|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 07/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoáng sản Luật sửa đổi, bổ sung
Số hiệu:
|
07/2009/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
22/01/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 07/2009/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 160/2005/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT KHOÁNG SẢN VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản (sau đây gọi là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP) như sau:
1. Bổ sung khoản 2a và sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“2a. Xác định, phê duyệt và công bố khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 23 (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ; tổ chức việc thực hiện đấu thầu theo quy định.
3. Xác định khu vực có tài nguyên khoáng sản đã được điều tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Khoáng sản; cung cấp cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng các tài liệu điều tra, đánh giá về khoáng sản phục vụ công tác quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản; xác định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia theo quy định tại Điều 23a (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ; khoanh định khu vực có khoáng sản độc hại theo quy định tại Điều 15 của Luật khoáng sản và thông báo cho cơ quan nhà nước có liên quan, tổ chức thực hiện việc kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt trên phạm vi cả nước”.
2. Điểm b khoản 1; khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 23 (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ;
2. Bộ Công thương ban hành Danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu đối với các loại khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng; Bộ Xây dựng ban hành Danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng”.
3. Điểm b và điểm g khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Quốc phòng, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan khoanh định và phê duyệt các khu vực cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 20 (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ; khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ;
g) Xác định, phê duyệt và công bố khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 23 (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ; tổ chức việc thực hiện đấu thầu theo quy định;”
4. Điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“đ) Thể hiện khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định;
e) Thể hiện khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;”
5. Bổ sung điểm d khoản 2 Điều 17 như sau:
“d) Trường hợp xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không bắt buộc phải tiến hành thăm dò quy định tại khoản 2 Điều 41 (sửa đổi, bổ sung) của Luật Khoáng sản, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản này, còn phải bảo đảm điều kiện sản phẩm khai thác được chỉ phục vụ cho việc duy tu, sửa chữa cơ sở hạ tầng, đê điều”.
6. Điểm d, điểm e khoản 1; khoản 2 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ an toàn các công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, công trình thủy lợi, đê điều, thông tin;
e) Đô thị, khu thương mại, khu du lịch hoặc công trình kết cấu hạ tầng quan trọng; khu công nghiệp, trừ diện tích thuộc dự án chế biến khoáng sản.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành liên quan và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng sau khi được phê duyệt”.
7. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23. Khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản
1. Khu vực đấu thầu thăm dò, khu vực đấu thầu khai thác khoáng sản bao gồm các khu vực sau đây:
a) Khu vực đã được điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, có triển vọng về tài nguyên khoáng sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt là khu vực đấu thầu thăm dò khoáng sản;
b) Mỏ khoáng sản đã được thăm dò bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt là khu vực đấu thầu khai thác khoáng sản.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm xác định, phê duyệt và công bố khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản, trừ các khu vực thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP và quyết định phê duyệt sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định, phê duyệt khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 (sửa đổi, bổ sung) của Luật Khoáng sản và khoản 2 Điều 26 (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác sau khi được phê duyệt.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng quy định nguyên tắc và phương pháp định giá tài nguyên khoáng sản làm cơ sở đấu thầu khai thác khoáng sản.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản”.
8. Bổ sung Điều 23a như sau:
“Điều 23a. Khu vực có khoáng sản thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia
1. Khu vực có khoáng sản thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia bao gồm các khu vực:
a) Đã được điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản cần dự trữ cho mục tiêu phát triển bền vững;
b) Có tiền đề địa chất và dấu hiệu triển vọng về tài nguyên khoáng sản nhưng chưa được đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng xác định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia.
3. Hoạt động khảo sát, thăm dò và khai thác khoáng sản trong khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia chỉ được thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 26 như sau:
“2. Diện tích khu vực có kết quả đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà không nằm trong quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước hoặc không thuộc khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản”.
10. Khoản 2 Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Mức lệ phí độc quyền thăm dò được tính theo quy định sau đây:
Năm thứ 1: 50.000 đồng/ha/năm;
Năm thứ 2: 80.000 đồng/ha/năm;
Năm thứ 3 và 4: 100.000 đồng/ha/năm.”
11. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 45. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phối hợp thẩm định cấp giấy phép thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản
1. Trường hợp khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản chưa được phê duyệt và thông báo theo quy định, trước khi cấp giấy phép thăm dò để khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản theo thẩm quyền, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản về diện tích dự kiến cấp giấy phép thăm dò để khai thác khoáng sản hoặc diện tích khai thác khoáng sản hoặc diện tích xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan kiểm tra, xác định diện tích dự kiến cấp giấy phép thăm dò để khai thác khoáng sản hoặc diện tích khai thác khoáng sản hoặc diện tích xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong trường hợp đặc biệt, cần thăm dò hoặc khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.”
Điều 2. Thay thế cụm từ “Bộ Công nghiệp” tại Điều 4, Điều 6, Điều 12, Điều 21, Điều 22, Điều 37, Điều 41 và Điều 42 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP bằng cụm từ “Bộ Công Thương”, và cụm từ “Sở Công nghiệp” tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP bằng cụm từ “Sở Công Thương”.
Điều 3. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Nghị định 07/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
THE
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------
|
No.
07/2009/ND-CP
|
Hanoi,
January 22, 2009
|
DECREE AMENDING
AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 160/2005/ND-CP
OF DECEMBER 27, 2005, WHICH DETAILS AND GUIDES THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON
MINERALS AND THE LAW AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW
ON MINERALS THE GOVERNMENT Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the March 20, 1996 Law on Minerals and the June 14, 2005 Law
Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Minerals;
At the proposed of the Minister of Natural Resources and Environment, DECREES: Article 1. To amend and
supplement a number of articles of the Government's Decree No. 160/ 2005/ND-CP
of December 27.2005, which details and guides the implementation of the Law on
Minerals and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law
on Minerals (below referred to as Decree No. 160/ 2005/ND-CP), as follows: 1. To add Clause 2a to, and
amend and supplement Clause 3 of, Article 3 as follows: "2a/To determine, approve
and publicize areas opened to bidding for mineral exploration or exploitation under
Article 23 (amended and supplemented) of Decree No. 160/2005/ND-CP; and to
organize bidding under regulations. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. To amend and supplement
Point b of Clause 1, and Clause 2, of Article 4 as follows: "b/To collaborate with the
Ministry of Natural Resources and Environment in determining areas opened to
bidding for mineral exploration or exploitation under Article 23 (amended and
supplemented) of Decree No. 160/2005/ND-CP; 2. The Ministry of Industry and
Trade shall promulgate a list, conditions and criteria for export or restricted
export, of minerals, excluding those used as construction materials or raw
materials for cement production; the Ministry of Construction shall promulgate
a list, conditions and criteria for export or restricted export, of minerals
used as construction materials or raw materials for cement production." 3. To amend and supplement
Points b and g. Clause 1 of Article 6 as follows: b/ To assume the prime
responsibility for, and collaborate with the Ministries of Natural Resources and
Environment; Industry and Trade; Construction; Defense; Public Security;
Culture, Sports and Tourism; Agriculture and Rural Development; Transport; and
Home Affairs, and concerned ministries and branches in, zoning off and
approving areas where mining is banned under Article 20 (amended and
supplemented) of Decree No. 160/2005/ND-CP; to zone off and submit to the Prime
Minister for approval areas where mining is temporarily banned under Article 21
of Decree No. 160/ 2005/ND-CP; g/ To determine, approve and
publicize areas opened to bidding for mineral exploration or exploitation under
Article 23 (amended and supplemented) of Decree No. 160/2005/ND-CP; and to
organize bidding under regulations;" 4. To amend and supplement
Points e and f Clause 3 of Article 12 as follows: "e/ Identifying national
mineral-resource reserve areas already decided by the Prime Minister; f/ Identifying areas where
mining is banned or temporarily banned and areas opened to bidding for mineral
exploration or exploitation already approved by competent authorities under
regulations;" ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. d/ If applying for licenses to
exploit minerals for use as ordinary construction materials for which
exploration is not required under Clause 2. Article 41 (amended and
supplemented) of the Law on Minerals, apart from the conditions specified at
Points a, b and c of this Clause, applicants must also satisfy the condition
that to-be-exploited products will be used only for maintaining or repairing
infrastructure works or dikes." 6. To amend and supplement
Points d and f of Clause 1, and Clause 2 of Article 20 as follows: "d/ Areas within safety
protection corridors or boundaries of transport infrastructure works, or within
safety protection corridors of high-voltage grids, irrigation works, dikes or
communication works; f/ Urban centers, trade zones,
tourist zones or important infrastructure works: industrial parks, excluding
areas under mineral processing projects. 2. Provincial-level People's
Committees shall decide to approve areas where mining is banned after obtaining
written agreements of concerned ministries and branches and notify in writing
the Ministry of Natural Resources
and Environment, the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Construction." 7. To amend and supplement
Article 23 as follows: "Article 23. Areas opened
to bidding for mineral exploration or exploitation 1. Areas opened to bidding for
mineral exploration or exploitation include: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b/ Mines which have been
explored with state budget funds and are approved by competent authorities to
be opened to bidding for mining. 2. Competence and
responsibilities to determine, approve and publicize areas opened to bidding
for mineral exploration or exploitation: a/ The Ministry of Natural
Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and
collaborate with the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of
Construction in, determining areas opened to bidding for mineral exploration or
exploitation, except those falling within the approval competence of
provincial-level People's Committees under Point g. Clause I. Article 6
(amended and supplemented) of Decree No. 160/2005/ND-CP, and decide to approve
these areas after obtaining written agreements of the Ministry of Industry and
Trade and the Ministry of Construction; b/ Provincial-level People's
Committees shall determine and approve areas opened to bidding for mineral
exploration or exploitation with regard to minerals falling within the
licensing competence under Point b. Clause 1, Article 56 (amended and
supplemented) of the Law on Minerals and Clause 2, Article 26 (amended and
supplemented) of Decree No. 160/2005/ND-CP; c/ The Ministry of Natural
Resources and Environment and provincial-level People's Committees shall
publicize areas opened to bidding for mineral exploration or exploitation after
they are approved. 3. The Ministry of Natural
Resources and Environment shall assume the prime responsibility for and
collaborate with the Ministry of Finance, the Ministry of Industry and Trade and
the Ministry of Construction in, specifying principles and methods of valuating
mineral resources as a basis for mineral exploitation bidding. 4. The Ministry of Natural
Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and
collaborate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of
Finance, the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Construction
in, submitting to the Prime Minister for promulgation a Regulation on bidding
for mineral exploration and exploitation." 8. To add Article 23a below: "Article 23a. Areas with
minerals to be reserved as national mineral resources ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ Areas in which mineral
resource potential has been surveyed or assessed or for which to-be-reserved
mineral deposits have been explored or approved for sustainable development; b/ Areas with geological
premises and mineral resource prospects in which mineral resource potential has
not yet been assessed or for which mineral deposits have neither been explored
nor approved. 2. The Ministry of Natural
Resources and Environment shall assume the prime responsibility for and
collaborate with the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of
Construction in, determining and submitting to the Prime Minister for approval
national mineral-resource reserve areas. 3. Mineral survey, exploration
and exploitation activities in national mineral-resource reserve areas are
subject to only the Prime Minister's approval." 9. To amend and supplement
Clause 2 of Article 26 as follows: "2. The size of an area
with mineral-resource potential assessment results approved by a competent
state agency, which is not included in the national master plan on mineral
exploration, exploitation or processing or which does not belong to a national
mineral-resource reserve area will fall under provincial-level People's
Committees' competence to license mineral exploitation or processing under
Point b. Clause 1, Article 56 of the Law on Minerals." 10. To amend and supplement
Clause 2 of Article 29 as follows: "2. The rates of the fee
for the exclusive right to mineral exploration are VND 50,000/ha/year in the
first year, VND 80,000/ha/year in the second year, and VND 100,000/ha/year in
the third and fourth years." 11. To amend and supplement
Article 45 as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. When areas where mining is
banned or temporarily banned have not yet been approved and notified under
regulations, the Ministry of Natural Resources and Environment shall, before
licensing mineral exploration, exploitation or processing according to its
competence, obtain written opinions of provincial-level People's Committees of
localities where exist minerals, only on areas projected to be licensed for
mineral exploration, areas for mineral exploitation or areas for building
mineral processing plants related or not related to areas where mining is
banned or temporarily banned. 2. Provincial-level People's
Committees shall assume the prime responsibility for, and collaborate with
concerned ministries and branches in, inspecting and determining areas
projected to be licensed for mineral exploration, areas for mineral
exploitation or areas for building mineral processing plants related or not
related to areas where mining is banned or temporarily banned, and give a
written reply to the Ministry of Natural Resources and Environment within
thirty (30) days after receiving a written request of the Ministry of Natural
Resources and Environment. 3. In special cases when
minerals need to be explored or exploited in areas where mining is banned or
temporarily banned, state agencies with licensing competence defined in Clause
1. Article 56 of the Law on Minerals shall report such cases to the Prime
Minister for consideration and decision." Article 2. To replace the
phrase "Ministry of Industry" in Articles 4, 6, 12, 21, 22, 37, 41
and 42 of Decree No. 160/2005/ND-CP with the phrase "'Ministry of Industry
and Trade", and the phrase "provincial-level Industry Services"
in Clause 2, Article 6 of Decree No. 160/2005/ND-CP with the phrase
"provincial-level Industry and Trade Services". Article 3. This Decree
takes effect 45 days from the date of its signing. Ministers, heads of
ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and
presidents of provincial-level People's Committees shall implement this Decree. ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Nghị định 07/2009/NĐ-CP ngày 22/01/2009 sửa đổi Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
14.446
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|