khi kiểm tra thiết bị đang mang điện.
Điều 69. Trong trường hợp khẩn cấp khi nhận được tin báo
tin cậy không thể trì hoãn được (cháy hoặc có nguy cơ đe doạ đến tính mạng con
người và an toàn thiết bị) trên đường dây, thông số vận hành (dòng điện, điện
áp, công suất) trên đường dây dao động mạnh có khả năng gây mất ổn định hệ thống
hoặc có lụt dẫn đến mức nước cao hơn mức nước thiết kế của đường dây đe doạ mất
an toàn thì cho phép kỹ sư điều hành hệ thống điện miền (Điều độ viên) tiến
hành thao tác cắt đường dây theo quy trình và phải chịu trách nhiệm về thao tác
xử lý sự cố của mình. Sau khi xử lý xong phải báo cáo ngay cho nhân viên vận
hành cấp trên.
Điều 70. Đối với những đường dây bị sự cố vĩnh cửu, trước
khi giao cho đơn vị quản lý đường dây đi kiểm tra sửa chữa phải yêu cầu các
nhân viên vận hành nhà máy điện và trạm điện kiểm tra sơ bộ tình hình thiết bị
nối với đường dây đó trong phạm vi hành rào trạm điện của cơ sở mình.
Điều 71. Trước khi giao đường dây cho đơn vị quản lý đi
kiểm tra sửa chữa phải làm đầy đủ các thủ tục và biện pháp an toàn theo quy phạm
an toàn quy định.
Chương 7:
XỬ LÝ SỰ CỐ ĐƯỜNG DÂY
PHÂN PHỐI TRÊN KHÔNG CẤP ĐIỆN ÁP TỪ 35 kV TRỞ XUỐNG
Điều 72. Khi máy cắt thuộc quyền điều khiển của điều độ
viên nhảy, nhân viên vận hành của cơ sở phải ghi nhận và báo cáo:
1. Tên máy cắt
nhảy, số lần nhảy, tình trạng của máy cắt;
2. Rơle bảo vệ
nào tác động, bộ tự động nào làm việc, các tín hiệu nào đã chỉ thị, các bản ghi
thông số sự cố đã ghi nhận được trong các rơle được trang bị hoặc các thiết bị
chuyên dụng khác;
3. Tình trạng
điện áp đường dây;
4. Tình trạng
làm việc của các thiết bị khác tại cơ sở;
5. Thời tiết
tại địa phương.
Điều 73. Khi sự cố đường dây phân phối, máy cắt đường dây
nhảy, được phép đóng điện lại đường dây không quá 3 lần, kể cả lần tự động đóng
lại không thành công. Đối với các đường dây đi qua khu vực dân cư, các công ty
điện lực, Điện lực tỉnh, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế có quy định
riêng trên cơ sở đảm bảo an toàn cho người, thiết bị và giảm thiểu thời gian mất
điện.
Điều 74. Không được đóng điện lên đường dây phân phối
trong trường hợp máy cắt đường dây nhảy khi có gió cấp 6 trở lên, lụt lớn đe dọa
mất an toàn, hỏa hoạn ở những vùng đường dây đi qua hoặc các thiết bị không đủ
tiêu chuẩn vận hành.
Điều 75. Trong trường hợp khẩn cấp khi nhận được tin báo
tin cậy không thể trì hoãn được (cháy hoặc có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con
người và an toàn thiết bị) trên đường dây hoặc có lụt dẫn đến mức nước cao hơn
mức nước thiết kế của đường dây đe dọa mất an toàn thì cho phép điều độ viên tiến
hành thao tác cắt đường dây theo quy trình và phải chịu trách nhiệm về thao tác
xử lý sự cố của mình. Sau khi xử lý xong phải báo cáo ngay cho kỹ sư điều hành
hệ thống điện miền đối với những đường dây hoặc thiết bị thuộc quyền kiểm tra của
kỹ sư điều hành hệ thống điện miền.
Điều 76. Đối với các đường dây có phân đoạn, nếu đã đóng
điện lần thứ nhất không thành công, nhân viên vận hành phải:
1. Tiến hành
phân đoạn (tại điểm đã được quy định cụ thể), khoanh vùng để phát hiện và cô lập
đoạn đường dây bị sự cố, nhanh chóng cấp điện lại cho khách hàng.
2. Dựa vào
tín hiệu rơle bảo vệ, dòng ngắn mạch (nếu đo được) để phân đoạn.
3. Thực hiện
các biện pháp an toàn giao đoạn đường dây bị sự cố vĩnh cửu cho đơn vị quản lý
kiểm tra, sửa chữa.
Điều 77. Đối với lưới điện có điểm trung tính cách điện
hoặc nối đất qua cuộn dập hồ quang:
1. Phải tiến
hành thực hiện các biện pháp xử lý khi dòng chạm đất lớn hơn 7A.
2. Khi xuất
hiện sự cố chạm đất phải tiến hành ngay các biện pháp cần thiết để cô lập điểm
chạm đất.
Điều 78. Một số biện pháp cơ bản để xác định và cô lập điểm
chạm đất đối với lưới điện có điểm trung tính cách điện hoặc nối đất qua cuộn dập
hồ quang:
1. Căn cứ vào
các thông số ghi nhận được khi xuất hiện sự cố
a) Xác định
phần tử bị sự cố;
b) Tiến hành
phân đoạn, cô lập phần tử chạm đất để xử lý.
2. Trường hợp
không xác định được ngay phần tử bị sự cố thực hiện lần lượt các bước sau để
xác định:
a) Kiểm tra
các phần tử thuộc thanh cái và từ thanh cái đến hàng rào trạm điện;
b) Phân tách
lưới có điểm chạm đất ra thành các vùng để kiểm tra;
c) Lần lượt
thao tác tách từng phần tử trong vùng có điểm chạm đất theo nguyên tắc tách phần
tử ít quan trọng đến khi phát hiện được phần tử bị sự cố;
d) Sau khi
xác định được phần tử bị sự cố, phải tiến hành phân đoạn, cô lập phần tử chạm đất
để xử lý.
Chương 8:
XỬ LÝ SỰ CỐ ĐƯỜNG CÁP
Điều 79. Khi máy cắt của đường dây cáp nhảy, nhân viên vận
hành của cơ sở phải ghi nhận và báo cáo điều độ cấp trên trực tiếp:
1. Tên máy cắt
nhảy, số lần nhảy, tình trạng của máy cắt;
2. Rơle bảo vệ
nào tác động, bộ tự động nào làm việc, các tín hiệu nào đã chỉ thị, ghi nhận sự
cố trong chức năng ghi sự cố của các rơle được trang bị hoặc các thiết bị
chuyên dụng khác;
3. Các thông
số liên quan đến cáp nếu có (áp lực dầu hoặc khí…);
4. Tình trạng
làm việc của các thiết bị khác liên quan tại cơ sở.
Điều 80. Đóng điện lại đường cáp sau khi nhảy sự cố
1. Khi máy cắt
của đường dây cáp nhảy do bảo vệ rơle tác động, không cho phép đóng lại đường
dây cáp này. Cấp điều độ điều khiển phải giao cho đơn vị quản lý vận hành đường
cáp tiến hành thí nghiệm kiểm tra cách điện của đường cáp này. Chỉ sau khi đơn
vị quản lý xác nhận đường cáp đủ tiêu chuẩn vận hành hoặc đường cáp nhảy là do
bảo vệ rơle tác động nhầm, Cấp điều độ điều khiển mới được phép đóng lại đường
cáp này.
2. Đối với
trường hợp đường cáp chỉ là đoạn ngắn của đường dây trên không, nếu không có
quy định riêng thì chỉ cho phép đóng lại một lần (kể cả lần tự động đóng lại).
Nếu đóng lại không thành công, nhân viên vận hành phải tiến hành phân đoạn (nếu
có phân đoạn) để đóng lại đường dây không theo quy định và thực hiện thí nghiệm
kiểm tra cách điện đoạn cáp của đường dây này.
Điều 81. Trong trường hợp sự cố, đối với đường dây có cấp
điện áp <35kV có thể cho phép vận hành quá tải, thời gian và dòng quá tải
cho phép phụ thuộc vào tải của đường cáp này trước đó theo quy định của nhà chế
tạo hoặc quy định riêng của đơn vị quản lý. Đối với đường cáp có cấp điện áp
≥35kV không cho phép vận hành quá tải nếu không có quy định về thời gian cho
phép quá tải của nhà chế tạo.
Điều 82. Trong trường hợp lưới điện có trung tính cách điện,
cho phép đường cáp làm việc trong tình trạng một pha chạm đất cho đến khi khắc
phục được điểm chạm đất. Khi phát hiện có một pha chạm đất, đơn vị quản lý vận
hành phải lập tức tìm và sửa chữa hư hỏng trong thời gian ngắn nhất. Ở lưới điện
đấu nối trực tiếp với máy phát điện, nếu không có quy định riêng, chế độ vận
hành một điểm chạm đất chỉ cho phép kéo dài không quá 2 giờ. Đối với lưới điện
có dòng điện một pha chạm đất lớn hơn 5A thì thời gian cho phép sẽ căn cứ vào
điều kiện cụ thể để xử lý.
Chương 9:
XỬ LÝ SỰ CỐ MÁY BIẾN ÁP
VÀ KHÁNG ĐIỆN
Điều 83. Nếu không có quy định riêng theo yêu cầu của nhà
chế tạo, các máy biến áp với mọi dạng làm mát, không phụ thuộc thời gian và trị
số của dòng điện trước khi sự cố, không phụ thuộc nhiệt độ môi trường làm mát,
khi sự cố đều được phép quá tải ngắn hạn cao hơn dòng điện định mức theo các giới
hạn sau đây:
Đối với các
máy biến áp dầu:
Quá tải
theo dòng điện (%)
|
30
|
45
|
60
|
75
|
100
|
Thời gian
quá tải (phút)
|
120
|
80
|
45
|
20
|
10
|
Đối với các
máy biến áp khô:
Quá tải
theo dòng điện (%)
|
20
|
30
|
40
|
50
|
60
|
Thời gian
quá tải (phút)
|
60
|
45
|
32
|
18
|
5
|
Các máy biến
áp đều được phép quá tải 40% so với dòng điện định mức nhiều lần nếu tổng số thời
gian quá tải ở mức trên không quá 6 giờ một ngày đêm trong 5 ngày liên tiếp với
điều kiện hệ số phụ tải ban đầu không quá 0,93. Khi đó phải tận dụng hết khả
năng mọi trang bị làm mát của máy biến áp và thường xuyên kiểm tra nhiệt độ dầu
và cuộn dây của máy biến áp.
Điều 84. Trong vận hành, nếu máy biến áp (hoặc kháng điện)
có những hiện tượng khác thường như chảy dầu, thiếu dầu, bị nóng quá mức, có tiến
kêu khác thường, phát nóng cục bộ ở đầu cốt sứ, bộ điều áp dưới tải hoạt động
không bình thường…phải tìm mọi biện pháp để giải quyết, đồng thời báo cáo với
điều độ cấp trên, lãnh đạo trực tiếp và ghi vào sổ nhật ký vận hành.
Điều 85. Máy biến áp (hoặc kháng điện) phải được tách ra
khỏi vận hành trong các trường hợp sau:
1. Có tiếng
kêu mạnh không đều và tiếng phóng điện trong máy biến áp (hoặc kháng điện);
2. Sự phát
nóng của máy tăng lên bất thường và liên tục trong điều kiện làm mát bình thường,
dòng điện định mức;
3. Dầu tràn
ra ngoài máy qua bình dầu phụ, vỡ kính phòng nổ hoặc dầu phun ra van an toàn;
4. Mức dầu hạ
thấp dưới mức quy định và còn tiếp tục hạ thấp;
5. Mầu sắc của
dầu thay đổi đột ngột;
6. Các sứ bị
rạn, bị phóng điện bề mặt, áp lực dầu của các sứ kiểu kín không nằm trong quy định
của nhà chế tạo, đầu cốt bị nóng đỏ;
7. Khi kết quả
phân tích dầu cho thấy dầu không đạt các tiêu chuẩn, hoặc khi độ chớp cháy giảm
quá 5oC so với lần thí nghiệm trước.
Điều 86. Trường hợp máy biến áp (hoặc kháng điện) bị cắt
tự động do bảo vệ khác ngoài so lệch, hơi, áp lực dầu có thể đóng máy biến áp
(hoặc kháng điện) trở lại làm việc sau khi kiểm tra sơ bộ tình trạng bên ngoài
không phát hiện có dấu hiệu bất thường.
Điều 87. Khi rơle hơi tác động báo tín hiệu phải tiến
hành xem xét bên ngoài máy biến áp (hoặc kháng điện), lấy mẫu khí trong rơle để
phân tích và kiểm tra tính chất cháy của khí:
1. Nếu khí
cháy được hoặc trong khí có chứa những sản phẩm do phân hủy chất cách điện phải
nhanh chóng tách máy biến áp (hoặc kháng điện).
2. Trường hợp
chất khí không mầu, không mùi, không đốt cháy được thì vẫn có thể để máy biến
áp (hoặc kháng điện) tiếp tục vận hành và phải tăng cường kiểm tra giám sát
tình trạng máy biến áp (hoặc kháng điện).
Điều 88. Trường hợp máy biến áp (hoặc kháng điện) bị cắt
tự động do tác động của bảo vệ nội bộ máy biến áp (hoặc kháng điện) như bảo vệ so
lệch, hơi, dòng dầu, áp lực dầu:
1. Trường hợp
có hai bảo vệ trên tác động: giao máy biến áp (hoặc kháng điện) cho đơn vị quản
lý tiến hành các thí nghiệm cần thiết, chỉ cho phép đưa máy biến áp (hoặc kháng
điện) vào làm việc trở lại sau khi đã thí nghiệm, kiểm tra thử nghiệm các thông
số, phân tích mẫu khí, mẫu dầu và khắc phục những nhược điểm bất thường đã phát
hiện.
2. Trường hợp
chỉ có một bảo vệ tác động: giao máy biến áp (hoặc kháng điện) cho đơn vị quản
lý tiến hành thí nghiệm kiểm tra mạch bảo vệ nội bộ máy biến áp (hoặc kháng điện).
Nếu qua kiểm tra phát hiện bảo vệ nội bộ của máy biến áp (hoặc kháng điện) tác
động là do hư hỏng trong mạch bảo vệ và hư hỏng đã được khắc phục, cho phép đưa
máy biến áp (hoặc kháng điện) vào vận hành trở lại. Nếu kiểm tra mạch bảo vệ nội
bộ không phát hiện hư hỏng, đơn vị quản lý phải tiến hành các thí nghiệm cần
thiết quy định tại khoản 1 của điều này.
Trước khi đưa
máy biến áp (hoặc kháng điện) vào vận hành trở lại phải có ý kiến bảo đảm đủ điều
kiện vận hành của giám đốc hoặc phó giám đốc kỹ thuật (hoặc người được giám đốc
ủy quyền) của đơn vị quản lý thiết bị.
Điều 89. Trường hợp đặc biệt, nếu việc ngừng vận hành máy
biến áp dẫn đến việc ngừng cấp điện một khu vực lớn và máy biến áp đó chỉ bị cắt
bởi một trong các bảo vệ nội bộ của máy biến áp và không thấy có dấu hiệu bên
ngoài chứng tỏ máy biến áp hư hỏng, được sự đồng ý của giám đốc hoặc phó giám đốc
kỹ thuật (hoặc người được giám đốc ủy quyền) của đơn vị quản lý thiết bị,
cho phép dùng máy cắt đóng lại máy biến áp một lần.
Chương
10:
XỬ LÝ SỰ CỐ MÁY PHÁT ĐIỆN,
MÁY BÙ ĐỒNG BỘ VÀ CÁC THIẾT BỊ KHÁC
Điều 90. Máy phát điện và máy bù đồng bộ không được phép
quá tải lâu dài với dòng điện cao hơn trị số cho phép ứng với nhiệt độ và áp lực
quy định của môi trường làm mát.
1. Trong những
điều kiện sự cố, máy phát điện và máy bù đồng bộ được phép quá tải ngắn hạn
dòng điện stator và rotor theo đúng quy định của nhà chế tạo. Nếu không có tài
liệu của nhà chế tạo, lúc hệ thống điện bị sự cố máy phát điện và máy bù đồng bộ
được phép quá tải ngắn hạn theo dòng điện stator với bội số quy đổi về trị số định
mức của dòng điện stator theo Bảng 1.
Bảng
1
Thời
gian quá tải phút, không quá
|
Bội
số quá tải của máy phát điện và máy bù đồng bộ
|
Cuộn
dây stator được làm mát gián tiếp
|
Cuộn
dây stator được làm mát trực tiếp
|
Bằng
nước
|
Bằng
hydro
|
60
|
1,10
|
1,10
|
-
|
15
|
1,15
|
1,15
|
-
|
10
|
-
|
-
|
1,10
(*)
|
6
|
1,20
|
1,20
|
1,15
|
5
|
1,25
|
1,25
|
-
|
4
|
1,30
|
1,30
|
1,20
|
3
|
1,40
|
1,35
|
1,25
|
2
|
1,50
|
1,40
|
1,30
|
1
|
2,00
|
1,50
|
1,50
|
Ghi chú:
(*) Khi áp suất của hydro không vượt quá áp suất định mức 0,5at.
2. Trị số quá
tải của dòng điện rotor máy phát điện và máy bù đồng bộ có các cuộn dây được
làm mát gián tiếp cũng được xác định như Bảng 1.
3. Trị số quá
tải của dòng điện rotor máy phát điện và máy bù đồng bộ có các cuộn dây được
làm mát trực tiếp bằng hydro xác định theo Bảng 2.
Bảng
2
Bội số dòng
điện quá tải với dòng điện định mức
|
1,05
|
1,10
|
1,15
|
1,20
|
1,50
|
2,00
|
Thời gian
quá tải cho phép
|
60
|
10
|
6
|
4
|
1
|
0,3
|
Điều 91. Nếu ngắn mạch ngoài đường dây hoặc thanh cái làm
các bảo vệ dự phòng sự cố bên ngoài tác động cắt máy phát điện thì sau khi kiểm
tra sơ bộ cho phép hòa lại máy sau khi giải trừ sự cố.
Điều 92. Khi các bảo vệ nội bộ của máy phát điện và máy
bù đồng bộ (bảo vệ so lệch, bảo vệ chạm đất stator hoặc rotor) tác động
1. Phải kiểm
tra lại tình trạng cách điện của máy. Nếu không phát hiện được hiện tượng gì
khác thường cho phép đưa máy phát điện, máy bù đồng bộ vào vận hành;
2. Trường hợp
qua kiểm tra phát hiện bảo vệ nội bộ của máy phát điện, máy bù đồng bộ tác động
là do sự cố nội bộ mạch bảo vệ và sự cố đã được khắc phục, cho phép đưa máy phát
điện, máy bù vào vận hành;
3. Trước khi
đưa máy phát điện, máy bù đồng bộ vào vận hành phải có ý kiến đảm bảo đủ tiêu
chuẩn vận hành của giám đốc cơ sở quản lý (hoặc người được giám đốc ủy quyền)
có thể đưa máy vào vận hành.
Điều 93. Khi cuộn dây rotor của máy phát điện hay máy bù
đồng bộ bị chạm đất, phải xác định ngay tính chất và tình trạng hư hỏng. Trường
hợp đã chạm đất hoàn toàn và chắc chắn, tốt nhất là đưa máy ra sửa chữa.
1. Đối với
máy phát nhiệt điện (rotor cực ẩn), phải đưa bộ bảo vệ hai điểm chạm đất trong
mạch kích thích vào làm việc tác động cắt máy khi có điểm thứ hai chạm đất.
2. Đối với
máy phát thủy điện (rotor cực lồi) hay máy bù đồng bộ, thông thường không cho
phép làm việc khi có điểm chạm đất trong mạch kích thích. Bảo vệ khi chạm đất một
điểm trong mạch kích thích sẽ tác động cắt máy.
Điều 94. Khi bảo vệ chạm đất stator phát tín hiệu thì cho
giảm tải máy phát và ngừng kiểm tra, trường hợp cần thiết có thể cho phép tiếp
tục làm việc nhưng tối đa không quá 2 giờ. Nếu dòng điện dung trên 5A thì phải
cho mạch bảo vệ chạm đất một pha tác động cắt máy.
Điều 95. Cho phép máy phát điện và máy bù đồng bộ làm việc
lâu dài khi độ chênh lệch dòng điện trong các pha:
1. Không vượt
quá 10% dòng điện định mức đối với máy phát nhiệt điện;
2. Không vượt
quá 20% dòng điện định mức đối với máy phát điện diesel, máy bù đồng bộ;
3. Đối với
máy phát thủy điện với hệ thống làm mát gián tiếp bằng không khí cho cuộn dây
stator, cho phép dòng điện giữa các pha lệch nhau tới 20% ở máy có công suất
125 MVA trở xuống và 15% với máy có công suất 125MVA trở lên;
4. Đối với
máy phát thủy điện với cuộn dây stator được làm mát trực tiếp bằng nước, cho
phép làm việc với chế độ chênh lệch dòng điện giữa các pha là 10%;
5. Trong mọi
trường hợp dòng điện của bất kỳ pha nào cũng không được lớn hơn dòng điện định
mức.
Điều 96. Máy phát điện nhiệt điện được phép làm việc ngắn
hạn ở chế độ không đồng bộ không có kích thích với tải đã được giảm bớt.
1. Đối với
máy phát nhiệt điện có cuộn dây được làm mát gián tiếp được phép làm việc ở chế
độ phi đồng bộ (mất kích thích) trong vòng 30 phút với công suất không quá 60%
công suất định mức.
2. Đối với
máy phát nhiệt điện có cuộn dây được làm mát trực tiếp, công suất cho phép và
thời gian làm việc ở chế độ không đồng bộ không có kích thích được quy định
trên cơ sở những thí nghiệm đặc biệt hoặc theo tài liệu của nhà chế tạo.
3. Máy phát
thủy điện hoặc máy phát có rotor đai quấn bằng dây và rotor răng thép, không được
phép làm việc ở chế độ phi đồng bộ. Các nhà máy điện phải tiến hành thí nghiệm
để xác định thời gian và công suất cho phép vận hành ở chế độ phi đồng bộ cụ thể
cho từng máy và quy định trong quy trình của nhà máy điện.
Điều 97. Máy phát điện có thể được làm việc ở chế độ động
cơ lâu dài nếu không bị hạn chế bởi điều kiện làm việc của tua bin và quy định
của nhà chế tạo tua bin.
Điều 98. Các thiết bị điện khác (tụ bù ngang, tụ bù dọc,
máy biến áp điều chỉnh, máy biến điện áp, máy biến dòng điện, chống sét van…)
thực hiện theo quy trình vận hành của nhà chế tạo thiết bị và của đơn vị quản
lý vận hành.
Chương
11:
XỬ LÝ SỰ CỐ MẤT ĐIỆN
TOÀN TRẠM ĐIỆN, NHÀ MÁY ĐIỆN
Điều 99. Khi xảy ra mất điện toàn trạm điện, nhân viên vận
hành trạm điện phải:
1. Thực hiện
xử lý sự cố theo quy trình xử lý cố riêng của đơn vị;
2. Tiến hành
cắt toàn bộ các máy cắt trong trạm điện. Các trường hợp đặc biệt do các yêu cầu
về kỹ thuật không thể cắt toàn bộ các máy cắt phải có quy định riêng để phù hợp;
3. Kiểm tra
tình trạng các thiết bị trong trạm điện;
4. Báo cáo
ngay về cấp điều độ có quyền điều khiển trạng thái của các MC;
5. Đảm bảo
các thiết bị đủ điều kiện vận hành sẵn sàng nhận điện lại;
6. Đề nghị cấp
điều độ có quyền điều khiển tiến hành thao tác cô lập thiết bị bị sự cố (nếu
có).
Điều 100. Khi xảy ra mất điện toàn nhà máy điện, Trưởng
ca nhà máy điện phải:
1. Thực hiện
xử lý sự cố theo quy trình xử lý sự cố riêng của đơn vị;
2. Tiến hành
cắt toàn bộ máy cắt trong trạm điện của nhà máy điện. Trong trường hợp đặc biệt
do yêu cầu về kỹ thuật không thể cắt toàn bộ máy cắt phải có quy định riêng cho
phù hợp;
3. Kiểm tra
tình trạng các thiết bị trong trạm điện, tình trạng các tổ máy phát điện;
4. Báo cáo
ngay về cấp điều độ có quyền điều khiển trạng thái của các máy cắt; tình trạng
các tổ máy phát điện;
5. Đảm bảo
các thiết bị đủ điều kiện vận hành sẵn sàng nhận điện lại; các tổ máy không bị
sự cố sẵn sàng hòa điện lại;
6. Đề nghị cấp
điều độ có quyền điều khiển thao tác cô lập thiết bị sự cố (nếu có);
7. Đề nghị cấp
điều độ có quyền điều khiển phối hợp để nhanh chóng khôi phục lại tự dùng nhà
máy điện.
Điều 101. Khi xảy ra mất điện toàn trạm điện hoặc nhà
máy điện, nhân viên vận hành tại cấp điều độ điều khiển phải:
1. Thực hiện
xử lý sự cố mất điện toàn trạm điện hoặc nhà máy điện theo quy trình xử lý sự cố
do đơn vị ban hành, thực hiện các biện pháp điều khiển phù hợp để ngăn chặn sự
cố mở rộng.
2. Phân tích
sự cố, xác định nguyên nhân gây sự cố mất điện toàn trạm điện hoặc nhà máy điện.
3. Chỉ huy
thao tác cô lập phần tử gây sự cố mất điện toàn trạm điện hoặc nhà máy điện,
khôi phục lại toàn bộ trạm điện hoặc nhà máy điện bị ảnh hưởng bởi sự cố.
4. Làm báo
cáo gửi về cấp điều độ có quyền kiểm tra thiết bị bị sự cố và các đơn vị quản
lý cấp trên theo quy định./.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
|
BỘ
CÔNG NGHIỆP
CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
|
|
Số:………………
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2007
|
PHIẾU TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Kính
gửi: Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
Cơ quan
trình: Cục Điều tiết điện lực.
Vấn đề
trình: Quy trình Xử lý sự cố Hệ Thống Điện Quốc gia.
Các văn bản
kèm theo:
- Bản dự thảo
cuối cùng Quy trình Xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia.
- Dự thảo quyết
định của Bộ Công nghiệp.
Tóm tắt nội
dung và kiến nghị:
Trên cơ sở ý
kiến thẩm định cuối cùng của Vụ Pháp chế, Cục Điều tiết điện lực đã sửa đổi và hoàn
thiện bản dự thảo Quy trình Xử lý sự cố HTĐ Quốc gia.
Kính trình Bộ
trưởng xem xét ban hành.
Chuyên
viên thụ lý
Ngô Đức Trọng
|
Độ mật:…………………
Độ khẩu:…………………
|
Đề
nghị của Trưởng Ban ĐT & PTTTĐ
Phạm Quang Huy
|
Giải
quyết của Lãnh đạo Bộ
.............................................................................
.............................................................................
.............................................................................
.............................................................................
.............................................................................
|
Thủ trưởng
cơ quan trình
|