THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1182/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG SÊ SAN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật tài nguyên nước ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp
tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày
09 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành
hồ chứa thủy điện Sê San 4A;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành liên hồ
chứa trên lưu vực sông Sê San, bao gồm các hồ: Thượng Kon Tum, PleiKrông, Ialy,
Sê San 4 và Sê San 4A.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2014.
2. Bãi bỏ Quyết định số 686/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận
hành liên hồ chứa các hồ PleiKrông, Ialy, Sê San 4 và Sê San 4A trong mùa lũ
hàng năm.
3. Khi hồ Thượng Kon Tum tích nước và
vận hành phải tuân thủ theo quy định của Quy trình này.
4. Các Quy trình vận hành hồ chứa đã
ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực phải được sửa đổi bổ sung để phù
hợp với Quyết định này.
Điều 3. Các Bộ trưởng: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Trưởng Ban chỉ đạo trung ương về phòng,
chống thiên tai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh: Gia Lai, Kon Tum, Chủ tịch Ủy ban sông
Mê Công Việt Nam, Giám đốc Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia, Thủ trưởng đơn
vị quản lý vận hành hồ và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Cục Quản lý tài nguyên nước;
- Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương;
- Đài Khí tượng thủy văn khu vực Tây Nguyên;
- CTCP thủy điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh,
Công ty Thủy điện Ialy,
Công ty Phát triển thủy điện Sê San,
CTCP đầu tư và Phát triển điện Sê San 3A,
CTCP thủy điện Sê San 4A;
- VPCP: BTCN, các PCN; Cổng TTĐT; các Vụ: TH, V.I, V.III, KGVX, NC, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b). Tuynh. 52
|
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
QUY
TRÌNH
VẬN
HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG SÊ SAN
(Ban hành kèm theo Quyết định Số 1182/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hàng năm, các hồ: Thượng Kon Tum, PleiKrông, Ialy, Sê San
4 và Sê San 4A trên lưu vực sông Sê San phải vận hành theo nguyên tắc thứ tự ưu
tiên sau:
1. Trong mùa lũ:
a) Đảm bảo an toàn công trình:
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công
trình thủy điện PleiKrông và Sê San 4, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình
mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 5.000
năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công
trình thủy điện Ialy, Thượng Kon Tum không để mực nước hồ chứa vượt cao trình
mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 1.000
năm;
- Trong quá trình vận hành hồ Thượng
Kon Tum, PleiKrông, Ialy và Sê San 4 phải góp phần đảm bảo an toàn tuyệt đối
cho công trình thủy điện Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4A, không để mực nước hồ
chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ
hơn hoặc bằng 5.000 năm.
b) Góp phần cắt, giảm lũ cho hạ du và không
gây biến động dòng chảy đột ngột vùng biên giới Việt Nam và Campuchia; hạn chế
thiệt hại sản xuất ở vùng bán ngập trong lòng hồ Ialy từ ngày 01 tháng 7 đến
ngày 30 tháng 9 hàng năm; góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của hồ chứa
Ialy tới khả năng thoát lũ ở vùng hạ du sông Đăk Bla;
c) Đảm bảo hiệu quả phát điện.
2. Trong mùa cạn:
a) Đảm bảo an toàn công trình;
b) Hạn chế thiệt hại sản xuất ở vùng
bán ngập trong lòng hồ Ialy từ ngày 16 tháng 02 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm;
c) Đảm bảo duy trì lưu lượng nước ở hạ
du hồ Sê San 4A không nhỏ hơn 195 m3/s;
d) Đảm bảo hiệu quả phát điện.
Điều 2. Mùa lũ, mùa cạn trong quy trình này được quy định như sau:
1. Mùa lũ từ ngày 01 tháng 7 đến ngày
30 tháng 11.
2. Mùa cạn từ ngày 01 tháng 12 đến
ngày 30 tháng 6.
Điều 3. Việc vận hành các công trình xả của các hồ chứa phải thực
hiện theo đúng quy trình vận hành công trình xả đã được ban hành, nhằm đảm bảo
ổn định cho hệ thống công trình đầu mối.
Điều 4. Các thông số kỹ thuật cơ bản của các hồ chứa
1. Hồ Thượng Kon Tum:
- Cao trình mực nước dâng bình
thường:
|
1.160,00 m;
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm
tra:
|
1.161,98 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
1.138,00 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
145,5 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
103,1 triệu m3.
|
2. Hồ PleiKrông:
- Cao trình mực nước dâng bình
thường:
|
570,00 m;
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
573,40 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
537,00 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
1.048,7 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
948 triệu m3.
|
3. Hồ Ialy:
- Cao trình mực nước dâng bình
thường:
|
515,00 m;
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
518,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
490,00 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
1.037 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
779 triệu m3.
|
4. Hồ Sê San 4:
- Cao trình mực nước dâng bình
thường:
|
215,00 m;
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm
tra:
|
217,86 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
210,00 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
893,3 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
264,2 triệu m3.
|
5. Hồ Sê San 4A:
- Cao trình mực nước dâng bình
thường:
|
155,20 m;
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
166,17 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
150,00 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
13,1 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
7,6 triệu m3.
|
Chương II
VẬN
HÀNH CÁC HỒ CHỨA THƯỢNG KON TUM, PLEIKRÔNG, IALY, SÊ SAN 4 VÀ SÊ SAN 4A TRONG
MÙA LŨ
Điều 5. Nguyên
tắc vận hành các hồ giảm lũ cho hạ du
1. Không cho phép sử dụng phần dung
tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường đến cao trình mực nước lũ kiểm
tra để điều tiết lũ khi các cửa van của công trình xả chưa ở trạng thái mở hoàn
toàn, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc
Trưởng Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai.
2. Khi vận hành giảm lũ cho hạ du phải
tuân thủ theo quy định về trình tự, phương thức đóng, mở cửa van các công trình
xả đã được cấp có thẩm quyền ban hành, đảm bảo không gây lũ nhân tạo đột ngột,
bất thường đe dọa trực tiếp đến tính mạng và tài sản của nhân dân khu vực ven
sông ở dưới hạ du các hồ chứa.
3. Trong thời kỳ mùa lũ quy định tại Khoản
1 Điều 2 của Quy trình này, khi chưa tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du, mực
nước các hồ chứa không được vượt mực nước cao nhất trước lũ được quy định tại
Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Quy trình này.
4. Trong quá trình vận hành phải
thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết, mưa, lũ; mực
nước tại các trạm thủy văn, mực nước, lưu lượng đến hồ và các bản tin dự báo
tiếp theo để vận hành, điều tiết cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Khi kết thúc quá trình cắt, giảm lũ
cho hạ du phải đưa dần mực nước hồ về cao trình mực nước trước lũ quy định tại
Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 13 của Quy trình này.
Điều 6. Quy
định mực nước vận hành hồ trong mùa lũ
1. Mực nước tương ứng với các cấp báo
động lũ trên sông tại các trạm thủy văn được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1. Mực
nước tương ứng với các cấp báo động lũ
Sông
|
Trạm thủy
văn
|
Báo động I (m)
|
Báo động II
(m)
|
Báo động
III (m)
|
Đăk Bla
|
Kon Tum
|
518,0
|
519,5
|
520,5
|
Đăk Bla
|
Kon Plông
|
592,0
|
593,0
|
594,0
|
2. Mực nước cao nhất trước lũ của các
hồ trong mùa lũ được quy định tại Bảng 2.
Bảng 2. Mực
nước cao nhất trước lũ của các hồ trong mùa lũ
Hồ
|
Thượng Kon
Tum
|
PleiKrông
|
Ialy
|
Sê San 4
|
Thời đoạn
|
01/7-30/11
|
01/7-30/11
|
01/7-31/8
|
01/9-30/9
|
01/10-30/11
|
01/7-30/11
|
Mực nước hồ (m)
|
1.157
|
569,5
|
511,2
|
513,2
|
514,2
|
214,5
|
3. Mực nước đón lũ của các hồ khi tham
gia giảm lũ cho hạ du được quy định tại Bảng 3.
Bảng 3. Mực
nước đón lũ của các hồ
Hồ
|
Thượng Kon
Tum
|
PleiKrông
|
Ialy
|
Sê San 4
|
Mực nước hồ (m)
|
1.156
|
568,2
|
511,2
|
214,3
|
4. Mực nước tại các trạm thủy văn để
quyết định vận hành các hồ giảm lũ được quy định tại Bảng 4.
Bảng 4. Mực
nước tại các trạm thủy văn để quyết định vận hành các hồ giảm lũ
Trạm thủy văn
|
Kon Tum
|
Kon Plông
|
Mực nước tại trạm thủy văn (m)
|
519,7
|
593,5
|
Điều 7. Vận hành giảm lũ cho hạ du đối với hồ Thượng Kon Tum
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận
hành hồ trong mùa lũ:
a) Trong điều kiện thời tiết bình
thường, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành điều tiết đảm
bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định
tại Điều 13 của Quy trình này;
b) Khi xuất hiện các hình thế thời
tiết quy định tại Khoản 2 của Điều này hoặc các tình huống mưa, lũ quy định tại
Khoản 3, 4 và Khoản 5 của Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum quyết định việc vận hành hồ.
2. Vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ:
Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc
gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời
tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng
ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Sê San, Trưởng Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum quyết định việc vận
hành hồ như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá
trị quy định tại Bảng 3:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Kon
Plông đang trên báo động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành điều
tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của
hồ;
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Kon
Plông đang dưới báo động II, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu
lượng đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại
Bảng 3. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Kon Plông vượt
mức báo động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành với lưu lượng xả
bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá
trị quy định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều tiết nước, nhưng phải
bảo đảm mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
c) Trong quá trình vận hành theo quy
định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí
tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không
còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Sê San,
vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành điều
tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này mà
các điều kiện để vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này
chưa xuất hiện thì vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy
trì mực nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ
cho hạ du khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Kon Tum.
4. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Kon
Plông vượt giá trị quy định tại Bảng 4, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum quyết định vận hành hồ với lưu lượng xả
nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước hồ không
vượt cao trình mực nước dâng bình thường;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực
nước cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Kon
Plông xuống dưới mức báo động I, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum quyết định việc vận hành điều tiết với lưu lượng
xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng
2;
b) Trong quá trình vận hành, nếu mực
nước tại Trạm thủy văn Kon Plông đạt báo động II, vận hành điều tiết để duy trì
mực nước hiện tại của hồ.
6. Trong tình huống bất thường, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum quyết định việc vận hành hồ Thượng Kon Tum.
Điều 8. Vận hành giảm lũ cho hạ du đối với hồ PleiKrông
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận
hành hồ trong mùa lũ
a) Trong điều kiện thời tiết bình
thường, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành điều tiết đảm
bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định
tại Điều 13 của Quy trình này;
b) Khi xuất hiện các hình thế thời
tiết quy định tại Khoản 2 của Điều này hoặc các tình huống mưa, lũ quy định tại
Khoản 3, 4 và Khoản 5 của Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum quyết định việc vận hành hồ.
2. Vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ:
Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc
gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời
tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng
ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Sê San, Trưởng Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum quyết định việc vận
hành hồ như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá
trị quy định tại Bảng 3:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Kon
Tum đang trên báo động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành điều
tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của
hồ;
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Kon
Tum đang dưới báo động II, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu
lượng đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại
Bảng 3. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Kon Tum vượt
mức báo động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành với lưu lượng xả
bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá
trị quy định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều tiết nước, nhưng phải
đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
c) Trong quá trình vận hành theo quy
định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí
tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không
còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực Sê San, vận
hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành điều
tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này mà
các điều kiện để vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này
chưa xuất hiện thì vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy
trì mực nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ
cho hạ du khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Kon Tum.
4. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Kon
Tum vượt giá trị quy định tại Bảng 4, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum quyết định vận hành hồ với lưu lượng xả nhỏ
hơn lưu lượng đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước hồ không
vượt cao trình mực nước dâng bình thường;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực
nước cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Kon Tum
đã xuống dưới mức báo động I, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum quyết định việc vận hành điều tiết với lưu lượng xả
lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Trong quá trình vận hành, nếu mực
nước tại Trạm thủy văn Kon Tum đạt báo động II, vận hành điều tiết để duy trì
mực nước hiện tại của hồ.
6. Trong tình huống bất thường Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum quyết định việc vận hành hồ PleiKrông.
Điều 9. Vận hành các hồ giảm lũ cho hạ du đối với các hồ Ialy, Sê
San 4 và Sê San 4A
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận
hành hồ trong mùa lũ:
a) Trong điều kiện thời tiết bình
thường, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành điều tiết đảm
bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định
tại Điều 13 của Quy trình này;
b) Khi xuất hiện các hình thế thời
tiết quy định tại Khoản 2 của Điều này hoặc các tình huống mưa, lũ quy định tại
Khoản 3, 4 và Khoản 5 của Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum quyết định việc vận hành các hồ.
2. Vận hành hạ mực nước các hồ Ialy,
Sê San 4 để đón lũ:
Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc
gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời
tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng
ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Sê San, Trưởng Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum quyết định việc vận
hành các hồ như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá
trị quy định tại Bảng 3:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Kon Tum
đang trên báo động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành điều tiết
với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ;
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Kon
Tum đang dưới báo động II, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu
lượng đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại
Bảng 3. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Kon Tum vượt
mức báo động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành với lưu lượng xả
bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá
trị quy định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều tiết nước, nhưng phải
đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
c) Trong quá trình vận hành theo quy
định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí
tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không
còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực Sê San, vận
hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành điều
tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này mà
các điều kiện để vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này
chưa xuất hiện thì vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy
trì mực nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ
cho hạ du khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Kon Tum.
4. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
Khi mực nước tại Trạm thủy văn Kon Tum
vượt giá trị quy định tại Bảng 4, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum quyết định vận hành các hồ như sau:
a) Đối với Hồ Ialy:
- Vận hành với lưu lượng xả nhỏ hơn
lưu lượng đến hồ nhằm cắt giảm lũ cho hạ du, đồng thời đảm bảo mực nước hồ không
vượt giá trị quy định trong từng thời kỳ tại Bảng 5;
- Khi mực nước hồ đạt đến giá trị quy
định trong từng thời kỳ tại Bảng 5, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả bằng
lưu lượng đến hồ.
Bảng 5. Mực nước
cao nhất hồ Ialy trong các thời kỳ
Thời kỳ
(ngày/tháng)
|
01/7-31/8
|
01/9 - 30/9
|
01/10 - 30/11
|
Mực nước hồ
(m)
|
512
|
514
|
515
|
b) Đối với Hồ Sê San 4:
- Vận hành với lưu lượng xả nhỏ hơn
lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ đến cao trình mực nước dâng bình thường
nhằm giảm lũ cho hạ du;
- Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
c) Thủy điện Sê San 4A:
Trong quá trình các hồ Thượng Kon Tum,
PleiKrông, Ialy và Sê San 4 vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du, thủy điện Sê San
4A phải vận hành phát điện liên tục với công suất tối đa có thể.
5. Vận hành đưa mực nước các hồ Ialy,
Sê San 4 về mực nước cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Kon Tum
đã xuống dưới mức báo động I, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum quyết định việc vận hành điều tiết với lưu lượng xả
lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước các hồ về giá trị quy định tại
Bảng 2;
b) Trong quá trình vận hành, nếu mực
nước tại Trạm thủy văn Kon Tum đạt báo động II, hồ phải vận hành điều tiết để
duy trì mực nước hiện tại của hồ.
6. Trong tình huống bất thường Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum quyết định việc vận hành các hồ Ialy, Sê San
4 và Sê San 4A.
Điều 10. Vận hành bảo đảm an toàn công trình
Khi mực nước các hồ Thượng Kon Tum,
PleiKrông và Sê San 4 đạt đến mực nước dâng bình thường, mực nước hồ Ialy đạt
đến mực nước cao nhất trong các thời kỳ quy định tại Bảng 5, mà lũ đến hồ còn
tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình, thực hiện
chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo Quy trình vận hành của hồ đã
được cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều 11. Khi không tham gia vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du, các hồ
Thượng Kon Tum, Sê San 4 và Thủy điện Sê San 4A phải vận hành đảm bảo duy trì
dòng chảy sau đập như sau:
1. Khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum, hồ Thượng Kon Tum phải xả nước qua đập về hạ du sông Đăk Nghé
theo yêu cầu.
2. Hồ Sê San 4 và Nhà máy thủy điện Sê
San 4A phải phối hợp vận hành để đảm bảo duy trì dòng chảy liên tục ở hạ lưu hồ
Sê San 4A không nhỏ hơn 195 m3/s.
Điều 12. Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia cảnh báo có khả
năng xuất hiện lũ lớn ngoài thời gian quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Quy
trình này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Kon Tum quyết định việc vận hành các hồ Thượng Kon Tum, PleiKrông, Ialy, Sê San
4 và Sê San 4A theo quy định của Quy trình này.
Điều 13. Tích nước cuối mùa lũ
1. Từ ngày 01 tháng 11 đến ngày 30
tháng 11 hàng năm, căn cứ nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn của
Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu không xuất hiện hình thế thời tiết
có khả năng gây mưa lũ trên lưu vực, chủ hồ được phép chủ động tích nước để đưa
dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
2. Trong thời gian các hồ tích nước
theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, nếu Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc
gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời
tiết có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh
hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Sê San, Trưởng Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum quyết định việc vận
hành các hồ như sau:
a) Vận hành hạ mực nước hồ Thượng Kon Tum
để đón lũ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 của Quy trình này nhưng không
thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy
định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 của Quy trình này;
b) Vận hành hạ mực nước hồ PleiKrông
để đón lũ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Quy trình này nhưng không
thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy
định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Quy trình này;
c) Vận hành hạ mực nước các hồ Ialy,
Sê San 4 và Sê San 4A để đón lũ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 của Quy
trình này nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 vận hành giảm lũ cho
hạ du theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 9 của Quy trình này;
d) Trong quá trình vận hành theo quy
định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung
tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả gây mưa, lũ không
còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Sê San
thì vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
3. Khi kết thúc quá trình giảm lũ cho
hạ du, nếu không có bản tin cảnh báo tiếp theo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn
quốc gia như quy định tại Khoản 2 của Điều này, các hồ được phép tích nước,
nhưng không được vượt mực nước dâng bình thường.
Chương III
VẬN
HÀNH CÁC HỒ CHỨA THƯỢNG KON TUM, PLEIKRÔNG, IALY, SÊ SAN 4 VÀ SÊ SAN 4A TRONG
MÙA CẠN
Điều 14. Nguyên
tắc vận hành trong mùa cạn
1. Vận hành hồ theo theo các thời kỳ
và theo thời đoạn 10 ngày.
2. Từ ngày 01 tháng 12 đến ngày 15
tháng 02, ưu tiên tích nước đối với hồ PleiKrông; từ ngày 16 tháng 02 đến ngày
30 tháng 6 hồ Ialy vận hành để mực nước hồ không vượt cao trình 512m, trừ
trường hợp đặc biệt quy định tại điểm đ, khoản 4 Điều 29 của Quy trình này; các
hồ Ialy và Sê San 4 phải vận hành xả nước để đảm bảo hồ Sê San 4A có đủ nước xả
xuống hạ du không nhỏ hơn 195 m3/s.
3. Trong quá trình vận hành các hồ
phải căn cứ vào mực nước hiện tại của hồ và dự báo dòng chảy đến hồ trung bình
10 ngày tới để điều chỉnh việc vận hành sao cho mực nước hồ tại các thời điểm
tương ứng không nhỏ hơn giá trị quy định tại Phụ lục IV.
Điều 15. Các
thời kỳ vận hành hồ chứa trong mùa cạn
1. Thời kỳ I: Từ ngày 01 tháng 12 đến
ngày 15 tháng 02.
2. Thời kỳ II: Từ ngày 16 tháng 02 đến
ngày 30 tháng 4.
3. Thời kỳ III: Từ ngày 01 tháng 5 đến
ngày 30 tháng 6.
Điều 16. Vận hành hồ trong thời kỳ I
1. Khi mực nước hồ Ialy ở cao trình
lớn hơn 512 m:
a) Hồ PleiKrông:
- Trường hợp mực nước hồ thấp hơn mực
nước dâng bình thường, vận hành xả nước với lưu lượng trung bình ngày không lớn
hơn 55 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ đạt mực nước
dâng bình thường, vận hành xả nước với lưu lượng bằng lưu lượng đến hồ.
b) Hồ Ialy: Vận hành xả nước với lưu
lượng trung bình ngày không nhỏ hơn 165 m3/s và phải đảm bảo đến
ngày 16 tháng 02, mực nước hồ không lớn hơn cao trình 512m;
c) Hồ Sê San 4: Hàng ngày, vận hành xả
nước với tổng lượng không nhỏ hơn 16,85 triệu m3 và phải bảo đảm
thời gian ngừng xả nước giữa hai lần liên tiếp không được vượt quá 09 giờ;
d) Nhà máy thủy điện Sê San 4A:
- Khi hồ Sê San 4 vận hành xả nước,
căn cứ vào lượng nước xả từ hồ Sê San 4, phải vận hành xả nước phát điện liên
tục về hạ du với lưu lượng không nhỏ hơn 195 m3/s, nhưng không được
phép xả lớn hơn tổng lượng nước xả của hồ Sê San 4 trong cùng ngày đó;
- Khi hồ Sê San 4 ngừng xả nước, nhà
máy thủy điện Sê San 4A phải vận hành phát điện liên tục 01 tổ máy, đồng thời
Công ty Phát triển thủy điện Sê San phải phối hợp vận hành cống xả của hồ Sê
San 4A để bảo đảm tổng lưu lượng xả liên tục về hạ du không nhỏ hơn 195 m3/s.
Trong trường hợp đặc biệt, nhà máy
thủy điện Sê San 4A không thể vận hành phát điện, Công ty Phát triển thủy điện
Sê San phải vận hành cống xả của hồ Sê San 4A để đảm bảo dòng chảy tối thiểu
liên tục về hạ du không nhỏ hơn 195 m3/s.
2. Khi mực nước hồ Ialy ở cao trình
nhỏ hơn cao trình 512 m:
a) Hồ PleiKrông:
- Nếu dự báo lưu lượng trung bình 10
ngày tới tại trạm thủy văn Kon Tum lớn hơn 60 m3/s, vận hành xả nước
với lưu lượng trung bình ngày không lớn hơn 65 m3/s. Khi hồ đạt mực
nước dâng bình thường thì vận hành xả nước với lưu lượng bằng lưu lượng đến;
- Nếu dự báo lưu lượng trung bình 10
ngày tới tại trạm thủy văn Kon Tum nhỏ hơn 60 m3/s, vận hành xả nước
với lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn 65 m3/s.
b) Hồ Ialy: Vận hành xả nước với lưu lượng
trung bình ngày không nhỏ hơn 165 m3/s;
c) Hồ Sê San 4: Vận hành theo quy định
tại Điểm c và Điểm d, Khoản 1 của Điều này;
d) Nhà máy thủy điện Sê San 4A: Vận
hành theo quy định tại Điểm d, Khoản 1 của Điều này.
Điều 17. Vận hành hồ trong thời kỳ II
1. Hồ PleiKrông:
a) Nếu dự báo lưu lượng trung bình 10
ngày tới trạm thủy văn Kon Tum lớn hơn 30 m3/s, vận hành xả nước với
lưu lượng trung bình ngày không lớn hơn 85 m3/s. Khi hồ đạt mực nước
dâng bình thường thì vận hành xả nước với lưu lượng bằng lưu lượng đến;
b) Nếu dự báo lưu lượng trung bình 10
ngày tới tại trạm thủy văn Kon Tum nhỏ hơn 30 m3/s, vận hành xả nước
với lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn 85 m3/s.
2. Hồ Ialy: Vận hành xả nước với lưu
lượng trung bình ngày không nhỏ hơn 160 m3/s, đồng thời đảm bảo mực
nước hồ không được vượt cao trình 512 m.
3. Hồ Sê San 4: Vận hành theo quy định
tại Điểm c và Điểm d, Khoản 1, Điều 16 của Quy trình này.
4. Nhà máy thủy điện Sê San 4A: Vận
hành theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 16 của Quy trình này.
Điều 18. Vận hành hồ trong thời kỳ III
1. Hồ PleiKrông:
a) Nếu dự báo lưu lượng trung bình 10
ngày tới tại trạm thủy văn Kon Tum lớn hơn 50 m3/s vận hành xả nước
với lưu lượng trung bình ngày không lớn hơn 110 m3/s;
b) Nếu dự báo lưu lượng trung bình 10
ngày tới tại trạm thủy văn Kon Tum nhỏ hơn 50 m3/s, vận hành xả nước
với lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn 110 m3/s;
2. Hồ Ialy: Vận hành xả nước với lưu
lượng trung bình ngày không nhỏ hơn 180 m3/s, đồng thời đảm bảo liên
tục trong cả thời kỳ mực nước không được vượt cao trình 512 m.
3. Hồ Sê San 4: Vận hành theo quy định
tại Điểm c và Điểm d, Khoản 1, Điều 16 của Quy trình này.
4. Nhà máy thủy điện Sê San 4A: Vận
hành theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 16 của Quy trình này.
Điều 19. Hồ Thượng Kon Tum vận hành xả nước liên tục về hạ du sông
Đắk Nghé không nhỏ hơn 5,8 m3/s đối với các tháng 02, 3 và tháng 4; không
nhỏ hơn 3,3 m3/s đối với các tháng 12, 01, 5 và tháng 6. Trường hợp
có yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, hồ Thượng Kon Tum phải xả
nước xuống hạ du sông Đắk Nghé theo yêu cầu.
Điều 20. Trong quá trình vận hành các hồ theo quy định tại Điều 16, Điều
17 và Điều 18 của Quy trình này phải bảo đảm mực nước hồ không nhỏ hơn giá trị
tại các thời điểm quy định trong Phụ lục IV của Quy trình này.
Trường hợp không bảo đảm giá trị mực
nước hồ tại thời điểm tương ứng quy định trong Phụ lục IV, căn cứ vào lưu lượng
đến hồ trong 10 ngày tới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum quyết định việc
điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành các hồ để bảo đảm mực nước hồ không
nhỏ hơn giá trị tại các thời điểm tiếp theo.
Trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu
nước, nếu vào đầu mùa cạn mà mực nước các hồ không đạt giá trị quy định trong
Phụ lục IV, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum quyết định việc vận hành đối
với các hồ nhằm bảo đảm chậm nhất đến ngày 01 tháng 02 mực nước hồ đạt giá trị
như quy định trong Phụ lục IV.
Chương IV
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 21. Trách nhiệm Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn các cấp thuộc các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai trong mùa lũ
1. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum có trách nhiệm quyết định, chỉ đạo
việc vận hành các hồ Thượng Kon Tum, PleiKrông, Ialy, Sê San 4 và Sê San 4A như
sau:
a) Tổ chức thường trực, theo dõi chặt
chẽ diễn biến mưa lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành
các hồ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 12 và Điều 13 của Quy
trình này. Việc ban hành lệnh vận hành hồ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều
9 của Quy trình này phải trước ít nhất 04 giờ tính đến thời điểm thực hiện, trừ
các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh
vận hành các hồ, chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý
các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi các hồ xả nước;
c) Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải thông
báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Gia Lai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp
huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ lụt do vận hành hồ; đồng thời thông báo
cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy
văn Trung ương và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum;
d) Trong trường hợp xảy ra sự cố bất
thường phải báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Kon Tum, Gia Lai để có biện pháp xử lý kịp
thời.
2. Trưởng Ban chỉ huy Phòng, chống
thiên tai tỉnh Gia Lai có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo việc phòng, chống lũ,
lụt trên địa bàn như sau:
a) Khi nhận được thông báo lệnh vận
hành từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum
phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ lụt do vận hành hồ; đồng thời
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai;
b) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng
phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du
lưu vực sông Sê San khi các hồ xả nước.
3. Khi nhận được thông báo lệnh vận
hành từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện phải thông báo
ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực hạ du bị ảnh hưởng, đồng thời
chỉ đạo triển khai các biện pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thiệt hại do lũ lụt.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thông báo để nhân dân
biết và triển khai các biện pháp ứng phó.
4. Các lệnh, ý kiến chỉ đạo, kiến
nghị, trao đổi có liên quan đến việc điều tiết, ban hành lệnh vận hành các hồ
Thượng Kon Tum, PleiKrông, Ialy, Sê San 4 và Sê San 4A và các cơ quan liên quan
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này đều phải thực hiện bằng văn
bản và được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc trực
tiếp bằng điện thoại, sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị
nêu trên để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
Điều 22. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
giải thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ
thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu,
chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ, lụt và chủ động bố trí
kế hoạch sản xuất, lấy nước phù hợp với chế độ vận hành của các hồ theo quy
định của Quy trình này nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước.
2. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Quy trình này đối với các đơn vị quản lý, vận hành hồ.
3. Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động
phòng, chống lũ lụt và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với các tình
huống lũ, lụt trên địa bàn. Quyết định việc vận hành các hồ Thượng Kon Tum,
PleiKrông, Ialy, hồ Sê San 4 và Sê San 4A trong tình huống xảy ra lũ, lụt bất
thường ở hạ du; đồng thời chỉ đạo thực hiện các biện pháp đàm bảo an toàn dân
cư, hạn chế thiệt hại.
4. Quyết định việc điều chỉnh lưu
lượng, thời gian vận hành các hồ theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 và
Điều 20 của Quy trình này. Chỉ đạo các địa phương có liên quan điều chỉnh lịch
thời vụ gieo trồng và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với quy định của Quy trình
này. Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nước
trên địa bàn thực hiện việc lấy nước phù hợp với thời gian, lịch vận hành của
các hồ chứa theo quy định tại Quy trình này; Trường hợp do hạn hán, thiếu nước
nghiêm trọng hoặc có yêu cầu bất thường về sử dụng nước, lập kế hoạch, phương
án gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thống nhất chỉ đạo các hồ điều tiết xả
nước cho hạ du.
Điều 23. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
giải thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ
thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu,
chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ lụt và chủ động bố trí kế
hoạch sản xuất, lấy nước phù hợp với chế độ vận hành của các hồ theo quy định
của Quy trình này nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước.
2. Phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum trong việc chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy trình
này đối với các đơn vị quản lý, vận hành hồ trên địa bàn.
3. Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động
phòng, chống lũ lụt và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với các tình
huống lũ, lụt trên địa bàn. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn dân
cư, hạn chế thiệt hại khi xảy ra các tình huống lũ lụt bất thường.
4. Chỉ đạo các địa phương có liên quan
điều chỉnh lịch thời vụ gieo trồng và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với quy
định của Quy trình này. Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành công trình khai
thác, sử dụng nước trên địa bàn thực hiện việc lấy nước phù hợp với thời gian,
lịch vận hành của các hồ chứa theo quy định tại Quy trình này; Trường hợp do
hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng hoặc có yêu cầu bất thường về sử dụng nước,
phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum lập kế hoạch, phương án gửi
Bộ Tài nguyên và Môi trường để thống nhất chỉ đạo các hồ xả nước điều tiết nước
cho hạ du.
Điều 24. Trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng,
chống thiên tai
1. Quyết định cảnh báo và chỉ đạo thực
hiện các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt, xử lý các tình huống ảnh
hưởng đến an toàn ở hạ du khi các hồ xả lũ theo quy định.
2. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ để có
biện pháp xử lý kịp thời trong trường hợp các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn
cho công trình đầu mối hoặc xảy ra sự cố bất thường.
3. Quyết định việc vận hành các hồ
trong tình huống đặc biệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy trình này.
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Tổng công ty Phát điện 3, Công ty Cổ phần
Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Thủy điện Ialy, Công ty Phát triển thủy
điện Sê San và Công ty Cổ phần Thủy điện Sê San 4A thực hiện việc đảm bảo an
toàn các hồ Thượng Kon Tum, PleiKrông, Ialy, Sê San 4 và Sê San 4A.
2. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị quản
lý, vận hành các hồ thủy điện thực hiện việc vận hành giảm lũ và vận hành điều
tiết nước cho hạ du theo quy định của Quy trình này; thực hiện chế độ quan
trắc, dự báo và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy định
tại Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Quy trình; lắp đặt hệ thống báo động, thông
tin đến các hộ dân vùng hạ lưu nhận biết các tín hiệu khi các hồ chứa thủy điện
xả lũ.
3. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia huy động điện tối đa của các nhà máy
thủy điện Thượng Kon Tum, PleiKrông, Ialy, Sê San 4 và Sê San 4A trong thời
gian các hồ thực hiện nhiệm vụ vận hành giảm lũ cho hạ du; xây dựng, điều chỉnh
kế hoạch huy động điện của các nhà máy thủy điện đảm bảo phù hợp với thời kỳ,
thời gian vận hành các hồ chứa trong mùa cạn theo quy định của Quy trình này.
4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng
thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo
chống lũ cho hạ du trước khi các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công
trình đầu mối.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
1. Trong mùa lũ:
a) Chỉ đạo đảm bảo an toàn cho các
công trình thủy lợi có liên quan;
b) Quyết định biện pháp xử lý các sự
cố khẩn cấp đối với hệ thống công trình thủy lợi trên lưu vực sông Sê San, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên
tai.
2. Trong mùa cạn:
a) Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận
hành hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum và Gia Lai rà soát,
kiểm tra, sẵn sàng cho việc lấy nước khi các hồ xả nước, đảm bảo không gây lãng
phí nước;
b) Chỉ đạo các địa phương có liên quan
thay đổi lịch thời vụ gieo trồng và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với quy định
của Quy trình này.
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức công bố, hướng dẫn thực
hiện Quy trình. Chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan chức năng
thanh tra, kiểm tra việc vận hành các hồ theo Quy trình này.
2. Chỉ đạo Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia tổ chức thực hiện việc quan trắc, dự báo, cảnh báo theo chế độ và
cung cấp thông tin, số liệu theo quy định tại Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của
Quy trình này.
3. Chỉ đạo Văn phòng Thường trực Ủy
ban sông Mê Công Việt Nam phối hợp với Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt
Nam và các đơn vị quản lý, vận hành hồ thực hiện việc chia sẻ và thông báo kịp
thời thông tin về vận hành và xả nước của hệ thống hồ chứa thủy điện cho các cơ
quan chức năng của Campuchia theo quy định.
4. Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân
dân các tỉnh Kon Tum và Gia Lai thống nhất phương án điều tiết nước cho hạ du trong
trường hợp xảy ra hạn hán thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành
theo quy định của Quy trình này.
5. Trình Thủ tướng Chính phủ điều
chỉnh Quy trình vận hành liên hồ khi cần thiết.
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ trưởng các Bộ, ngành liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo đảm bảo an toàn các công
trình, các hoạt động khai thác, sử dụng nước thuộc phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo các tổ chức trực thuộc, các
cơ quan có liên quan xây dựng biện pháp xử lý các sự cố do lũ gây ra và lập kế
hoạch sử dụng nước phù hợp với Quy trình này.
Điều 29. Trách nhiệm của Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ
Thượng Kon Tum, PleiKrông, Ialy, Sê San 4 và Sê San 4A
1. Thực hiện vận hành hồ chứa theo quy
định của Quy trình này.
2. Theo dõi tình hình khí tượng, thủy văn;
thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp thông tin số liệu theo quy định
tại Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Quy trình này.
3. Trong mùa lũ:
a) Trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành
được quy định như sau:
- Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành
các hồ Thượng Kon Tum, PleiKrông, Ialy, Sê San 4 và Sê San 4A có trách nhiệm
thực hiện lệnh vận hành hồ của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum;
- Trường hợp xảy ra tình huống bất
thường, không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, Giám đốc đơn vị quản lý,
vận hành hồ phải báo cáo ngay với người ra lệnh vận hành;
- Trường hợp mất thông tin liên lạc
hoặc không nhận được lệnh vận hành của người có thẩm quyền ra lệnh và các tình
huống bất thường khác, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ quyết định việc vận
hành hồ theo đúng quy định của Quy trình này, đồng thời phải thực hiện ngay các
biện pháp ứng phó phù hợp.
b) Khi thực hiện lệnh vận hành các cửa
xả, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ phải thông báo ngay tới các cơ quan,
đơn vị được quy định như sau:
- Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum và Gia Lai, Trung tâm Dự báo Khí tượng
Thủy văn Trung ương và Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên;
- Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ
Ialy đối với việc thực hiện lệnh vận hành của hồ Thượng Kon Tum;
- Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ
Sê San 4 đối với việc thực hiện lệnh vận hành của các hồ PleiKrông và Ialy.
c) Thực hiện việc vận hành bảo đảm an
toàn công trình theo quy định tại Điều 10 của Quy trình này. Khi vận hành đảm
bảo an toàn công trình, phải báo cáo ngay với Ban Chỉ đạo trung ương về phòng,
chống thiên tai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh Kon Tum và Gia Lai;
d) Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành
hồ Sê San 4 phải thực hiện thông báo kịp thời mọi thông tin như đã cam kết cho
phía Campuchia theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 của Quy trình này;
đ) Việc thông báo tới các cơ quan quy
định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c và Điểm d Khoản này được gửi qua fax hoặc chuyển
bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng điện thoại, sau đó văn bản
gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu và
lưu hồ sơ quản lý.
4. Trong mùa cạn:
a) Nếu xảy ra sự cố hoặc trường hợp
xảy ra hạn hán, thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành theo quy
định của Quy trình này, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ phải báo cáo
cho Ủy ban nhân dân các tỉnh Kon Tum, Gia Lai để chỉ đạo việc sử dụng nước ở hạ
du cho phù hợp, đồng thời phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối với Giám đốc Công ty Phát triển thủy
điện Sê San còn có trách nhiệm thông báo bằng fax cho Ủy ban sông Mê Công Việt
Nam, Tỉnh trưởng tỉnh Ratanakiri, Sở Tài nguyên nước và Khí tượng tỉnh
Ratanakiri nhằm đảm bảo thông tin cho các cơ quan liên quan phía Campuchia để
kịp thời phối hợp có ứng xử cần thiết;
b) Trong trường hợp vận hành bình
thường Giám đốc Công ty Phát triển thủy điện Sê San phải thông báo kế hoạch xả
nước 2 tuần tiếp theo bằng fax trước 07 ngày cho Ủy ban sông Mê Công Việt Nam, Ủy
ban sông Mê Công Campuchia, Tỉnh trưởng tỉnh Ratanakiri, Sở Tài nguyên nước và
Khí tượng tỉnh Ratanakiri;
c) Công ty Thủy điện Ialy phải thông
báo kịp thời các thông tin về vận hành, điều tiết cho Công ty Phát triển thủy
điện Sê San và Công ty Cổ phần Thủy điện Sê San 4A nhằm đảm bảo duy trì lưu
lượng xả liên tục về hạ du không nhỏ hơn 195 m3/s;
d) Hàng ngày, Công ty Phát triển thủy
điện Sê San phải thông báo kế hoạch vận hành xả nước cho Công ty Cổ phần Thủy
điện Sê San 4A. Đồng thời, Công ty Cổ phần Thủy điện Sê San 4A phải thông báo kế
hoạch phát điện cho Công ty Phát triển thủy điện Sê San;
đ) Trong trường hợp đặc biệt mà đến
ngày 16 tháng 02, hồ Ialy không thể đưa mực nước về cao trình 512 m, Giám đốc
Công ty Thủy điện Ialy phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum để chỉ đạo
biện pháp sản xuất ở vùng bán ngập lòng hồ Ialy từ cao trình 512 đến 515 m.
Điều 30. Trách nhiệm về an toàn các công trình
1. Lệnh vận hành các hồ Thượng Kon
Tum, PleiKrông, Ialy, Sê San 4 điều tiết lũ trái với các quy định trong Quy
trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông
và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành
dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân
sinh ở hạ du bị mất an toàn thì Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công trình
nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều
chỉnh tức thời thì Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan có trách
nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất phương án khắc phục với Bộ Công Thương, Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, Công ty thủy điện Ialy đối với các hồ PleiKrông và laly,
Tổng công ty Phát điện 3 đối với hồ Thượng Kon Tum, Công ty Phát triển thủy
điện Sê San đối với hồ Sê San 4 để chỉ đạo xử lý, khắc phục sự cố; đồng thời
báo cáo Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban nhân dân và
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Kon
Tum để chỉ đạo công tác phòng chống lũ cho hạ du.
4. Nếu phát hiện sự cố các công trình
thủy lợi ở hạ du, Ủy ban nhân dân các tỉnh nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm báo
cáo và đề xuất phương án khắc phục với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để xử lý, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai để
chỉ đạo điều chỉnh chế độ vận hành.
5. Hàng năm, phải thực hiện tổng kiểm
tra trước mùa lũ theo quy định. Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và
tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời
báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo
trung ương về phòng, chống thiên tai, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trưởng Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Kon Tum
để theo dõi, chỉ đạo.
6. Trường hợp có sự cố công trình và
trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 30 tháng 6, Giám đốc các đơn
vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo ngay tới các cơ quan quy định tại Khoản 5 Điều
này để chỉ đạo, xử lý.
Điều 31. Chế độ quan trắc, dự báo trong mùa lũ
1. Trong điều kiện thời tiết bình
thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện chế độ quan trắc,
dự báo như sau:
a) Hàng ngày, Trung tâm Dự báo Khí
tượng Thủy văn Trung ương phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại Trạm Thủy văn
Kon Tum vào 11 giờ;
b) Hàng ngày, Đài Khí tượng Thủy văn
khu vực Tây Nguyên phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại Trạm Thủy văn Kon Tum
và Kon Plông vào 11 giờ;
c) Hàng ngày, Công ty Cổ phần Thủy
điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Thủy điện Ialy, Công ty Phát triển thủy điện
Sê San phải thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực
nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 04
lần vào các thời điểm: 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ;
- Thực hiện bản tin dự báo 01 lần vào
10 giờ. Nội dung bản tin dự báo phải bao gồm lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thời
điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới; dự kiến tổng
lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới (nếu có).
2. Khi có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt
đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ, có khả năng ảnh
hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Sê San, các cơ quan, đơn
vị phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và duy trì cho đến khi kết thúc đợt
lũ như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương:
- Thực hiện các bản tin dự báo, cảnh
báo. Tần suất thực hiện bản tin dự báo, cảnh báo thực hiện theo quy định tại
Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Thực hiện việc thu thập số liệu quan
trắc mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc hệ thống
sông Sê San theo quy định;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ, lũ khẩn
cấp tại các Trạm thủy văn Kon Tum. Tần suất thực hiện bản tin theo quy định tại
Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ.
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây
Nguyên:
- Thực hiện bản tin cảnh báo lũ tại
các trạm Thủy văn Kon Tum và Trạm Thủy văn Kon Plông. Tần suất thực hiện bản
tin dự báo theo quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Thực hiện việc thu thập số liệu mưa,
mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc phạm vi, trách nhiệm
quản lý trên hệ thống sông Sê San;
- Thực hiện các bản tin dự báo mực
nước, tin lũ, tin lũ khẩn cấp tại các trạm thủy văn Kon Tum và Trạm Thủy văn
Kon Plông. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quy chế báo áp
thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Theo dõi, dự báo và phát hiện thời điểm
mực nước tại các trạm thủy văn Kon Tum và Kon Plông đạt giá trị quy định tại
Bảng 1, Bảng 4.
c) Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn
- Sông Hinh, Công ty Thủy điện Ialy, Công ty Phát triển thủy điện Sê San phải
thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực
nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 15
phút một lần;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ về hồ
định kỳ 03 giờ 01 lần, Nội dung bản tin dự báo gồm mực nước hồ, lưu lượng đến
hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới,
trong đó phải dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ về hồ; dự kiến tổng lưu lượng
xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới.
3. Hàng năm, trước ngày 01 tháng 11
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải thực hiện bản tin nhận định
xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn và khả năng xuất hiện lũ trong khoảng thời
gian từ ngày 01 tháng 11 đến ngày 30 tháng 11 để phục vụ việc điều hành vận
hành các hồ theo quy định tại Điều 13 của Quy trình này.
Điều 32. Trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo trong mùa lũ
1. Trong điều kiện thời tiết bình
thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ, các cơ
quan, đơn vị phải thực hiện việc cung cấp thông tin, số liệu như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 31 của
Quy trình này cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai trước 12 giờ
hàng ngày;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây
Nguyên phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 31 của Quy
trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh
Kon Tum và Gia Lai, Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty
Thủy điện Ialy, Công ty Phát triển thủy điện Sê San, Công ty Cổ phần thủy điện
Sê San 4A trước 12 giờ hàng ngày;
c) Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn
- Sông Hinh, Công ty Thủy điện Ialy, Công ty Phát triển thủy điện Sê San phải
cung cấp bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều 31 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn các tỉnh Kon Tum và Gia Lai, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia,
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Tây Nguyên trước 10 giờ hàng ngày;
Đối với Công ty Thủy điện Ialy còn
phải thực hiện việc cung cấp bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán của
hồ Ialy được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 31 của Quy trình này cho Công ty
Phát triển thủy điện Sê San trước 10 giờ hàng ngày.
2. Khi có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt
đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ, có khả năng ảnh
hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Sê San, các cơ quan, đơn
vị phải thực hiện việc cung cấp số liệu, thông tin như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 31 của Quy trình này cho Ban chỉ đạo trung
ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây
Nguyên phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều 31 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Kon Tum và Gia Lai, Công ty Cổ phần Thủy
điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Thủy điện Ialy, Công ty Phát triển thủy điện
Sê San;
Khi mực nước tại Trạm Thủy văn Kon Tum
và Kon Plông đạt mức quy định tại Bảng 1, Bảng 4, phải thông báo ngay cho Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Kon Tum và Gia Lai,
Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Thủy điện Ialy, Công ty
Phát triển thủy điện Sê San.
c) Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn
- Sông Hinh, Công ty Thủy điện Ialy, Công ty Phát triển thủy điện Sê San phải
cung cấp ngay bản tin dự báo kèm theo số liệu quan trắc, tính toán quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều 31 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum và Gia Lai, Trung tâm Điều độ hệ thống điện
Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Tây Nguyên.
Đối với Công ty Thủy điện Ialy còn
phải thực hiện việc cung cấp ngay bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính
toán của hồ Ialy được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 31 của Quy trình này cho
Công ty Phát triển thủy điện Sê San.
3. Công ty Phát triển thủy điện Sê San
là đầu mối cung cấp thông tin cho phía Campuchia về vận hành, xả nước theo quy trình
như sau:
a) Trong trường hợp vận hành bình
thường, thông báo kế hoạch xả nước hai tuần tiếp theo bằng đường fax trước 07
ngày cho các cơ quan: Ủy ban sông Mê Công Campuchia, Tỉnh trưởng tỉnh
Ratanakiri, Sở Tài nguyên nước và Khí tượng tỉnh Ratanakiri và Ủy ban sông Mê
Công Việt Nam;
b) Trong trường hợp vận hành đặc biệt
(xả nước, tích nước...) có kế hoạch trước, thông báo trước 07 ngày bằng đường
fax cho Ủy ban sông Mê Công Việt Nam để thông báo cho phía Campuchia;
c) Trong trường hợp xả lũ khẩn cấp gây
biến động lớn về mực nước ở hạ du hoặc xả lũ khẩn cấp, thông báo khẩn bằng
đường fax cho các cơ quan: Ủy ban sông Mê Công Việt Nam, Ủy ban sông Mê Công
Campuchia, Tỉnh trưởng tỉnh Ratanakiri, Sở Tài nguyên nước và Khí tượng tỉnh
Ratanakiri và phối hợp chặt chẽ với Ủy ban sông Mê Công Việt Nam đảm bảo thông
tin kịp thời cho các cơ quan liên quan của Campuchia, hạn chế tối đa tổn thất
do xả lũ.
4. Các đơn vị quản lý, vận hành các hồ
Thượng Kon Tum, PleiKrông, Ialy và Sê San 4A phải chia sẻ và thông báo kịp thời
các thông tin về vận hành, điều tiết cho Công ty Phát triển thủy điện Sê San
nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thông báo cho phía Campuchia.
5. Trách nhiệm báo cáo
Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn -
Sông Hinh, Công ty Thủy điện Ialy, Công ty Phát triển thủy điện Sê San và Công
ty Cổ phần thủy điện Sê San 4A có trách nhiệm báo cáo kết quả vận hành giảm lũ
và trạng thái làm việc của công trình, việc báo cáo được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 02 ngày sau khi kết thúc
đợt lũ, các đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo kết quả vận hành giảm lũ,
trạng thái làm việc sau đợt lũ của hồ và các thông tin có liên quan đến Ban chỉ
đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Kon Tum và Gia Lai, Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Cục Quản lý tài nguyên nước
để theo dõi, chỉ đạo;
b) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm,
các đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo kết quả vận hành trong mùa lũ, trạng
thái làm việc trong mùa lũ của hồ, các đề xuất, kiến nghị và các thông tin có
liên quan đến Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương,
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Kon Tum và Gia
Lai, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia và
Cục Quản lý tài nguyên nước.
6. Phương thức cung cấp thông tin, số
liệu
Việc cung cấp các thông tin, số liệu
cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản
5 Điều này được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.
Điều 33. Chế độ quan trắc, dự báo và trách nhiệm cung cấp thông tin
báo cáo trong mùa cạn
1. Chế độ quan trắc, dự báo:
a) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây
Nguyên:
- Thực hiện việc thu thập số liệu mưa,
mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc phạm vi, trách nhiệm
quản lý trên hệ thống sông Sê San;
- Thực hiện bản tin dự báo mực nước,
lưu lượng trung bình 10 ngày tại các trạm thủy văn Kon Plông, Đak Mốt, Kon Tum
vào các ngày 01, 11 và ngày 21 hàng tháng;
- Theo dõi, dự báo xu thế diễn biến
thời tiết, thủy văn trong tháng tới trên lưu vực sông Sê San vào ngày 01 hàng
tháng.
b) Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn
- Sông Hinh, Công ty Thủy điện Ialy, Công ty Phát triển thủy điện Sê San phải
thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước
hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 02 lần một
ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ;
- Tổ chức dự báo lưu lượng đến hồ, mực
nước hồ 10 ngày tới vào các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
2. Trách nhiệm cung cấp thông tin, số
liệu:
a) Đài khí tượng Thủy văn khu vực Tây
Nguyên phải cung cấp bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều này trong 10 ngày qua trước 16 giờ các ngày 01, 11,21
hàng tháng cho Ủy ban nhân dân tỉnh các tỉnh Kon Tum và Gia Lai, Trung tâm Điều
độ hệ thống điện Quốc gia, Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công
ty Thủy điện Ialy, Công ty Phát triển thủy điện Sê San;
b) Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn
- Sông Hinh, Công ty Thủy điện Ialy, Công ty Phát triển thủy điện Sê San cung
cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum và Gia Lai, Trung tâm Dự báo Khí tượng
Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên và Trung tâm Điều
độ hệ thống điện Quốc gia các số liệu sau:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu
các hồ; lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua trước 11
giờ các ngày 01, 11,21 hàng tháng;
- Lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ
du dự kiến 10 ngày tới trước 11 giờ các ngày 01, 11, 21 hàng tháng.
c) Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn
- Sông Hinh, Công ty Thủy điện Ialy phải thông báo kịp thời các thông tin về
vận hành, điều tiết cho Công ty Phát triển thủy điện Sê San nhằm đảm bảo xả
nước với tổng lượng xả không nhỏ hơn giá trị được quy định tại Khoản 1 Điều 16
của Quy trình này;
d) Công ty Phát triển thủy điện Sê San
phải thông báo kịp thời các thông tin về vận hành, điều tiết cho Công ty cổ
phần thủy điện Sê San 4A nhằm đảm bảo duy trì lưu lượng xả về hạ du không nhỏ
hơn giá trị được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 16 của Quy trình này.
đ) Công ty Cổ phần thủy điện Sê San 4A
phải thông báo cho Công ty Phát triển thủy điện Sê San kế hoạch khai thác, sử
dụng nước hai tuần đầu tháng, cấp trước ngày 23 tháng trước và kế hoạch khai
thác, sử dụng nước hai tuần cuối tháng, cấp trước ngày 7 hàng tháng và thông
báo ngay trường hợp nhà máy thủy điện Sê San 4A dừng hoàn toàn các tổ máy.
3. Phương thức cung cấp thông tin, số
liệu
Việc cung cấp các thông tin, số liệu
cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này được thực
hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.
Điều 34. Trong quá trình thực hiện Quy trình vận hành liên hồ chứa
các hồ Thượng Kon Tum, Ialy, PleiKrông, Sê San 4 và Sê San 4A, nếu có nội dung
cần sửa đổi bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan kiến nghị bằng
văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định./.
PHỤ
LỤC I
BẢNG
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÁC HỒ CHỨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1182/QĐ-TTg ngày 17 tháng 07 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Thông số
|
Đơn vị
|
Thượng Kon Tum
|
Pleikrong
|
Ialy
|
Sê San 4
|
Sê San 4A
|
I
|
Thông số hồ chứa
|
1
|
Diện tích lưu vực Flv
|
km2
|
374
|
3.216
|
7.455
|
9.326
|
9.368
|
2
|
Lưu lượng trung bình nhiều năm
|
m3/s
|
17,4
|
128
|
260
|
330
|
330
|
3
|
Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra
|
m3/s
|
3.320
|
10.000
|
17.570
|
20.090
|
17.950
|
4
|
Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế
|
m3/s
|
2.172
|
7.063
|
17.570
|
16.570
|
15.060
|
5
|
Mực nước lũ kiểm tra
|
m
|
1161,9
|
573,4
|
518
|
217,8
|
166,2
|
6
|
Mực nước dâng bình thường
|
m
|
1160
|
570
|
515
|
215
|
155,2
|
7
|
Mực nước chết
|
m
|
1138
|
537
|
490
|
210
|
150,0
|
8
|
Dung tích toàn bộ Wtb
|
106 m3
|
145,5
|
1.048,7
|
1.037,1
|
893,3
|
13,1
|
9
|
Dung tích hữu ích Whi
|
106 m3
|
103,1
|
948,0
|
779,0
|
264,2
|
7.5
|
10
|
Dung tích chết Wc
|
106
m3
|
42,4
|
100,7
|
258,1
|
629,1
|
5,6
|
11
|
Diện tích mặt hồ ở MNDBT
|
km2
|
7,08
|
53,28
|
64,50
|
58,41
|
1,75
|
II
|
Nhà máy thủy điện
|
1
|
Lưu lượng lớn nhất qua nhà máy
|
m3/s
|
29.96
|
330
|
420
|
719
|
589,5
|
2
|
Cột nước phát điện lớn nhất
|
m
|
944,71
|
57,5
|
208,5
|
61,7
|
17,7
|
|
Cột nước phát điện nhỏ nhất
|
m
|
883
|
22,3
|
170,5
|
53,9
|
12,0
|
|
Cột nước phát điện tính toán
|
m
|
879
|
34
|
190,0
|
56,0
|
12,2
|
3
|
Công suất đảm bảo (Ndb)
|
MW
|
90,7
|
32,7
|
286,2
|
106,4
|
21,5
|
4
|
Công suất lắp máy (Nlm)
|
MW
|
220
|
100
|
720,0
|
360,0
|
63,0
|
5
|
Điện lượng bình quân năm (E0)
|
106Kwh
|
1.094,2
|
417,2
|
3.680
|
1.494,0
|
331,20
|
6
|
Số tổ máy
|
Tổ máy
|
2
|
2
|
4
|
3
|
3
|
PHỤ
LỤC II
BẢNG
TRA VÀ BIỂU ĐỒ QUAN HỆ MỰC NƯỚC, DIỆN TÍCH VÀ DUNG TÍCH CÁC HỒ CHỨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1182/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. HỒ CHỨA PLEIKRÔNG
Bảng tra quan hệ F=f(Z) và W=f(Z) hồ
chứa thủy điện PleiKrông
TT
|
Mực nước hồ
(Z), m
|
Diện tích
mặt nước (F), km2
|
Thể tích
(W), triệu m3
|
TT
|
Mực nước hồ
(Z), m
|
Diện tích
mặt nước (F), km2
|
Thể tích
(W), triệu m3
|
1
|
515,7
|
0,00
|
0,00
|
16
|
552,5
|
26,30
|
384,08
|
2
|
517,5
|
0,74
|
0,46
|
17
|
555,0
|
28,95
|
453,11
|
3
|
520,0
|
1,33
|
3,01
|
18
|
557,5
|
32,06
|
529,34
|
4
|
522,5
|
2,43
|
7,63
|
19
|
560,0
|
35,40
|
613,63
|
5
|
525,0
|
3,71
|
15,25
|
20
|
562,5
|
38,98
|
706,57
|
6
|
527,5
|
4,70
|
25,73
|
21
|
565,0
|
43,23
|
809,29
|
7
|
530,0
|
6,12
|
39,21
|
22
|
567,5
|
47,54
|
922,72
|
8
|
532,5
|
8,11
|
56,93
|
23
|
570,0
|
53,29
|
1.048,69
|
9
|
535,0
|
9,76
|
79,23
|
24
|
572,5
|
59,19
|
1.189,22
|
10
|
537,5
|
11,69
|
106,00
|
25
|
575,0
|
64,49
|
1.343,79
|
11
|
540,0
|
13,83
|
137,87
|
26
|
577,5
|
70,56
|
1.512,30
|
12
|
542,5
|
16,14
|
175,29
|
27
|
580,0
|
78,42
|
1.698,19
|
13
|
545,0
|
18,34
|
218,36
|
28
|
582,5
|
87,27
|
1.905,21
|
14
|
547,5
|
20,64
|
267,06
|
29
|
585,0
|
95,60
|
2.133,72
|
15
|
550,0
|
23,37
|
322,03
|
30
|
587,5
|
103,19
|
2.382,15
|
II. HỒ CHỨA IALY
Bảng tra quan hệ
F=f(Z) và W=f(Z) hồ chứa thủy điện Ialy
TT
|
Mực nước hồ
(Z), m
|
Diện tích
mặt nước (F), km2
|
Thể tích
(W), triệu m3
|
TT
|
Mực nước hồ
(Z), m
|
Diện tích
mặt nước (F), km2
|
Thể tích
(W), triệu m3
|
1
|
454,66
|
0,00
|
0,00
|
9
|
494,66
|
20,20
|
349,18
|
2
|
459,66
|
1,57
|
2,61
|
10
|
499,66
|
24,80
|
461,47
|
3
|
464,66
|
2,55
|
12,18
|
11
|
504,66
|
30,25
|
598,86
|
4
|
469,66
|
5,66
|
32,21
|
12
|
509,66
|
40,85
|
775,96
|
5
|
474,66
|
8,03
|
66,26
|
13
|
514,66
|
66,50
|
1.037,09
|
6
|
479,66
|
11,42
|
114,64
|
14
|
519,66
|
98,92
|
1.442,59
|
7
|
484,66
|
14,41
|
179,07
|
15
|
524,66
|
125,67
|
2.002,73
|
8
|
489,66
|
17,23
|
258,07
|
|
|
|
|
III. HỒ CHỨA SÊ SAN 4
Bảng tra quan hệ
F=f(Z) và W=f(Z) hồ chứa thủy điện Sê San 4
TT
|
Mực nước hồ
(Z), m
|
Diện tích
mặt nước (F), km2
|
Thể tích
(W), triệu m3
|
TT
|
Mực nước hồ
(Z), m
|
Diện tích
mặt nước (F), km2
|
Thể tích
(W), triệu m3
|
1
|
155,0
|
0,00
|
0
|
9
|
195,0
|
16,82
|
165,45
|
2
|
160,0
|
0,28
|
0,47
|
10
|
200,0
|
25,55
|
270,61
|
3
|
165,0
|
0,78
|
3,01
|
11
|
205,0
|
35,48
|
422,51
|
4
|
170,0
|
1,18
|
7,88
|
12
|
210,0
|
47,46
|
629,14
|
5
|
175,0
|
1,82
|
15,32
|
13
|
215,0
|
58,41
|
893,34
|
6
|
180,0
|
3,48
|
28,35
|
14
|
220,0
|
71,74
|
1.218,14
|
7
|
185,0
|
6,35
|
52,57
|
15
|
225,0
|
85,36
|
1.610,40
|
8
|
190,0
|
11,20
|
95,87
|
16
|
230,0
|
102,19
|
2.078.64
|