|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 84/2014/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách 2015 Bộ Tài chính
Số hiệu:
|
84/2014/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Công Nghiệp
|
Ngày ban hành:
|
27/06/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN 2015
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 84/2014/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN 2015.Theo đó, công tác XD dự toán NSNN 2015 cần tuân thủ các yêu cầu sau: Thứ nhất: Lập dự toán NSNN đảm bảo thời gian quy định của Luật NSNN; thuyết minh về CSPL, chi tiết tính toán và giải trình cụ thể. Thứ hai: Thực hiện tiết kiệm chi đầu tư phát triển ngay từ khâu bố trí dự toán gắn với cơ chế quản lý, cân đối theo KH trung hạn. Rà soát, lồng ghép các chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi thường xuyên tránh chồng chéo, lãng phí. Thứ ba: Các Bộ, CQTW và địa phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH 2015, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH 2011-2015 của ngành, lĩnh vực và địa phương cùng với yêu cầu chi tiêu công chặt chẽ để XD dự toán NSNN 2015 sát với nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của CQ, đơn vị. Dự toán phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành, chủ động sắp xếp thứ tự nhiệm vụ chi ưu tiên để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết. Thông tư có hiệu lực từ ngày 11/8/2014.
BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/2014/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 6 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2015;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN)
năm 2015
Chương I
ĐÁNH
GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2014
Điều 1.
Quy định chung
1. Căn cứ đánh giá
nhiệm vụ NSNN năm 2014:
a) Nhiệm vụ NSNN năm
2014 đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 57/2013/QH13
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội khóa XIII về dự toán NSNN năm 2014, Nghị
quyết số 61/2013/QH13 ngày 15 tháng 11 năm
2013 của Quốc hội khóa XIII về phân bổ ngân sách Trung ương (NSTW) năm 2014, Quyết
định số 2337/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về giao
dự toán NSNN năm 2014, Quyết định số 2617/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch vốn đầu tư
phát triển nguồn NSNN năm 2014; các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ về
bổ sung ngân sách trong quá trình điều hành NSNN năm 2014.
b) Các văn bản điều
hành của Chính phủ gồm: Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 02 tháng 01 năm 2014 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều
hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2014; Nghị
định số 204/2013/NĐ-CP của Chính phủ qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực
hiện NSNN 2013-2014; Nghị quyết phiên họp thường kỳ Chính phủ hàng tháng.
c) Thông tư số 199/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Bộ
Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2014.
d) Tình hình thực
hiện nhiệm vụ tài chính – NSNN trong 6 tháng đầu năm; các giải pháp trong 6
tháng cuối năm để phấn đấu hoàn thành vượt dự toán NSNN 2014 đã được Quốc hội,
Hội đồng nhân dân quyết định.
2. Bám sát chỉ đạo
của Chính phủ trong điều hành kinh tế xã hội, các Bộ, cơ quan Trung ương và các
địa phương báo cáo, đánh giá kết quả thu chi NSNN năm 2014 theo Nghị quyết của
Quốc hội (bao gồm các tác động do thực hiện các Luật thuế sửa đổi, bổ sung như Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,…); kết quả thực hiện các kết luận,
kiến nghị của các cơ quan chức năng đối với công tác cải cách hành chính, thanh
tra, kiểm toán, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng khi tổ chức
thực hiện thu chi NSNN; các biện pháp đã áp dụng để tăng cường kỷ luật, kỷ
cương tài chính, chống thất thu ngân sách, chống chuyển giá, thu hồi nợ thuế,
giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; bố trí kinh phí các chính sách an sinh xã hội, chính
sách đối với gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa; bảo đảm kinh phí cho an ninh, quốc phòng để giữ
vững chủ quyền quốc gia, ổn định chính trị và trật tự xã hội; và đề xuất các
kiến nghị liên quan đến các chính sách thu – chi NSNN, các chính sách chế độ
khác (nếu có) gửi Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan có liên quan nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Điều 2.
Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN
Căn cứ kết quả thu
NSNN 6 tháng đầu năm, dự báo tình hình sản xuất kinh doanh, diễn biến giá cả
thị trường, thực hiện rà soát đánh giá các yếu tố tác động tăng, giảm thu, kiến
nghị các giải pháp điều hành thu để phấn đấu hoàn thành mức cao nhất dự toán
thu NSNN đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thông qua. Khi đánh giá
cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
1. Đánh giá, phân
tích kỹ nguyên nhân ảnh hưởng đến thu ngân sách năm 2014: Tình hình sản xuất -
kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
thuộc các thành phần kinh tế do tác động của các nhân tố (chi phí đầu vào cao,
mức độ tiếp cận tín dụng khó khăn, sức mua giảm, tiêu thụ chậm,…); kết quả thực
hiện các chỉ tiêu về sản lượng sản xuất và tiêu thụ của các sản phẩm chủ yếu;
giá bán, lợi nhuận; tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng; tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp; mức độ tăng, giảm
vốn đầu tư của các thành phần kinh tế; khả năng tiếp cận vốn tín dụng thực hiện
các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu của các doanh nghiệp
trong điều kiện tiến độ xử lý nợ xấu, cơ cấu các khoản nợ trước đây của phần
lớn các doanh nghiệp rất chậm.
2. Đánh giá tình hình
triển khai, kết quả thực hiện các biện pháp về thu theo Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, Nghị định số 204/2013/NĐ-CP của Chính phủ qui định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện
NSNN 2013-2014; tác động đến thu NSNN do việc thực hiện các Luật thuế mới sửa
đổi, bổ sung (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,…); việc miễn,
giảm, gia hạn, điều chỉnh thuế suất năm 2014 theo các Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ; việc gia hạn thời gian nộp thuế, miễn giảm thuế xuất, nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài theo kết luận
của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 207/TB-VPCP ngày 20 tháng 5 năm 2014
của Văn phòng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Đánh giá tình hình
xử lý và thu hồi nợ thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế năm 2014: Xác định số nợ thuế
đến ngày 31/12/2013, dự kiến số nợ phát sinh trong năm 2014, số nợ thuế thu hồi
được trong năm 2014 và số nợ thuế đến ngày 31/12/2014. Tổng hợp, phân loại đầy
đủ, chính xác số thuế nợ đọng theo quy định (nợ đọng theo từng loại doanh
nghiệp, từng sắc thuế và ở từng ngành).
4. Đánh giá tình hình
kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng đến hết năm 2014; số hoàn thuế phát sinh
theo kê khai của doanh nghiệp trong năm 2014; số dự kiến hoàn cho doanh nghiệp;
kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng ngay từ khâu kiểm tra hồ sơ,
chứng từ; có biện pháp xử lý nhanh chóng, kịp thời khi có dấu hiệu nghi ngờ để
hạn chế tối đa việc lợi dụng các tồn tại, bất cập trong quy định về quy trình
hoàn thuế để chiếm dụng ngân sách; kiến nghị điều chỉnh cơ chế, chính sách để
giảm các yếu tố rủi ro trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng thời gian
tới, đặc biệt là các rủi ro trong khâu hoàn thuế.
5. Đánh giá kết quả
phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan trong công tác quản lý thu NSNN,
bán đấu giá tài sản Nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thu hồi nợ thuế, chống thất thu, chống
buôn lậu, chống gian lận thương mại, chống chuyển giá; số thuế kiến nghị truy
thu thông qua công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế; số kiến nghị truy
thu của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ và dự kiến số nộp vào
NSNN trong năm; kiến nghị các giải pháp điều chỉnh cơ chế quản lý, giám sát,
tăng cường chế tài, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế; đẩy mạnh và đa
dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho doanh
nghiệp và cộng đồng xã hội.
6. Đánh giá kết quả
triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách thu; rà soát các chính sách thuế
mới ban hành, sửa đổi, bổ sung năm 2013, năm 2014 phù hợp với lộ trình giảm thuế
theo các cam kết quốc tế tác động đến thu NSNN; đề xuất các kiến nghị để điều
chỉnh cơ chế, chính sách (nếu có).
7. Đánh giá kết quả
thực hiện thu phí, lệ phí, thu xử phạt vi phạm hành chính 6 tháng và cả năm
2014.
Điều 3.
Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển
1. Đánh giá công tác
bố trí và tổ chức thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) năm 2014:
a) Đánh giá tình hình
phân bổ, giao dự toán chi đầu tư XDCB năm 2014:
- Việc phân bổ, bố
trí vốn chi đầu tư XDCB năm 2014 cho các dự án, công trình đã hoàn thành năm
2013 trở về trước; bố trí vốn đối ứng các dự án ODA; các công trình, dự án hoàn
thành năm 2014, các dự án chuyển tiếp và các dự án khởi công mới.
- Thời gian phân bổ
và giao kế hoạch cho chủ đầu tư (khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức
đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước; cơ cấu ngành kinh tế).
- Kết quả bố trí dự
toán để thu hồi vốn ngân sách ứng trước và thanh toán nợ XDCB thuộc nguồn NSNN.
b) Đánh giá thực hiện
nhiệm vụ chi đầu tư XDCB năm 2014:
- Đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2014 bao gồm giá trị khối lượng thực hiện,
vốn thanh toán đến hết Quý II/2014 (gồm thanh toán khối lượng hoàn thành và
thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự kiến khối lượng thực hiện và vốn thanh toán
đến 31/12/2014; kèm theo biểu phụ lục chi tiết từng dự án, có số liệu về tổng
mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết năm 2013, kế hoạch vốn năm
2014 theo các nội dung như trên.
- Đánh giá tiến độ
thực hiện các chương trình, dự án quan trọng, các chương trình mục tiêu quốc
gia, các dự án trọng điểm; các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, vốn vay ưu đãi (tiến độ giải ngân, khả năng đảm bảo vốn đối ứng); tình
hình thực hiện các dự án, công trình đã bàn giao đưa vào sử dụng từ năm 2013 trở
về trước nhưng chưa bố trí đủ vốn.
- Đánh giá tình hình
thực hiện từ nguồn vốn ứng trước trong năm 2014 cho các dự án đầu tư theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
- Tổng hợp, đánh giá
tình hình và kết quả xử lý nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB từ nguồn NSNN theo
các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ (Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2012 và Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 28 tháng 6 năm 2013); đề xuất, kiến nghị các giải pháp để xử lý các khoản
nợ đọng.
- Đánh giá tình hình
quyết toán dự án đầu tư hoàn thành theo Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó nêu rõ: số dự án đã
hoàn thành nhưng chưa quyết toán theo quy định đến hết tháng 6/2014 và dự kiến
đến hết năm 2014; thời gian dự án đã hoàn thành nhưng chưa được quyết toán,
nguyên nhân và giải pháp xử lý.
- Đánh giá tình hình
huy động, thu hồi và trả nợ các nguồn vốn (kể cả nguồn tạm ứng tồn ngân Kho bạc
nhà nước) để thực hiện các dự án, công trình đầu tư cơ sở hạ tầng. Đề xuất các
giải pháp tăng cường hiệu quả trong việc bố trí và quản lý vốn NSNN cho các
công trình, dự án đầu tư.
2. Đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ chi hỗ trợ phát triển năm 2014:
a) Tình hình thực
hiện tín dụng đầu tư ưu đãi của Nhà nước (tổng mức tăng trưởng tín dụng, nguồn
vốn để thực hiện kế hoạch tăng trưởng tín dụng gồm nguồn thu hồi nợ vay vốn tín
dụng, nguồn vốn huy động các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, nguồn NSNN
cấp bù chênh lệch lãi suất,…); đối tượng hưởng ưu đãi; phạm vi ưu đãi; đầu mối
thực hiện chính sách tín dụng; giải pháp về điều chỉnh, điều hòa vốn; chất
lượng tín dụng; lãi suất (căn cứ xác định lãi suất, mức lãi suất, chính sách
lãi suất tín dụng ưu đãi trong trường hợp lãi suất thị trường có thay đổi); cải
cách hành chính trong thủ tục xét duyệt đầu tư và xét duyệt cho vay.
b) Tình hình thực
hiện tín dụng chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính
sách xã hội; tín dụng học sinh, sinh viên, tín dụng ưu đãi đối với hộ đồng bào
dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn,… (phạm vi, đối tượng; kết quả hoạt động, dư
nợ cho vay, lãi suất huy động, số phát sinh bù chênh lệch lãi suất; điều kiện
vay; khả năng tiếp cận tín dụng;...).
c) Tình hình thực
hiện dự trữ quốc gia năm 2014 (dự trữ quốc gia bằng hiện vật theo từng nhóm
hàng; mức dự trữ một số mặt hàng thiết yếu); kế hoạch xuất, nhập đổi hàng dự
trữ quốc gia, xuất cấp không thu tiền, mua bù, mua tăng hàng dự trữ quốc gia
(chi tiết về chủng loại, số lượng, giá trị) để tăng cường lực lượng dự trữ quốc
gia nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; đảm bảo an ninh lương thực; bảo đảm quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội;...
Điều 4.
Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên
1. Đánh giá tình hình
thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2014 (triển khai phân
bổ, giao dự toán ngân sách, thực hiện dự toán,...) theo từng lĩnh vực chi được
nhà nước giao cho Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương trong năm 2014. Đánh giá
kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, các chương trình, dự án lớn của từng
Bộ, ngành, lĩnh vực, địa phương; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp
xử lý.
2. Đánh giá kết quả
thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm
vụ, cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu đồng thời kiến nghị các giải pháp
khắc phục ngay trong năm 2014, cụ thể:
a) Đối với các chế
độ, chính sách an sinh xã hội: Chính sách bảo trợ xã hội, chính sách đối với
người cao tuổi, người khuyết tật; chính sách bảo hiểm y tế hỗ trợ người nghèo,
trẻ em dưới 6 tuổi, người cận nghèo, học sinh, sinh viên, hộ gia đình làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp; chính sách đối với đối tượng
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với hộ người có công với cách mạng; chính sách đối với các hộ nghèo
và hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào tại các vùng đặc biệt khó
khăn (chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;
hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;…); chính sách hỗ trợ tiền điện cho các hộ
nghèo, hộ chính sách xã hội theo Quyết định số 268/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 02 năm 2011 và Quyết định 28/2014/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ cấu biểu giá bán
lẻ điện; chính sách đối với trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát
triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020 theo Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ; chính sách bảo hiểm thất nghiệp; hỗ trợ phòng trừ dịch bệnh và
phòng chống, khắc phục thiên tai, bão lũ, cứu đói cho người dân; chính sách hỗ
trợ ngư dân gặp rủi ro khi bám biển, đánh bắt xa bờ; chính sách hỗ trợ lãi suất
vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với
nông sản, thuỷ sản;… Đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ, xác định
những nội dung chồng chéo, trùng lắp để kiến nghị lồng ghép hoặc bãi bỏ các
chính sách, chế độ không phù hợp thực tế.
b) Tình hình, kết quả
triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2005 và bổ sung, sửa đổi tại Nghị định số 117/2013/ NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ. Đánh giá tình hình tổ chức triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị định của Chính phủ và Thông
tư hướng dẫn; và Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN. Đánh giá tình
hình triển khai chương trình hành động của Chính phủ ban hành theo Nghị quyết
số 40/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của
Chính phủ và việc đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn
với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo Kết luận số 63-KL/TW ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Hội nghị
lần thứ 7 Ban Chấp hành trung ương khóa XI.
c) Lĩnh vực giáo dục:
Rà soát, xác định cụ thể mức kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học
tập do sửa đổi, bổ sung đối tượng và thay đổi phương thức cấp bù tiền miễn,
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ với quy định tương ứng tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP;
trong đó đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập
trực thuộc các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương xác định mức cấp bù học phí trên
cơ sở danh sách đối tượng được miễn học phí, giảm học phí và mức thu học phí
của từng ngành, nghề đào tạo được cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Lĩnh vực y tế: Rà
soát việc triển khai thực hiện Quyết định 73/2011/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 12 năm 2011 về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối
với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế
độ phụ cấp chống dịch, trong đó tính toán chi tiết các nguồn lực thực hiện chế
độ này: nguồn NSĐP tự cân đối, nguồn NSTW hỗ trợ có mục tiêu, nguồn thu sự
nghiệp của cơ sở y tế và các khoản thu hợp pháp khác.
e) Đánh giá tình hình
thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính và
các văn bản hướng dẫn; thuận lợi, khó khăn và kiến nghị (nếu có).
3. Đánh giá tình hình
thực hiện các cơ chế, chính sách xã hội hóa, tập trung phân tích xu hướng và
tính bền vững các tiêu chí tổng quát: tổng nguồn lực và cơ cấu nguồn lực của xã
hội đầu tư cho phát triển ngành, lĩnh vực; số lượng các cơ sở được đầu tư từ
nguồn lực xã hội hóa; hiệu quả kinh tế - xã hội đã đạt được từ những cơ sở xã
hội hóa này; tồn tại, nguyên nhân và giải pháp cần thực hiện để điều chỉnh. Với
một số lĩnh vực có điều kiện xã hội hóa nhanh cần tập trung phân tích kỹ nguyên
nhân, đề xuất những giải pháp khả thi ngay trong năm 2014.
a) Giáo dục đại học:
Đánh giá kỹ các cơ chế, chính sách điều tiết thu nhập đang thực hiện trong các
cơ sở đào tạo đại học, các cơ chế tự chủ lựa chọn nhiệm vụ, tự chịu trách
nhiệm, thu hút nguồn lực tài chính cho phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ,
cụ thể:
Rà soát, lựa chọn các
nhiệm vụ giao cho các trường tự quyết định và chịu trách nhiệm phù hợp, gắn với
chuẩn kết quả thực hiện để phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá và quản lý
chặt chẽ theo hướng tiếp tục giao tự chủ thực hiện đối với các nhiệm vụ đã được
giao và mở rộng hợp lý hoặc từng bước với nhiệm vụ được phân cấp. Những công
việc được thu tiền dịch vụ, những công việc không được thu thêm ngoài học phí
phải được công khai, quản lý chặt chẽ, phục vụ đúng mục đích. Rà soát mức thu
học phí tại các cơ sở đào tạo đại học trên cơ sở chi phí thực tế và khả năng
đáp ứng nhu cầu đào tạo theo từng nhóm ngành. Các chương trình đào tạo chất
lượng cao được thu học phí tương xứng với chi phí đào tạo theo yêu cầu và sự
thỏa thuận giữa người học và cơ sở đào tạo.
Phân tích các tồn tại
hạn chế của cơ chế phân phối tài chính, phân phối thu nhập trong các đơn vị đào
tạo (chi tiền thưởng, tiền hỗ trợ, khuyến khích động viên nâng cao năng suất
lao động, sáng kiến cải tiến lao động, cơ chế dành một phần nguồn thu để đầu tư
nâng cao cơ sở vật chất giảng dạy).
b) Khoa học công
nghệ: Đánh giá tình hình triển khai thực hiện Luật
Khoa học và Công nghệ năm 2013 và các văn bản hướng dẫn; tình hình thực
hiện kết quả chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang cơ chế
tự chủ tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ, Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cụ thể:
- Tổng số tổ chức đã
chuyển đổi và số tổ chức đã chuyển đổi thành các hình thức: Tự trang trải kinh
phí hoạt động thường xuyên; doanh nghiệp khoa học và công nghệ; tổ chức nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ
chưa tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên; tổ chức khoa học và công nghệ
hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, chiến lược, chính sách, xây dựng
định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành, phục vụ quản lý nhà nước);
- Số các tổ chức chưa
thực hiện chuyển đổi (tồn tại, nguyên nhân,… dẫn đến chưa chuyển đổi theo quy
định).
- Đánh giá kết quả,
tồn tại vướng mắc và kiến nghị, đề xuất sửa đổi cơ chế chuyển đổi, cơ chế tự
chủ đã quy định tại các Nghị định và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Điều 5.
Đánh giá tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương
trình, Đề án do các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương cùng thực hiện đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện đến năm 2015
1. Các Bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương đánh giá tình hình phân bổ, giao, thực hiện dự
toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án năm 2014;
thuận lợi, khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong triển khai.
Đánh giá hiệu quả
lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án trên địa
bàn; kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
2. Đối với các chương
trình mục tiêu quốc gia, Chương trình, Đề án thực hiện bằng cả nguồn vốn ngoài
nước, đánh giá kỹ về tình hình giải ngân nguồn vốn ngoài nước, cơ chế tài chính
và các kiến nghị (nếu có). Rà soát tính hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn ngoài
nước cho các nội dung chi đào tạo, tăng cường năng lực, xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, tăng cường thể chế, truyền thông.
3. Đánh giá khả năng
cân đối ngân sách địa phương (NSĐP) và huy động cộng đồng để thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia, Chương trình, Đề án trên địa bàn. Trường hợp mức huy
động thấp so với dự kiến, làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các bên có liên
quan, đồng thời đề xuất giải pháp để đảm bảo nguồn thực hiện các mục tiêu của Chương
trình trên địa bàn. Trường hợp không có khả năng huy động thêm nguồn lực cần
chủ động trình cấp có thẩm quyền lồng ghép, thu gọn mục tiêu.
Điều 6.
Kinh phí thực hiện mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng.
Báo cáo về biên chế,
quỹ lương, nguồn đảm bảo mức tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng và xác định
nguồn cải cách tiền lương còn dư chuyển sang năm 2015 (nếu có).
Điều 7.
Một số điểm đặc thù trong việc đánh giá thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2014 của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngoài các yêu cầu nêu
trên, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung đánh giá thêm một số
nội dung sau:
1. Đánh giá khả năng
cân đối NSĐP so với dự toán, các biện pháp đã và sẽ thực hiện để đảm bảo cân
đối NSĐP bao gồm: phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, cắt giảm chi, sử dụng các
nguồn lực tài chính còn dư của địa phương (nguồn cải cách tiền lương, nguồn kết
dư 2013, quỹ dự trữ tài chính,…). Đề nghị làm rõ từng nguồn, số đã sử dụng, số
còn dư (nếu có).
2. Kết quả thực hiện Nghị
quyết 30a/2008/NQ/CP ngày 27 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
62 huyện nghèo; Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định 74/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và
cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân; chính sách bảo trợ xã hội; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách
phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015; Luật
Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật;
chính sách hỗ trợ học sinh dân tộc nội trú, bán trú; hỗ trợ tiền điện hộ
nghèo;…
3. Việc bố trí chi
ngân sách thực hiện các cơ chế chính sách của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế -
xã hội, xoá đói giảm nghèo như: chính sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo,
người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, hỗ trợ người cận nghèo tham gia bảo
hiểm y tế, hỗ trợ người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp tham gia bảo hiểm y tế, chính sách bảo hiểm thất nghiệp,
chính sách hỗ trợ ngư dân; tình hình bố trí vốn cho công tác quy hoạch,... tại
địa phương.
4. Đánh giá việc bố
trí ngân sách (bao gồm cả số NSTW hỗ trợ có mục tiêu cho NSĐP - nếu có) và sử
dụng dự phòng thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, dịch bệnh ở người và trên gia súc, gia cầm, cây trồng; tình
hình sử dụng dự phòng ngân sách đến 30/6/2014.
5. Tính đúng, tính đủ
nhu cầu kinh phí phát sinh hỗ trợ người sản xuất lúa, hỗ trợ địa phương sản
xuất lúa theo quy định tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
6. Đánh giá tình hình
thực hiện chính sách miễn thu thuỷ lợi phí trên địa bàn địa phương; tình hình
triển khai thực hiện miễn thu các khoản đóng góp theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật
về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
7. Đánh giá tình hình
thực hiện chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng của địa phương, thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và việc phân bổ lập quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền
sử dụng đất và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ.
8. Tình hình thực
hiện huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng (bao gồm cả tình hình huy động, bố trí
vốn để hoàn trả cả gốc và lãi đến 30/6/2014) quy định tại Khoản
3, Điều 8 Luật NSNN, gồm: số dư nợ đầu năm, số huy động trong năm, số trả
nợ đến hạn, ước dư nợ huy động đến 31/12/2014 (đối với Thành phố Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá việc huy động vốn đầu tư theo cơ chế tài chính -
ngân sách đặc thù của địa phương); tình hình dư nợ, vay trả nợ của NSĐP chi tiết
theo từng nguồn vay (phát hành trái phiếu, vay lại vốn vay nước ngoài của Chính
phủ, vay Ngân hàng phát triển Việt Nam, vay tồn ngân kho bạc và các khoản vay
khác); dự kiến nguồn trả nợ trong năm.
9. Đánh giá tình hình
thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ
tầng làng nghề, hạ tầng thuỷ sản (bao gồm kết quả thực hiện, kết quả hoàn trả
cả gốc và lãi khi đến hạn).
10. Đối với một số
tỉnh, thành phố có khả năng hụt thu ngân sách, đánh giá việc sắp xếp lại các
nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên để đưa ra phương án cắt giảm hoặc giãn thời
gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết; và các giải pháp thực
hiện tương ứng.
11. Đánh giá, phân
tích tình hình thu, chi từ nguồn xổ số kiến thiết trên các góc độ: cơ cấu tỷ
trọng nguồn thu từ xổ số so với thu ngân sách của địa phương; phân chia doanh
thu xổ số (nộp thuế, trả thưởng cho khách hàng, chi phí cho đại lý bán vé, chi
phí in vé, quản lý doanh nghiệp và trích lập các quỹ); tỷ lệ vé hủy không bán
được; việc sử dụng số thu từ hoạt động xổ số đầu tư các công trình phúc lợi xã
hội quan trọng của địa phương, đầu tư đúng, đủ vào các công trình giáo dục, y
tế theo Nghị quyết 68/2006/NQ-QH11.
Chương II
XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2015
Điều 8. Mục
tiêu, yêu cầu
1. Mục tiêu: Năm 2015
là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và NSNN 5 năm 2011-2015,
dự toán NSNN năm 2015 xây dựng với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, mức tăng
trưởng hợp lý; tiếp tục thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát; tăng chi cho
quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; đảm bảo an sinh xã
hội; ưu tiên đầu tư phát triển biển đảo, hỗ trợ ngư dân bám biển khai thác,
nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản.
2. Yêu cầu: Công tác
xây dựng dự toán NSNN năm 2015 cần tuân thủ các yêu cầu sau:
- Các Bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội năm 2015, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2011-2015 của ngành, lĩnh vực và địa phương cùng với yêu cầu chi tiêu công
chặt chẽ để xây dựng dự toán NSNN năm 2015 sát với nhiệm vụ, hoạt động trọng
tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện
hành, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp
thiết để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết.
- Thực hiện tiết kiệm
chi đầu tư phát triển ngay từ khâu bố trí dự toán gắn với cơ chế quản lý, cân
đối theo kế hoạch trung hạn. Rà soát, lồng ghép các chế độ, chính sách, nhiệm
vụ chi thường xuyên tránh chồng chéo, lãng phí.
- Lập dự toán NSNN
đảm bảo thời gian quy định của Luật NSNN;
thuyết minh về cơ sở pháp lý, chi tiết tính toán và giải trình cụ thể.
Điều 9.
Xây dựng dự toán thu NSNN
Dự toán thu NSNN năm
2015 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện cụ thể thu ngân
sách năm 2014, bám sát các chỉ số dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất -
kinh doanh (mức tăng chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP), chỉ số tồn kho của toàn
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, chỉ số sử dụng lao động của các doanh
nghiệp công nghiệp, tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp tại một số địa
phương công nghiệp trọng điểm Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Bình
Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu) và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm
2015; đồng thời, tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các Luật
thuế mới sửa đổi, bổ sung (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai,...); chính
sách thuế mới và các văn bản hướng dẫn; do thực hiện cắt giảm thuế quan theo
cam kết quốc tế; do thực hiện các quy định mới về tăng mức trích lập dự phòng
rủi ro và xử lý nợ xấu đối với các tổ chức tín dụng; các khoản thu còn được gia
hạn, miễn, giảm theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; dự toán thu xem
xét trong bối cảnh nền kinh tế đang tiếp tục được cơ cấu lại, đổi mới mô hình
tăng trưởng và chịu nhiều tác động từ bên ngoài.
Phân tích các yếu tố
tác động đến dự toán thu do việc tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc
kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các
trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt
chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự
án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,…
Trên cơ sở đó, đặt mục
tiêu huy động vào NSNN năm 2015 từ thuế, phí khoảng 18-19%GDP. Dự toán thu nội
địa (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân khoảng
14-16% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm
thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu
phấn đấu tăng bình quân khoảng 6-8% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014. Mức
tăng thu cụ thể tuỳ theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.
1. Xây dựng dự toán
thu nội địa
Các địa phương khi
xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn năm 2015 ngoài việc phải đảm bảo các yêu
cầu như đã nêu trên, phải tổng hợp toàn bộ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn
(bao gồm cả số thu ngân sách ở xã, phường, thị trấn). Khi xây dựng dự toán thu
NSNN năm 2015 phải dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ kết quả thực tế thực hiện năm
2013; yêu cầu phấn đấu và khả năng thực hiện năm 2014 và số kiểm tra về dự toán
thu năm 2015 đã được thông báo.
Dự toán thu phải bảo
đảm tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo các quy định của
pháp luật về thuế, chế độ thu, pháp luật thu từ xử phạt vi phạm hành chính,
trong đó, cần chú ý những chế độ, chính sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ
sung và đã có hiệu lực thi hành trong năm 2014 và những chính sách dự kiến sẽ
được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành trong năm 2014 và năm 2015 (Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đất đai, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về giá đất,…), tác động từ việc hết hiệu lực của
việc miễn, giảm, gia hạn, điều chỉnh thuế theo các Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ, tác động từ những chương trình kích cầu thị trường nội địa, kích
thích tiêu dùng nội địa; tác động tăng thu từ các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho; hiệu quả các chương trình bình ổn giá
không sử dụng hỗ trợ từ NSNN, hiệu quả từ các hoạt động tăng cường kiểm tra,
kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, phát hiện, ngăn chặn
và xử lý hành vi trốn, lậu thuế, chuyển giá, làm giá, bảo vệ thị trường và
người tiêu dùng; các hoạt động thu phạt vi phạm hành chính.
2. Xây dựng dự toán
thu từ các hoạt động xuất nhập khẩu:
Được xây dựng trên cơ
sở phân tích, đánh giá diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng chịu thuế
tác động đến thu ngân sách; tính bền vững của kim ngạch xuất, nhập khẩu các mặt
hàng chủ lực; mức độ thuận lợi hóa thương mại, thuận lợi hóa đầu tư và hài hóa
tiêu chuẩn khi thực hiện xâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu; đẩy mạnh hoạt
động xúc tiến thương mại, củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu; lộ trình
thực hiện cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; tác
động do các quy định, quy chuẩn trong thương mại quốc tế (quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp, quy định vệ sinh và kiểm
dịch động thực vật); tác động do việc ký kết và tham gia Hiệp định thương mại
tự do giữa Việt Nam và Khối thương mại tự do Châu Âu (EFTA), Hiệp định thương mại tự do song phương Việt Nam –
Hàn Quốc (VKFTA), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Hải
quan Nga – Belarus – Kazakhstan,...
Phân tích, dự kiến
các ảnh hưởng đối với thu NSNN do tác động về giá, tỷ giá, tăng, giảm lượng
hàng xuất khẩu, cụ thể từng mặt hàng của từng nhóm hàng xuất khẩu (nông, lâm
thủy sản; nhiên liệu, khoáng sản; công nghiệp chế biến), theo từng thị trường.
Tác động đến thu NSNN do sự thay đổi tỷ giá, giá, tăng, giảm về lượng theo từng
mặt hàng của từng nhóm hàng nhập khẩu (nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu, nhóm
hàng hạn chế nhập khẩu, nhóm hàng cần nhập khẩu, nhóm hàng hóa khác) của khu
vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài;...và theo thị trường nhập khẩu.
Dự toán thu phải được
xây dựng trên cơ sở thực hiện đúng quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC
ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính; mức thuế suất của Biểu thuế xuất
khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định Thông
tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm
2013 của Bộ Tài chính và các văn bản có liên quan. Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ
tục hành chính trong lĩnh vực hải quan để rút ngắn thời gian thông quan và tiết
giảm chi phí đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Tăng cường các biện pháp chống
thất thu như: xử lý nợ thuế, chống buôn lậu, trốn thuế, chống gian lận thương
mại.
3. Các khoản thu được
để lại chi theo chế độ (học phí, phí, lệ phí khác và các khoản huy động đóng
góp khác, riêng lĩnh vực y tế là giá dịch vụ khám, chữa bệnh):
Các Bộ, cơ quan Trung
ương và các địa phương căn cứ số thu thực hiện năm 2013, ước thực hiện thu năm
2014, dự kiến điều chỉnh các mức thu trong năm 2015, khả năng đóng góp của
người sử dụng dịch vụ và những yếu tố dự kiến tác động đến thu năm 2015 để xây
dựng dự toán thu phù hợp, tích cực. Các khoản thu sự nghiệp mang tính chất giá
dịch vụ kinh doanh của cơ quan, đơn vị, không thuộc nguồn thu NSNN, không đưa
chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc NSNN nhưng phải lập dự toán riêng để
theo dõi, quản lý.
Điều 10.
Xây dựng dự toán chi NSNN
Trong bối cảnh nguồn
lực còn hạn chế, quan hệ Việt Nam – Trung Quốc sẽ tác động đến kinh tế và NSNN
năm 2015, trong khi nhu cầu đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, quốc
phòng an ninh, trật tự xã hội… rất lớn, nên cân đối NSNN năm 2015 tiếp tục khó
khăn. Do vậy, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương cần quán triệt quan điểm
triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng,
trọng tâm cần thực hiện năm 2015, lập dự toán chi NSNN theo đúng các quy định
pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành, trong phạm
vi số kiểm tra được cơ quan có thẩm quyền thông báo; chủ động sắp xếp thứ tự
các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm
2015 để hoàn thành nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn lực NSNN được phân bổ. Phân nhóm
các nhiệm vụ chi để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết
Để phục vụ kịp thời
cho công tác xây dựng dự toán NSNN năm 2015, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có
trách nhiệm:
- Tiếp tục rà soát hệ
thống định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ hoặc sửa
đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật không phù hợp với thực tế.
- Khẩn trương rà soát
tổng thể các chính sách an sinh xã hội để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chồng chéo, trùng lắp để dành nguồn cho các
chính sách an sinh xã hội thực sự cấp thiết. Chỉ ban hành chính sách mới khi
cân đối được nguồn.
Việc xây dựng dự toán
chi NSNN năm 2015 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như
sau:
1. Xây dựng dự toán
chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển
kế hoạch năm 2015 phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2015 và 5 năm 2011 - 2015; phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2014-2015
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng
chi NSNN ở mức hợp lý.
Đối với các chương
trình bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương tập trung bố trí vốn cho các chương
trình đang thực hiện dở dang; giãn tiến độ thực hiện các chương trình chưa thật
sự cấp bách. Đối với các chương trình mới, chỉ bố trí vốn kế hoạch 2015 cho các
chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ sung trong kế hoạch đầu tư
trung hạn giai đoạn 2014-2015.
Việc bố trí phân bổ
vốn đầu tư từ NSNN năm 2015 phải quán triệt các nguyên tắc sau:
a) Thực hiện theo
đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ
vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ
đọng XDCB tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 28 tháng 6 năm 2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ
nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ.
Tập trung bố trí vốn
đầu tư từ NSNN để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án kết cấu
hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội quan trọng quốc gia; nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh, hỗ trợ ngư dân phát triển đánh bắt và các dịch vụ trên biển, gắn với bảo
vệ chủ quyền biển đảo; các nhiệm vụ giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông
nghiệp, nông thôn, y tế, giáo dục, vốn thực hiện các dự án PPP,...; các dự án
trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của các ngành,
các địa phương.
b) Trong từng ngành,
lĩnh vực, chương trình ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn
thành bàn giao và đưa vào sử dụng trước 31 tháng 12 năm 2014 nhưng chưa bố trí
đủ vốn; thanh toán nợ XDCB; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015 (theo tiến độ
trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm
2015); vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án.
c) Bố trí hoàn trả
các khoản vốn ứng trước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
d) Số vốn còn lại bố
trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Đối với
các dự án chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu
và khả năng cân đối vốn.
đ) Đối với các dự án
khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây: Nằm trong quy hoạch đã được duyệt; đã xác định rõ
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; có đủ thủ tục đầu tư
theo quy định trước ngày 31 tháng 10 năm 2014; đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ
đọng XDCB theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; không bố trí vốn đầu tư từ
NSNN cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật NSNN.
e) Không bố trí vốn
bổ sung có mục tiêu từ nguồn NSTW cho các địa phương để thực hiện: Các dự án
khởi công mới chưa được thẩm định nguồn vốn; các dự án phê duyệt quyết định đầu
tư không đúng theo văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; không
bố trí phần vốn điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư theo quy định tại Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ. Không bố trí vốn hỗ trợ từ NSTW cho các dự án sử dụng vốn vay
NSĐP chưa thẩm định vốn hoặc phê duyệt phần vốn NSTW cao hơn mức đã thẩm định.
g) Các Bộ, cơ quan
Trung ương, địa phương được giao thực hiện các dự án sử dụng nguồn vốn trái
phiếu chính phủ chủ động đánh giá tình hình thực hiện vốn trái phiếu chính phủ
năm 2014 (bao gồm cả vốn ứng trước nếu có) đối với các dự án, công trình trong
danh mục dự án đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết
định. Rà soát với tổng vốn đầu tư giai đoạn 2012-2016 đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, số vốn đã được bố trí (bao gồm cả vốn đã ứng trước) đến hết năm 2014
để dự kiến mức vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 cho các dự án thuộc
danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2016 theo hướng ưu
tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành đến năm 2014, dự kiến hoàn thành năm
2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư), mức vốn bố trí của từng dự án
không được vượt qua số vốn kế hoạch năm 2015-2016 còn lại của từng dự án sau
khi trừ đi số vốn trái phiếu Chính phủ đã ứng trước đến năm 2014 chưa bố trí kế
hoạch các năm trước để thu hồi (nếu có), gửi các Bộ, cơ quan Trung ương được
giao chủ trì quản lý chương trình đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để
tổng hợp và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp cùng các chương
trình, dự án khác sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ trình Chính phủ báo cáo Quốc
hội.
- Đối với Chương
trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới: Tập trung bố trí vốn trái phiếu Chính
phủ để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã theo đúng mục tiêu của Chương
trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó ưu tiên tập trung cho các
xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã nghèo thuộc các huyện nghèo theo Nghị
quyết 30a/2008/NQ-CP.
- Đối với các dự án
giao thông, thủy lợi, y tế tập trung bố trí vốn để thanh toán khối lượng hoàn
thành các dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước 31 tháng 12 năm
2014, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015, các dự án quan trọng, trọng điểm.
- Các Bộ và địa
phương bố trí đủ vốn trái phiếu Chính phủ và huy động các nguồn vốn khác để
thanh toán nợ XDCB đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn
2012-2016.
- Các Bộ và địa
phương sử dụng nguồn vốn NSNN, các nguồn vốn khác của Nhà nước và huy động các
nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác để bổ sung vốn cho các dự án sử dụng
vốn trái phiếu Chính phủ triển khai dở dang để hoàn thành dự án đúng tiến độ,
bảo đảm phát huy hiệu quả của dự án.
h) Chủ đầu tư các dự
án được đầu tư từ nguồn vốn Chính phủ vay về cho vay lại phải tự thu xếp đủ vốn
đối ứng cho các dự án này phù hợp với nội dung hiệp định đã ký kết và quy chế
quản lý tài chính trong nước để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.
i) Đối với dự toán
chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng chính sách
của Nhà nước, căn cứ vào tình hình thực hiện năm 2014 dự kiến những thay đổi về
chính sách và nhiệm vụ năm 2015 để xây dựng dự toán chi theo chế độ quy định.
k) Đối với dự toán
chi bổ sung dự trữ quốc gia: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ dự trữ quốc gia được
giao, yêu cầu phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo an
ninh, quốc phòng, an sinh xã hội các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có
trách nhiệm đánh giá xác định mức dự trữ quốc gia do Bộ, ngành, đơn vị quản lý
đến 31/12/2014; dự kiến mức bổ sung dự trữ từng loại hàng hóa, vật tư thiết bị
thiết yếu, lập dự toán NSNN chi tăng dự trữ quốc gia, chi bảo quản hàng hóa và
kế hoạch luân phiên đổi mới hàng dự trữ quốc gia năm 2015.
2. Chi thường xuyên:
a) Trong phạm vi cả
nước xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học-công
nghệ, y tế, văn hóa - thông tin, môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc
hội; ưu tiên bố trí chi đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ ngư dân bám biển; tăng
chi quốc phòng, an ninh đảm bảo giữ vững an ninh, trật tự xã hội trong tình
hình mới; chi quản lý hành chính nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm. Các Bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội năm 2015 của Bộ, cơ quan và từng địa phương, xây dựng dự toán
chi thường xuyên trên cơ sở định mức phân bổ chi thường xuyên theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ và chính sách, chế độ cụ thể đã được cấp có thẩm quyền
ban hành. Trong đó, chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương tính theo mức
tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế, Luật
Bảo hiểm xã hội, Luật Công đoàn, Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn.
b) Năm 2015 sẽ tiến
hành Đại hội Đảng các cấp để tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc vào năm 2016, căn
cứ qui định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền, các Bộ, ngành, địa phương xây dựng dự toán và cân đối kinh phí để thực
hiện. Đồng thời, năm 2015 cũng là năm tròn, năm chẵn của nhiều sự kiện, yêu cầu
các Bộ, ngành, địa phương xây dựng dự toán tổ chức lễ kỷ niệm trên tinh thần
triệt để tiết kiệm và hiệu quả.
c) Rà soát các chương
trình, đề án để lồng ghép, giảm bớt sự trùng lắp, chồng chéo, lãng phí. Sắp
xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của NSNN.
d) Các cơ quan, đơn
vị, đặc biệt là các bộ quản lý ngành theo thẩm quyền khẩn trương phân định rõ
các loại dịch vụ công sử dụng NSNN; rà soát hoàn thiện hệ thống định mức kinh
tế kỹ thuật để có căn cứ tính toán các chí phí cần thiết kết cấu trong giá, phí
dịch vụ công; xác định khung giá dịch vụ công sử dụng NSNN, theo các mức giá
từng bước tính đủ tiền lương, chi thường xuyên theo lộ trình phù hợp với khả
năng đóng góp của người dân trên từng địa bàn. Trên cơ sở đó, các Bộ, ngành và
địa phương phân loại các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo mức giá phù hợp để
chuyển đổi phương thức đầu tư, hỗ trợ từ NSNN đối với các đơn vị.
đ) Tiếp tục thực hiện
bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp từ NSTW cho các địa phương để thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia, các mục tiêu, chương trình đã được cấp có
thẩm quyền quyết định.
e) Trong điều kiện
cân đối ngân sách còn khó khăn, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan,
đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn
kinh phí, triệt để tiết kiệm, cắt giảm các khoản chi mua sắm phương tiện, trang
thiết bị; hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội
thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công
tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán
chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2014.
g) Xây dựng dự toán chi
sự nghiệp kinh tế trên cơ sở khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và
chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập trung bố trí chi cho những nhiệm
vụ quan trọng: duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu (giao thông,
thuỷ lợi,...) để tăng thời gian sử dụng và hiệu quả đầu tư; kinh phí thực hiện
công tác quy hoạch; thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
khuyến công; nhiệm vụ đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; một số chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản theo quy định
của Chính phủ. Tuân thủ nghiêm quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng,
giao nhiệm vụ trong tổ chức triển khai thực hiện.
h) Xây dựng và tổng
hợp dự toán chi đảm bảo hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm
vụ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật trong dự toán chi
thường xuyên lĩnh vực tương ứng của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa
phương.
i) Chi nghiên cứu
khoa học: Xây dựng dự toán chi thực hiện các đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ trên cơ sở quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về danh mục,
dự toán kinh phí, thuyết minh nội dung, phân kỳ thực hiện theo từng năm. Đối
với kinh phí hoạt động thường xuyên, yêu cầu:
- Đối với các tổ chức
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công
nghệ chưa tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên; các tổ chức khoa học và
công nghệ hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược,
chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành, phục
vụ quản lý nhà nước: Lập dự toán kinh phí nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng
đã bao gồm kinh phí hoạt động thường xuyên của tổ chức theo quy định của Nghị
định 115/2005/NĐ-CP, Nghị định 96/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
- Đối với các tổ chức
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công
nghệ công lập mới thành lập: Lập dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên do
NSNN cấp theo phương thức khoán được quy định của Khoản 1, Điều
1, Nghị định 96/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
- Đối với các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập khác: Tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên
theo quy định Nghị định 115/2005/NĐ-CP, Nghị
định 96/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các văn
bản hướng dẫn thực hiện
k) Chi sự nghiệp giáo
dục đào tạo: Thuyết minh rõ cơ sở xây dựng dự toán chi thực hiện chính sách phụ
cấp thâm niên ngành giáo dục, chi thực hiện cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ
chi phí học tập cho các đối tượng quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị
định 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế
thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
kinh phí thực hiện Nghị định số 19/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; kinh
phí triển khai các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục (Quyết
định 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 2 năm 2010 về
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015, Quyết định 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 về
một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015; Quyết định 12/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 về hỗ
trợ học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; Quyết định 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 về một
số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú; Quyết
định số 1558/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2010
phê duyệt Đề án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử; Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày 17
tháng 6 năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sỹ cho các
trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 472/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2010 phê duyệt Đề
án Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ
thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010-2016; Quyết
định số 1505/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2008
phê duyệt Đề án đào tạo theo Chương trình tiên tiến tại một số trường đại học
Việt Nam giai đoạn 2008-2015 và các Đề án đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước
ngoài; Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25 tháng
5 năm 2011 phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự xã,
phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và
những năm tiếp theo;...).
l) Chi sự nghiệp y
tế: Thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán nhu cầu kinh phí thực hiện Quyết định 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 về
việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người
lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch, chi tiết
các nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách tương ứng (NSNN, thu sự nghiệp, các khoản
thu hợp pháp khác), trong đó xác định mức giảm chi NSNN khi các cơ sở khám,
chữa bệnh được kết cấu chi phí để chi trả chế độ phụ cấp thường trực vào tiền
ngày giường điều trị; chi phí chi trả chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật vào
mức thu của các phẫu thuật, thủ thuật; kinh phí thực hiện Đề án giảm quá tải
bệnh viện giai đoạn 2013-2020 theo từng hoạt động cụ thể và nguồn kinh phí
tương ứng (bao gồm kinh phí thực hiện các Dự án bệnh viện vệ tinh của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm
quyền).
l) Ngoài các quy định
chung nêu trên, các Bộ, cơ quan trung ương khi xây dựng dự toán cần thuyết minh
rõ thêm một số nội dung sau:
Kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ không thường xuyên, các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực chi
sự nghiệp: Xây dựng trên cơ sở quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền,
trong đó thuyết minh rõ khối lượng, nội dung công việc, tiến độ triển khai, cơ
sở tính toán, cam kết huy động các nguồn lực ngoài ngân sách.
m) Chi quản lý hành
chính: Thuyết minh rõ các nội dung sau:
- Số biên chế được
duyệt đến thời điểm lập dự toán, trong đó số biên chế thực có mặt đến thời điểm
lập dự toán, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt, (nếu có); số
người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn tại các cơ quan hành chính
nhà nước, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị xã hội theo quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của
Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
- Xác định Quỹ tiền
lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do
NSNN đảm bảo, bao gồm:
+ Quỹ tiền lương, phụ
cấp của số biên chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán,
được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo
chế độ; các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ
cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức
lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế, các khoản đóng góp
theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ
cấp của số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn quy định tại Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP thực có mặt tại thời điểm
lập dự toán (cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm), được xác định
tương tự như đối với số biên chế được duyệt.
+ Mức kinh phí đảm
bảo theo định mức quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cơ chế tạo nguồn
cải cách tiền lương:
Năm 2015 tiếp tục
thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi
thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); một phần
nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập; một phần tăng thu NSTW và 50% tăng thu NSĐP (không kể tăng thu
tiền sử dụng đất).
4. Xây dựng dự toán
các chương trình mục tiêu quốc gia:
Khẩn trương đánh giá
tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 và giai đoạn
2011 – 2014; cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia. Xây dựng phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm
2015 phải trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương
trình, trong đó việc phân bổ kinh phí truyền thông cho các Bộ, cơ quan Trung
ương và các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương phải tạo sự chuyển biến rõ
nét, có trọng tâm, trọng điểm theo mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể gắn với thế mạnh
và đặc điểm của cơ quan, đơn vị và địa phương, không phân bổ đồng đều.
Nguồn vốn NSNN được
tập trung phân bổ thực hiện tại các địa phương, ưu tiên các địa phương ngân
sách khó khăn, trọng điểm phải giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; ưu tiên
bố trí vốn cho các dự án, công trình hoàn thành năm 2014 và các năm trước chưa
bố trí đủ vốn, các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành trong năm
2015; hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo,
sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập; không bố trí kinh phí đoàn ra trong
chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia.
Các địa phương chủ
động lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình mục
tiêu, các dự án khác có cùng nội dung, cùng thực hiện trên địa bàn trong quá
trình xây dựng kế hoạch; huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện nhằm đạt
được các mục tiêu chung của các chương trình, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết
kiệm và hiệu quả.
Các Bộ, quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan kiến nghị danh mục
các chương trình, dự án thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng tập trung,
có trọng tâm, trọng điểm, lồng ghép và thu gọn các chương trình, mục tiêu, dự
án. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ quản lý chương
trình xây dựng danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án thành phần
giai đoạn 2016 – 2020 trình Chính phủ để trình Quốc hội tại kỳ họp thứ chín
Quốc hội XIII phê duyệt để làm căn cứ xây dựng dự toán NSNN năm 2016.
5. Xây dựng dự toán
chi NSTW cho các chương trình, đề án do các Bộ, cơ quan trung ương và các địa
phương cùng thực hiện:
a) Căn cứ quyết định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình, đề án; số kinh phí đã bố
trí từ thời điểm bắt đầu thực hiện đến năm 2014. Các bộ, cơ quan chủ trì các chương
trình, đề án lập dự toán chi ngân sách thực hiện chương trình, dự án năm 2015
phù hợp với khả năng triển khai và tổng hợp trong dự toán chi NSNN năm 2015 của
các bộ, cơ quan trung ương (chi tiết theo tính chất nguồn vốn) gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Căn cứ dự kiến mức
bố trí kinh phí cho các chương trình, đề án do Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương được giao quản lý chương trình, dự án
dự kiến phương án phân bổ dự toán chi chương trình, đề án năm 2015 cho các Bộ,
cơ quan Trung ương và các địa phương (chi tiết theo tính chất nguồn vốn) gửi Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp. Không tăng kinh phí bố trí
cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, tham quan, học tập,…
so với dự toán 2014; không lập dự toán kinh phí đoàn ra trong dự toán chi chương
trình, đề án trừ trường hợp cần thiết phải thuyết minh rõ.
6. Đối với các chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn
vay ưu đãi:
Thực hiện lập dự toán
ngân sách năm 2015 đầy đủ, theo đúng trình tự, quy định của Luật NSNN, Luật
Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về
quản lý đầu tư và XDCB, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi, tiến độ giải ngân trong các văn kiện chương
trình/dự án, hiệp định tài trợ đã ký kết và khả năng thực hiện trong năm 2015,
trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng theo các chương
trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn (đầu tư XDCB và kinh phí sự nghiệp)
đồng thời chi tiết số kinh phí theo các phương thức thực hiện khác nhau như:
ghi thu – ghi chi NSNN, hỗ trợ trực tiếp NSNN nhằm hỗ trợ cân đối chung, hỗ trợ
ngân sách ngành, lĩnh vực để thực hiện chương trình phát triển cụ thể.
Đối với các chương
trình, dự án với sự tham gia thực hiện trực tiếp của các Bộ, cơ quan Trung ương
và các địa phương, cơ quan chủ quản chương trình, dự án làm rõ căn cứ phân bổ
kinh phí cụ thể để có cơ sở tổng hợp vào dự toán chi NSNN năm 2015 cho từng cơ
quan, địa phương tương ứng.
Lập dự toán vốn đối
ứng các Chương trình, dự án tương ứng theo tính chất nguồn vốn (XDCB, kinh phí
thường xuyên; vốn đối ứng bằng hiện vật, vốn đối ứng bằng tiền) theo từng hạng mục,
nội dung chi; trong đó căn cứ vào tiến độ triển khai phân định cụ thể phần vốn
để chuẩn bị chương trình, dự án, phần vốn thực hiện chương trình, dự án. Các
Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương cụ thể hóa các nguồn bố trí vốn đối ứng
từ NSTW, NSĐP, vốn do chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng
hoặc các nguồn vốn đối ứng khác. Phần vốn đối ứng để thực hiện các hoạt động
của Ban quản lý chương trình, dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng phẩm,
phương tiện làm việc, chi phí hành chính) phải thuyết minh cụ thể cơ sở tính
toán theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
7. Dự toán dự phòng
NSNN:
NSTW và NSĐP các cấp
bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật
NSNN để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện
những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
8. Dự toán chi từ
nguồn thu được để lại theo chế độ:
Các Bộ, cơ quan Trung
ương và các địa phương thực hiện lập dự toán thu (học phí, phí, lệ phí khác và
các khoản huy động đóng góp, riêng lĩnh vực y tế là giá dịch vụ khám, chữa
bệnh) và dự toán chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ quy định theo đúng
các nội dung đã quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này và tổng hợp chung trong
dự toán thu, chi ngân sách của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương.
9. Căn cứ số kiểm tra
thu, chi ngân sách năm 2015, các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương xây dựng
dự toán chi phải chặt chẽ và chi tiết đối với từng nhiệm vụ, từng đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc; sau khi đã làm việc với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
triển khai ngay công tác lập phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2015 của
Bộ, cơ quan, địa phương mình để khi nhận được dự toán ngân sách Thủ tướng Chính
phủ giao, chủ động trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ và giao dự toán
ngân sách đến đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo trước ngày 31 tháng 12 năm 2014
theo đúng quy định của Luật NSNN.
Các Bộ, cơ quan Trung
ương và địa phương phải tập trung chỉ đạo rà soát lại tất cả các khâu trong
công tác phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN, đặc biệt là vốn đầu tư XDCB và vốn
vay, viện trợ, nhằm đảm bảo việc phân bổ ngân sách đúng mục tiêu, đúng chế độ,
đúng đối tượng; việc quản lý, sử dụng ngân sách phải chặt chẽ, hiệu quả, có chế
độ báo cáo, kiểm tra, kiểm toán, tránh để xảy ra thất thoát, lãng phí.
Điều 11.
Xây dựng dự toán NSĐP các cấp
Dự toán NSĐP năm 2015
được xây dựng đảm bảo cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã
được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật NSNN, góp phần tích cực cùng Trung ương
thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, từng bước tái cấu trúc
nền kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và bền vững.
1. Xây dựng dự toán
thu ngân sách trên địa bàn:
Căn cứ mục tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 đã được Đại hội Đảng các
cấp thông qua, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách
năm 2014, trên cơ sở dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2015
đối với từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế của từng địa phương và
những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực
thu, từng khoản thu theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động
tăng, giảm thu ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2015 theo từng địa bàn, lĩnh
vực thu, từng khoản thu, sắc thuế.
2. Về xây dựng dự
toán chi NSĐP: Năm 2015 là năm trong thời kỳ ổn định NSĐP (2011 - 2015) theo
quy định của Luật NSNN và Nghị quyết của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Uỷ ban nhân dân các cấp chủ động xây dựng
dự toán NSĐP mình trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ chi đã được phân cấp ổn
định; dự toán ngân sách các cấp địa phương năm 2015 được xây dựng trên cơ sở:
nguồn thu được xác định căn cứ tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân
chia giữa các cấp ngân sách, nguồn thu NSĐP được hưởng 100% theo quy định của Luật NSNN và số bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới (nếu có) được ổn định theo mức dự toán năm 2014
đã được Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp trên quyết
định, Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp trên giao. Căn cứ nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2015, chế độ chính sách, định mức chi
hiện hành; xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2015 cụ thể theo từng lĩnh vực,
có thứ tự nhiệm vụ ưu tiên, đồng thời thực hiện những nội dung chủ yếu sau:
a) Tiếp tục rà soát,
phân loại các dự án để ưu tiên bố trí kinh phí cho các dự án có hiệu quả về
kinh tế - xã hội, các dự án phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khắc phục hậu
quả thiên tai,... các dự án có khả năng hoàn thành trong năm 2015. Rà soát, giám
sát chặt chẽ việc bố trí dự toán cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
như khu kinh tế, khu công nghiệp, trong đó các dự án cơ sở hạ tầng có ý nghĩa
phát triển kinh tế xã hội không chỉ đối với riêng địa phương mà còn đối với cả
vùng, trước khi triển khai thực hiện cần chủ động lấy ý kiến tư vấn, giám sát
từ các cơ quan trung ương, ý kiến phản biện của các tổ chức xã hội nghề nghiệp,
các địa phương có liên quan để đảm bảo hiệu quả kinh tế chung của cả vùng,
tránh tình trạng đầu tư phân mảnh với tầm nhìn hạn chế về không gian (địa giới
hành chính) và thời gian (nhiệm kỳ thực hiện). Chú trọng thực hiện nhiệm vụ xoá
đói, giảm nghèo, tạo việc làm, xử lý các tệ nạn xã hội;…; bố trí đủ vốn đối ứng
cho các dự án ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định địa phương phải bố trí từ NSĐP;
dành nguồn trong dự toán chi XDCB để xử lý các khoản nợ XDCB, các khoản ứng
trước, nợ huy động phải trả khi đến hạn.
b) Bố trí dự toán chi
đầu tư XDCB của NSĐP từ nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng
xây dựng; chủ động phân bổ lập quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ; ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ
sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật Đất đai và Nghị quyết của Quốc
hội.
c) Đối với nguồn thu
từ xổ số kiến thiết tiếp tục được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã
hội; trong đó, tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế, hạ tầng nông nghiệp
nông thôn theo quy định và thực hiện quản lý thu, chi qua NSNN (không đưa vào
cân đối NSNN).
d) Xây dựng phương án
huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương, bố trí NSĐP đảm bảo hoàn trả đủ
các khoản đến hạn (cả gốc và lãi) phải trả theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN.
đ) Xây dựng dự toán
chi đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ đối với các công trình giao thông,
thuỷ lợi, các cơ sở y tế, ký túc xá sinh viên theo đề án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; trong đó, chủ động dành nguồn NSĐP (xổ số kiến thiết, chi đầu
tư trong cân đối NSĐP) để thực hiện đầu tư cho các chương trình kiên cố hóa trường
lớp học và xây nhà công vụ giáo viên theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định.
e) Đối với các nhiệm
vụ đầu tư hạ tầng theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của
Bộ Chính trị,... căn cứ mục tiêu nhiệm vụ và nhu cầu nguồn vốn đầu tư đã quy
định; căn cứ kết quả đã đầu tư đến hết năm 2013, khả năng thực hiện năm 2014,
các địa phương chủ động xây dựng, tính toán nhiệm vụ năm 2015, trong đó chủ
động bố trí, sắp xếp NSĐP và các nguồn tài chính theo chế độ quy định để thực
hiện các nhiệm vụ trên, giảm dần sự phụ thuộc các khoản trợ cấp từ NSTW.
g) Đối với các nhiệm
vụ chương trình, dự án theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với các huyện nghèo, Quyết định 615/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế chính sách đối với 7
huyện nghèo và Quyết định 293/QĐ-TTg ngày 05
tháng 2 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế chính sách đối với 23 huyện
nghèo: Căn cứ mục tiêu nhiệm vụ và nhu cầu nguồn vốn đầu tư, các chế độ chính
sách đã quy định và căn cứ khả năng thực hiện năm 2014, các địa phương xây
dựng, tính toán nhiệm vụ năm 2015, dự kiến mức đề nghị NSTW hỗ trợ kèm theo
thuyết minh các căn cứ tính toán.
h) Bố trí kinh phí
thực hiện các Nghị quyết số 37/2004/QH11 ngày
03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội về giáo dục, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012)
về phát triển khoa học và công nghệ, Nghị quyết 41-NQ/TW
ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường
thuộc nhiệm vụ chi NSĐP.
i) Lập dự toán kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội (kinh phí thực hiện chính
sách quy định tại Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã
hội; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26
tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển
giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015, miễn giảm học phí theo quy định tại Nghị
định 49/2010/NĐ-CP và Nghị định 74/2013/NĐ-CP; kinh phí khen thưởng, tặng huy
hiệu đảng, hội đoàn thể vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; kinh phí mua
thẻ bảo hiểm y tế trẻ em dưới 6 tuổi, học sinh, sinh viên, người nghèo, hộ cận
nghèo và một số đối tượng khác theo quy định của Luật
Bảo hiểm y tế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Bảo hiểm y tế; kinh phí chi bảo trợ xã hội, chế độ học bổng học
sinh, miễn thu thuỷ lợi phí,...); chính sách hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo,
hộ chính sách xã hội quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu
biểu giá bán lẻ điện; chính sách đối với trí thức trẻ tình nguyện về các xã
tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020; quốc phòng, an
ninh (Luật Dân quân tự vệ, Pháp lệnh công an xã), trong đó chủ động nguồn
NSĐP và dự kiến mức hỗ trợ từ NSTW. Từ năm 2015, NSĐP không bố trí kinh phí hỗ
trợ đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm
thất nghiệp quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 57, Luật Việc làm
(Luật số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11
năm 2013).
k) Xây dựng dự toán
chi ngân sách năm 2015, các địa phương chủ động tính toán dành các nguồn để
thực hiện chi cải cách tiền lương như hướng dẫn tại Khoản 3, Điều
10 của Thông tư này.
l) Bố trí dự phòng
NSĐP; bổ sung quỹ dự trữ tài chính theo quy định của Luật NSNN để chủ động ứng phó với thiên tai,
lũ lụt, dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ cấp bách ở địa phương.
3. Về cân đối NSĐP:
a) Các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương xây dựng dự toán chi NSĐP trên cơ sở nguồn thu NSĐP
được hưởng và số bổ sung cân đối (nếu có) từ NSTW cho NSĐP theo mức ổn định như
mức dự toán năm 2014 Thủ tướng Chính phủ đã giao cho địa phương. Đồng thời, đối
với các địa phương được nhận bổ sung cân đối từ NSTW, kiến nghị cụ thể mức hỗ
trợ khó khăn cấp bách của địa phương theo quy định tại Điểm 20 Mục
II định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2011 ban hành kèm theo Quyết
định 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với những
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu huy động thêm vốn để tăng đầu
tư phát triển phải xây dựng dự toán theo đúng quy định tại Khoản
3 Điều 8 Luật NSNN đảm bảo mức dư nợ huy động (kể cả số dự kiến huy động
năm 2014) không vượt quá 30% (đối với thành phố Hà Nội, là 100% và thành phố Hồ
Chí Minh là 150%) dự toán chi đầu tư XDCB của ngân sách cấp tỉnh; đồng thời
phải bố trí nguồn để hoàn trả các khoản đến hạn (cả gốc và lãi).
4. Đối với các cấp
chính quyền địa phương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân, nội
dung lập dự toán ngân sách năm 2015 thực hiện theo quy định tại Thông tư này;
về trình tự và thời gian thực hiện theo quy định tại Thông tư 63/2009/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Bộ
Tài chính quy định về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết
toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình, đề án thực hiện từ nguồn NSTW và do nhiều Bộ, cơ quan trung ương cùng
thực hiện
1. Phối hợp với các
Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương liên quan dự kiến nhiệm vụ, mức kinh
phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án năm 2015 gửi
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 7 năm 2014.
2. Lập phương án phân
bổ dự toán chi năm 2015 đối với từng Bộ, cơ quan Trung ương và từng tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo
thời hạn quy định tại văn bản thông báo mức kinh phí năm 2015 cho các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
Điều 13.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương
1. Căn cứ số kiểm tra
đã được thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán
thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc và ngân sách cấp dưới theo
quy định.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán năm 2015 về chi đầu tư phát
triển, phương án phân bổ chi đầu tư phát triển (bao gồm cả phương án phân bổ
vốn đầu tư phát triển các Chương trình mục tiêu quốc gia) gửi Bộ Tài chính
trước ngày 10 tháng 9 năm 2014.
3. Việc tổ chức công
tác xây dựng, tổng hợp và báo cáo dự toán ngân sách năm 2015 theo đúng quy định
của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn và
những nội dung theo hướng dẫn của Thông tư này; báo cáo đầy đủ nội dung, biểu
mẫu theo quy định của Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính và các biểu mẫu có liên quan quy định
tại Thông tư này; gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước trước ngày 20 tháng 7
năm 2014 đối với các Bộ, cơ quan Trung ương, trước ngày 25 tháng 7 năm 2014 đối
với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đăng ký thảo luận dự toán ngân
sách giữa Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với Bộ Tài chính đối với các năm
trong thời kỳ ổn định ngân sách (nếu cần thiết).
Điều 14.
Về biểu mẫu lập và báo cáo dự toán ngân sách năm 2015
1. Đối với các Bộ, cơ
quan Trung ương: Tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính dự toán NSNN theo các biểu
mẫu và thời gian quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC,
các biểu mẫu bổ sung (Biểu số 2, 4 và 10) quy định tại Thông
tư này và biểu mẫu quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014
của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP; trong đó chú ý xây dựng dự
toán ngân sách chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách (theo Biểu số 02 - Phụ lục số 2 - Thông
tư số 59/2003/TT-BTC) và nhiệm vụ quan
trọng của Bộ, cơ quan để giải trình báo cáo Quốc hội về dự toán ngân sách của
từng Bộ, cơ quan Trung ương.
2. Đối với các địa
phương: Tổng hợp lập dự toán NSĐP, báo cáo Bộ Tài chính theo các mẫu biểu (Biểu số 01, 02, 06, 07, 10, 12, 13, 14, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 - Phụ lục số 6) và thời gian
quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC,
các biểu mẫu bổ sung (Biểu số 01, 03, 04, 06, 07, 08, 09, 10, 12, 13 và 14) quy định tại Thông
tư này và các mẫu biểu (Biểu số
1.07, 1.08, 1.13 – Phụ lục I; Biểu số 2.01, 2.02 – Phụ lục II) quy định tại Thông
tư số 53/2011/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm
2011.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 8 năm 2014. Nội dung, quy trình và thời
gian lập dự toán NSNN 2015 được thực hiện theo quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn Luật và
hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trong quá trình
xây dựng dự toán ngân sách năm 2015, nếu có những chính sách chế độ mới ban
hành, Bộ Tài chính sẽ có thông báo hướng dẫn bổ sung; nếu phát sinh vướng mắc
trong công tác tổ chức xây dựng dự toán ngân sách năm 2015 đề nghị các Bộ, cơ
quan Trung ương, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phản ánh
về Bộ Tài chính để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
PHỤ
LỤC
BIỂU
MẪU BỔ SUNG LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 84/2014/TT-BTC ngày 27/6/2014 của Bộ Tài chính)
Biểu số 1: Tổng hợp
kết quả thực hiện và dự kiến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội (dùng cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 2: Thực hiện
nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2014 và dự toán năm 2015 (dùng cho các Bộ, cơ
quan Trung ương)
Biểu số 3: Thực hiện
nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2014 và dự toán năm 2015 (dùng cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 4: Đánh giá
huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực năm 2014 và dự
kiến 2015 (dùng cho các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý ngành, lĩnh vực)
Biểu số 5: Báo cáo
kết quả phân bổ, giao dự toán vốn đầu tư từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ NSTW
để thực hiện chương trình, dự án, nhiệm vụ quan trọng năm 2014 và dự toán năm
2015 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 6: Tổng hợp
mức huy động vốn của NSĐP 2011-2014, kế hoạch 2015 (dùng cho các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 7: Tổng hợp
vốn huy động đầu tư xã hội năm 2014 và dự toán năm 2015 (dùng cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 8: Tổng hợp
vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết năm 2014 và năm 2015 (dùng cho các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 9: Báo cáo
kết quả phân bổ, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 và dự toán
năm 2015 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 10: Quỹ tiền
lương, phụ cấp, nguồn kinh phí thực hiện mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng
(dùng cho các Bộ, cơ quan Trung ương)
Biểu số 11: Báo cáo
tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em dưới sáu
tuổi, người cận nghèo, học sinh sinh viên, người thuộc hộ lâm, ngư, diêm
nghiệp, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại xã, huyện, đảo có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại xã, huyện, đảo có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương)
Biểu số 12: Tổng hợp
Quỹ tiền lương và các khoản phụ cấp năm 2014
Biểu số 13: Tổng hợp
nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2014 theo lĩnh vực
(dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Thông tư 84/2014/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
MINISTRY
OF FINANCE
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No:
84/2014/TT-BTC
|
Hanoi, June
27, 2014
|
CIRCULAR GUIDING THE 2015
STATE BUDGET ESTIMATES Pursuant to Decree No. 60/2003/ND-CP dated
June 06, 2003 of the Government providing instructions on the implementation of
the Law on State budget; Pursuant to the Government's Decree No.
215/2013/NĐ-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks,
entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance; Implementation of Directive No. 14/CT-TTg
dated June 14, 2014 of the Prime Minister on socio-economic development
planning and state budget estimates in 2015; At the request of Director General of State
Budget; The Minister of Finance promulgates Circular
guiding the 2015 state budget estimates. Chapter I ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 1. General
provisions 1. Pursuant to the 2014 state budget performance
review: a) The 2014 state budget tasks approved by
National Assembly in the Eighth National Assembly’s Resolution 57/2013/QH13
dated November 12, 2013 on the 2014 State budget estimates, the Eighth National
Assembly’s Resolution 61/2013 /QH13 dated 15 November, 2013 on the 2014 central
budget distribution, Decision 2337/QD-TTg dated November 30, 2013 of the Prime
Minister assigning the 2014 state budget estimates, Decision 2617/QD-TTg dated
December 31, 2013 of the Prime Minister assigning funds for investment
development of the 2014 state budget; other decisions of the Prime Minister on
budget supplement during the 2014 state budget management. b) The executive documents of the Government
including Resolution 01 / NQ-CP dated January 02, 2014 on main tasks and
solutions to manage socio-economic development planning and the 2014 State
budget estimates; Decree 204/2013/ND-CP of the Government detailing and guiding
the implementation of the Resolution of National Assembly on some measures to
implement the 2013-2014 state budget; Resolution of the Government’s monthly
regular meeting. c) Circular 199/2013/TT-BTC dated December 20,
2013 of the Ministry of Finance regulating the implementation of the 2014 State
budget estimates. Finance – State budget performance in the
first six months; the solutions in the last six months to exceed the 2014 state
budget estimates decided by the National Assembly and the People’s Council. 2. Following closely to the guidance of the
Government on socio-economic management, Ministries, Central agencies and local
divisions shall report, evaluate the results of the 2014 state budget revenue
and expenditure under Resolution of the National Assembly (including the
impacts due to some amended Laws on Taxation such as the Law on amendments to
some articles of the Law on Value Added Tax, the Law on amendments to some
articles of the Law on Corporate Income Tax); the conclusions and
recommendations of the authorities on administrative reform, inspection, audit,
complaints and denunciation settlement, corruption prevention while performing
state budget revenue collection and expenditure ; measures taken to strengthen
fiscal discipline, prevent budget revenue loss, prevent transfer pricing,
recover tax debts, reduce outstanding tax debts; distribute funding to social
security, beneficiaries of
incentive policies, people with meritorious services, poor households, ethnic
minorities in remote areas; ensure funding for security, defense to protect
national sovereignty, stable political and social order and safety and give
recommendations concerning the state budget revenue – expenditure policy, other
policies (if any) to the Ministry of Finance and relevant Ministries, agencies
to consider for amendments and supplements or request competent authorities to
promptly amend and supplement these policies. Article 2. Stage budget
revenue performance review Pursuant to the results of state budget revenue
in the first six months, the estimates of production and trading situation, the
movements of market prices, the impacts on the increase and decrease in
revenue, the recommendations on revenue collection management shall be checked
and evaluated to accomplish the highest level of state budget revenue approved
by National Assembly and People’s Councils at all levels. The following main
contents shall be focused when evaluating: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. The
results of revenue collection measures under Resolution 01/NQ-CP of the
Government, Decree 204/2013/ND-CP of the Government detailing and providing
guidance on the National Assembly’s Resolution on measures to implement the
2013-2014 state budget; the impacts on the state budget revenue due to the
implementation of the amended Laws on Taxation (the Law on amendments to some
articles of the Law on Valued Added Tax, the Law on amendments to some articles
of the Law on Corporate Income Tax,…); the exemption, reduction, extension and
adjustment on the 2014 tax rate under the Resolutions of the National Assembly,
the Government; the time extension in paying tax, the exemption from
export-import tax, special consumption tax for foreign invested enterprises
according to the decisions of the Prime Minister in Notice 207/TB-OG dated May
20, 2014 of Office of the Government and the guiding documents of the Ministry
of Finance. 3. The settlement and recovery of tax debts, the
reduction of outstanding tax debts in 2014: Determination of total tax debts up
to December 31, 2013, forecasted debts incurred and tax debts recovered in 2014
and total tax debts up to December 31, 2014. Collection and classification of
outstanding tax debts in accordance with the regulations (outstanding tax debts
classified into types of organizations, taxes and business lines). 4. Value added tax declaration and refund up to
the end of 2014; tax refund incurred in declaration of the enterprises in 2014;
the forecasted amount refunded to enterprises; the control of value added tax
refund from the document check stage; timely handling measures against
suspection in order to minimize the misuse of the inadequate regulations on tax
refund procedures to appropriate budget; recommendations on policy adjustments
to minimize the risks in value added tax management in the future, especially the
risks in tax refund. 5. The coordination of relevant agencies in
state budget revenue management, State property auction, land use right auction
and the inspection, check, control of tax debt recovery, prevention of loss of
revenue, smuggling, commercial frauds, transfer pricing; the collected tax
amount proposed by tax agencies through inspection; by State audit agencies, by
Government Inspectorate and the expected amount deposited in state budget in
the year; recommendations on adjustments of mechanism of management,
inspection, sanctions reinforcement and efficiency improvement in applying the
laws on taxation; promotion and diversification of propagation, support and
consultant of the laws on taxation for enterprises and communities. 6. Systems and policies on revenue collection;
check on the newly issued, amended and supplemented tax policies in 2013, 2014
consistent with tax reduction procedure under the international commitments
affecting state budget revenue; recommendations on system and policy
adjustments (if any). 7. The collection of fees and
charges, penalties for administrative violations in six months and the whole
year of 2014. Article 3. Development and
investment expenditure performance review 1. Evaluate the arrangement and implementation
of fundamental construction investment capital in 2014: a) Evaluation of the distribution, assignment on
the 2014 fundamental construction expenditure estimates: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Time distribution and assignment for investors
(in accordance with the assigned quota of the total investment, domestic
capital structure, foreign capital, the structure of economic industries). - The arrangement of budget estimates to recover
prepaid budget and pay debts for fundamental construction of state
budget-funded capital. b) The 2014 fundamental construction expenditure
performance review: - Evaluation of the 2014 fundamental
construction investment planning including the value of the implemented volume,
capital paid by the end of the Second quarter of 2014 (including payments for
completed volume and prepaid investment capital), implemented volume estimates
and capital paid up to December 31, 214; enclosed detailed appendix for each
project, figures of total approved investment, accumulated capital paid up to
the end of 2013, the 2014 budget plan in accordance with the above contents. - Evaluation of the
progress of the important programs and projects, the national target programs,
key projects; projects using the official development assistance, capital from
concessional loans (disbursement progress, reciprocal capital assurance
ability); the implementation of projects, programs put into use from 2013
backwards but arranged insufficient capital. - Evaluation
of the implementation of prepaid capital in 2014 for investment projects
decided by competent agencies. - Synthesis and assessment of the results of
handling outstanding debts of fundamental construction from state budget in
accordance with the Directives of the Prime Minister (Directive 27/CT-TTg dated
October 10, 2012 and Directive 14/CT-TTg dated June 28, 2013); recommendations
on outstanding debt handling. - Evaluation of the settlement of completed
investment projects under Directive 27/CT-TTg dated December 27, 2013 of the
Prime Minister: the projects which were completed but not settled under
provisions up to the end of June 2014 and estimates to the end of 2014; the
time in which the projects were completed but not settled yet, causes and
solutions. - Evaluation of the capital mobilization,
recovery and payment (including prepaid unused cash in the State Treasury) to
construct infrastructure investment projects. Proposal for efficiency
improvement measures in the distribution and management of state budget for investment
projects. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a) The incentive credit program of the State
(total credit growth, capital for credit growth planning including capital from
debt payments, capital mobilization from domestic and foreign entities, state
budget provided to offset the differences in interest rate, ...); the
beneficiaries and scopes of incentive policy; key source to implement credit
policy; solutions to adjust and reconcile the capital; credit quality; interest
rates (a basis for determining the interest, interest rate, incentive credit
interest rate policy in case of changes of interest in the market);
administrative reforms in the investment approval and loan approval procedures. b) The credit policies for the poor, near-poor
households and beneficiaries of social incentive policies, for students ,
incentive credit for the ethnic minorities in areas with special difficulties,
... (the scopes, subjects, results, total loans, deposit interest rates, the
amount incurred to offset the differences in interest rate; borrowing
conditions; access to loans ...). c) The 2014 national reserve (national reserve
in kind according to categories; the reserves of some essential goods); export,
import and exchange national reserve planning, release for free of charge,
restock national reserve (details of categories, quantities, value) to
strengthen national reserve in order to meet the requirements of prevention and
recovery of natural disasters, conflagration, epidemic diseases; ensure food
security, national defense, social order and security;... Article 4. Regular
expenditure performance review 1. Evaluation of state budget estimates in the
first six months and in the whole year 2014 (distribution, assignment and
execution of state budget estimates,…) according to each spending assigned by
the State to Ministries, Central agencies, local divisions in 2014. Evaluation
of the implementation of objectives, tasks, important programs and projects of
each Ministry, department, division; difficulties, problems and
recommendations. 2. Evaluation of the performance, difficulties
and problems arising during performing spending tasks, systems, policies as
well as recommendations on handling measures in 2014, specifically: a) For social security policies: Social
protection policy, policy for the elderly, the disabled; medical insurance
policy for the poor and near-poor, under six-year-old children, students,
households of agriculture, forestry, fishery and salt production; policy for
participants in the war to protect the country, to do international missions;
policy to support housing for people contributing to the revolution; policy for
the poor and near poor households, ethnic minorities, people in areas with
special difficulties (supporting programs for rapid and sustainable poverty
reduction for poor areas, support of production land, residential land, housing
and tap water for ethnic minorities with poor and harsh life; ...); policy to
support electricity bills for poor households and household under Decision
268/QD-TTg dated February 23, 2011 and Decision 28/2014/QD-TTg dated April 7,
2014 of the Prime Minister regulating retail electricity schedule; policy for
young intellectual volunteers contributing to the development in rural and
mountainous areas period 2013-2020 according to Decision 1758/QD-TTg dated
September 30, 2013 of the Prime Minister; unemployment insurance policy;
support for epidemic disease control and prevention, disaster, flood prevention
and recovery, famine relief; policy to support fishermen facing risks at sea,
offshore fishing; policy to support loan interest rate and offset of interest
rate differences in order to reduce post-harvest losses of agricultural
products, aquatic products; ... Overall evaluation of all policies, regulations
and determination of the overlapped contents to propose for integration or
repeal of policies that are not appropriate in the reality. b) The execution of the autonomy and
self-responsibility in using payrolls and funding for administrative management
under Decree 130/2005/ND-CP dated Octocber 17, 2015 and amendments in Decree
117/2013/ ND- CP dated October 07, 2013 of the Government. Evaluation of the
autonomy and self-responsibility in performing tasks, organization, payrolls
and finance of public service providers in accordance with the Decrees of the
Government and the Circular; and Decision 39/2008/QD-TTg dated March 14, 2008
of the Prime Minister regulating bidding, ordering, assigning tasks to provide
public services using state budget. Evaluation of Action Programs in accordance
with Resolution 40/NQ-CP dated August 09, 2012 of the Government and the
innovation of operation system, finance and salary system associated with the
activities of public service providers under Conclusion 63-KL/TW dated May 27,
2013 of the Seventh Conference of the Eleventh Central Executive Committee c) Education sector: Specific review and
determination of funds for the exemption from or reduction of tuition and
support of studying costs due to the amendments on the subjects and the way to
subsidize tuition and support of studying costs prescribed in Decree
74/2013/ND-CP dated July 15, 2013 of the Government associated with the
provisions in Decree 49/2010/ND-CP; vocational education and public higher education
institutions directly under the Ministries, central agencies shall determine
the level of subsidies for tuition based on the list of beneficiaries for
exemption and reduction and the tuition of each department decided by competent
authorities. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 e) Evaluation of the implementation of the Law
on Actions against administrative violations and guiding documents; advantages,
difficulties and recommendations (if any). 3. Evaluation of systems and policies on
socialization, focus on analyzing the trends and sustainability of general
criteria: overall social resources and resource structures invested for
development of sectors, fields; number of institutions invested from
socialization resources; socio-economic efficiency gained from these
institutions; existence, causes and solutions required to make adjustments.
Some sectors satisfying quick socialization shall focus on analyzing the causes
and proposing feasible solutions in 2014. a) Higher education: Careful evaluation of
current policy and system on adjusting revenue in higher education
institutions, the autonomy and self-responsibility systems, the policy to
attract financial resources for service quality development and improvement,
specifically: Review and selection of tasks assigned to the
autonomy and self-responsibility institutions associated with the performance
to serve the inspection, evaluation and management in the direction of
continuous assignment in autonomy for assigned tasks and appropriate, gradual
extension for the devolved tasks. Service charge works and works without
collecting additional money beyond tuition fees must be announced, managed and
used for the right purposes. Check on the tuition fees of training institutions
on the basis of actual spending and the ability to satisfy training demand of
each department. Corresponding tuition fees can be collected in providing high
quality training programs associated with the training expenses at request and
agreements between students and training institutions. Analysis of the existing limitations of
financial distribution, income distribution systems in training institutions
(bonus, subsidy to encourage productivity improvement, innovation, the policy
to retain part of the revenue to improve teaching facilities) . b) Science and technology: Evaluation of the
implementation of the 2013 Law on Science and Technology and guiding documents;
the transformation of public science and technology institutions in accordance
with Decree 115/2005/ND-CP dated September 05, 2005 of the Government, Decree
96/2010/ND-CP dated September 20, 2010 of the Government amending Decree
115/2005/ND-CP and Decree 80/2007/ND-CP dated May 19, 2007 of the Government on
science and technology enterprises, specifically: - Total enterprises transformed to the following
forms: Self-financing for regular activities; science and technology
enterprises; scientific research and technological development organizations,
science and technology service organizations lack of self-financing for regular
activities; science and technology organizations operating in basic research,
strategy, policy to build economic- technical norms and serve state
management); - Total organizations which are not transformed
in accordance with the law (existence, causes,…) - Evaluation of the results, difficulties and
recommendations on changes in transformation system, autonomy system prescribed
in Decrees and guiding documents; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Ministries, central agencies and local
divisions shall evaluate the distribution, assignment and execution of
expenditure estimates for national target programs, the programs and schemes in
2014; advantages, difficulties and problems (if any). Evaluate the joint efficiency of national target
programs, programs and schemes in each administrative division; the results,
limitations, causes and solutions. 2. Carefully evaluate the disbursement of
foreign capital, fiscal policies and recommendations (if any) for national
target programs, programs and schemes using foreign capital. Check the
efficiency of foreign capital used for training expenses, competence
improvement, legislative document formation, regulation and communication
improvement. 3. Evaluate the ability to balance local budget
and mobilize communities in national target programs, programs, schemes in each
administrative division. Clarify the causes and responsibilities of the
involved parties, and propose the solutions to satisfy funding for the objectives
of the programs in each administrative division if there is lower level of
capital mobilization than expected. Request competent authorities to integrate
and narrow the targets if no additional resources are mobilized. Article 6. Funding on the implementation
of basic wage of VND 1,150,000/month. Reports on payroll, wage fund, funding to ensure
basic wage of VND 1,150,000/month and determination of remaining wage reform
transferred to 2015 (if any) shall be needed. Article 7. Some peculiar
points in performance review of the 2014 state budget estimates of
central-affiliated cities and provinces. Besides the above requirements,
central-affiliated cities and provinces shall evaluate the following contents: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Request for clarification of each fund, used
amounts, the remaining balance (if any). 2. The implementation of Resolution
30a/2008/NQ/CP dated December 27, 2008 of the Government on quick and
sustainable poverty reduction for 62 poor districts; Decree 49/2010/ND-CP dated
May 14, 2010 and Decree 74/2013/ND-CP dated July 15, 2013 of the Government on
exemption or reduction of tuition fees and support of studying costs, the
collection and use of tuition fees for educational institutions under national
education system; social protection policy; Decision 60/2011/QĐ-TTg dated
October 26, 2011 of the Prime Minister regulating some policies on preschool
education development period 2011 - 2015 , the Law on the Elderly, the Law on
the disabled, policy to support ethnic minority students; support of
electricity bills for poor households;.... 3. The distribution of budget to implement the
State’s policies for socio-economic development, hunger elimination, poverty
alleviation: health insurance policy for the poor, ethnics, under six-year-old
children, support medical insurance for the near poor and households of
agricultural, forestry, fishery and salt production, unemployment insurance
policy, policy to support fishermen; distribution of capital for planning
activities at each division. 4. Budget arrangement (including targeted
supplementary central budget to local budget - if any) and use of reserves to
perform the tasks of national security and defense; prevention and recovery of
natural disasters and epidemic diseases in human and in livestock, poultry and
crops; the use of budget reserves up to June 30, 2014. 5. Accurate and adequate calculation of arising
funding needed to support rice producers and divisions as prescribed in Decree
42/2012/ND-CP dated May 11, 2012 of the Government on management and use of
land for rice cultivation. 6. The policy on the exemption from irrigation
charges in local divisions; the exemption from contributions prescribed in
Directive 24/2007/CT-TTg dated November 01, 2007 of the Prime Minister
regulating the implementation of the laws on fees and charges, policy on
capital mobilization and use of contributions from citizens. 7. Expenditure from land levy for investments of
local infrastructure projects, surveying and making cadastral documentation,
issuance of land use right certificate and the assignment of forming land
development funding from the collection of land levy and land rents under the
provisions of Decree 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 of the Government. 8. The capital mobilization for investment in
infrastructure (including the mobilization and arrangement of capital to pay
the principal and interest up to June 30, 2014) specified in Clause 3, Article
8 of the Law on State Budget including the outstanding debts at the beginning
of the year, the capital raised in the year , the maturity debts, estimates of
outstanding debts and deposits up to December 31, 2014 ( evaluation of
investment mobilization on peculiar finance-budget systems for Hanoi and Ho Chi
Minh City); total loans, loans for repayment for local budget detailed in each
types of loans (bond issuing, the Government's on-lending of foreign loans,
loans of the Vietnam Development Bank, loans of treasury unused cash and other
loans ); estimates of source of repayment in the year. 9. Solidification programs for canals, rural
transportation, trade village infrastructure, and fishery infrastructure
(including the results of the repayment of both maturity principal and
interest). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 11. Assessment and analysis of revenue and
expenditure from lottery on some kinds of perspective: proportion of lottery
revenue to local budget revenue; lottery revenue sharing (tax payment, award
for customers, spending on lottery ticket agents, the cost of printing the
lottery tickets, enterprise management and provisions of funding); proportion
of unsold lottery tickets; the use of revenue from lottery activities invested
in important social welfare projects of local divisions, proper and adequate
investment in education, health projects under Resolution 68/2006/NQ-QH11. Chapter II THE 2015 STATE
BUDGET ESTIMATES Article 8. Targets,
requirements 1. Targets: 2015 is the last year of the five
year socio-economic development planning period 2011-2015, the 2015 state
budget estimates are established to stable macroeconomic, logical growth rate;
continue to restrain inflation; increase expenditure on National defense and
security to satisfy new demand; ensure social security, prioritize island
investment and development, support fishermen exploiting, cultivating and
catching aquatic products. 2. Requirements: The 2015 state budget estimates
must comply with the following requirements: - Pursuant to objectives and missions of the
2015 socio-economic development, Ministries, central agencies and local
divisions shall follow closely the objectives and missions of the 2015
socio-economic development of each department, field and division associated
with requirement of public spending to make the 2015 state budget estimates
close to the main tasks and activities of the organizations; associated with
current expenditure system, standards, limit, prioritize the necessary spending
tasks in order of necessity to proactively manage and reduce the tasks if
needed. - Economize investment and development
expenditure right from the assignment of estimates associated with management
and balance systems in medium-term. Review and integrate systems, policies,
tasks of regular expenditure to avoid overlap and waste. - Make state budget estimates in accordance with
the time regulated in the State Budget Law; report legal basis, detailed
calculations and specific explanations. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 State budget revenue estimates must be made on
the basis of the 2014 state budget revenue performance review, close to the
estimated indices of investment and development of production –trading (the
increase of the index of industrial production (IIP), the index of the
inventory the entire processing and manufacturing industry, the employment
index of industrial enterprises, the growth rate of industrial production in
some key industry divisions in Ho Chi Minh City, Hanoi, Hai Phong, Binh Duong,
Dong Nai, Ba Ria - Vung Tau ) and trading, import-export activities in 2015;
simultaneously, specifically calculate the impacts on increase or decrease in
revenue due to the implementation of the amended laws on taxation (the Law on
amendments to some articles of the Law on Excise Tax, the Law on amendments to
some articles of the Law on Land, ...); new tax policies and guiding documents;
due to tax reductions under international commitments; new regulations on
increase in loan provisions and bad debts handling for credit institutions;
extended, exempt or reduced revenue under the Resolutions of the National
Assembly and the Government; estimate revenue in the context of the economy
being restructured, growth model renovated and suffered outside impacts. Analyze the factors affecting revenue estimates
due to the strengthening of monitoring, inspection and control of tax
declarations of organizations and individuals in order to promptly detect and
handle improper, insufficient tax declarations; consistently reduce revenue
losses, collect outstanding taxes from previous years, the revenue from
investment projects out of incentives, the revenues detected through
inspection, auditing… On that basis, set the target for the 2015 state
budget mobilization from taxes and charges of about 18-19% of GDP. Strive to
increase domestic revenue estimates (excluding revenue from crude oil, land
levy) by an average of about 14-16% compared to estimates in 2014 (excluding
factors affecting increase or decrease in revenue due to policy changes).
Increase revenue estimates from export-import activities by an average of 6-8%
compared to estimates in 2014. Specific increase in revenue shall depend on conditions,
characteristics and suitability for economic growth in each administrative
division. 1. Domestic revenue estimates When making the 2015 state budget revenue
estimates in administrative division, local divisions must satisfy the above
requirements and synthesize all revenue incurred in every administrative
division (including budget revenue from communes, wards and towns) The 2015
state budget estimates must base on the performance review in 2013;
requirements and competence in 2014 and the inspection of the 2015 revenue
estimates announced. Revenue estimates must ensure proper and
adequate revenue from each field, each tax under the provisions of the laws on
taxation, collection system, legal collection from penalties for administrative
violations. Focus on collection systems and policies which are amended and take
effect in 2014 and the policies which are estimated to be amended and take
effect in 2014 and 2015 (the Law on amendments to some articles of the Law on
special consumption tax, the Law on amendments to some articles of the Land
Law, Decree 209/2013 / ND-CP date December 18, 2013 of the Government providing
instructions on the implementation of some articles of the Law on value added
tax, Decree 44/2014 / ND-CP dated May 15, 2014 of the Government regulating the
land prices, ...), impacts from the expiration of tax exemption, reduction,
extension and adjustment according to the Resolutions of the National Assembly,
the Government, impacts from domestic consumption stimulus programs; revenue
increases from measures supporting the enterprises with product sales,
inventory reduction; the efficiency of price stabilization programs which do
not use state budget, the efficiency of the increased activities to check,
control the market, fight smuggling, commercial frauds, detect, prevent and
handle tax evasion, tax avoidance, transfer pricing, price manipulation;
protect the markets and the consumers; revenue from penalties for
administrative violations 2. Revenue estimates from export-import activities: Revenue estimates from export-import activities
are built on the basis of analysis and evaluation of the export and import of
taxable goods affecting budget revenue; sustainability of export-import
turnover of key commodities; level of trade facilitation, investment
facilitation and standard harmonization when entering and expanding export
market; boost trade promotion activities, strengthen and expand export market;
roadmap of tax reduction to implement international economic integration
commitments; impacts due to the regulations and standards in international
trade (technical regulations, technical standards and conformity assessment
procedures, hygiene regulations and quarantine of animals and plants); impacts
due to participating in the Free Trade Agreement between Vietnam and European
Free Trade Association (EFTA), Vietnam - Korea Free Trade Agreement (VKFTA),
Free Trade Agreement between Vietnam and the Customs Union of Russia - Belarus
- Kazakhstan, ... Analyze, anticipate the impacts on state budget
revenue due to prices, exchange rates, increase, decrease of exported goods,
category in each group of exported goods (agriculture, forestry and fisheries,
fuels, mineral processing industry), in each market. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Revenue estimates must be built on the basis of
the regulations on customs procedures; customs supervision and inspection,
export duty, import duty and tax management for exported goods and imported
goods prescribed in Circular 128/2013/TT-BTC dated September 10, 2013 of the
Ministry of Finance; export tax schedule, preferential import tariff under the
category of taxable goods specified in Circular 164/2013/TT-BTC dated November
15, 2013 of the Ministry of Finance and other relevant documents. Promote to
simplify administrative procedure in customs in order to shorten customs
clearance time and reduce costs of exported and imported goods. Strengthen measures to reduce losses: tax debt
settlement, prevention of smuggling, tax evasion and commercial frauds. 3. Revenue retained for expenditure under
regulations (tuition, fees, other charges and any other contributions, medical
examination and treatment service charges for health sector): Pursuant to actual revenue in 2013, estimates of
revenue in 2014, estimates of revenue adjustments in 2015, potential
contributions of service users and the estimated factors affecting revenue in
2015, Ministries, central agencies and local divisions shall make positive and
appropriate revenue estimates. The revenue for administration tasks serving as
price of trading service of organizations which do not belong to state budget
shall not be included in state budget estimates of fees and charges, but they
must be estimated separately for monitor and management. Article 10. State budget
expenditure estimates In the context of limited resources, Vietnam -
China relation will impact the economy and the 2015 state budget. While demand
for investment and development, social security, defense and security, social
safety and order ... are high, balancing the 2015 state budget continues to
face difficulties. Therefore, the Ministries, Central agencies and local
divisions shall be fully aware of thrift and combat waste right from
identifying important tasks and the focus needed to be performed in 2015, make
state expenditure estimates in compliance with laws on systems, standards and
norms on current budget expenditure, within the inspected amount noticed by
competent authorities; proactively prioritize spending tasks in the order of
necessity and the ability to implement in 2015 to complete the political
objectives, programs, projects and schemes approved by the competent
authorities on the basis of distributed budget resources. Categorize spending
tasks to proactively manage and reduce the tasks if necessary In order to promptly serve the operations of the
2015 state budget estimates, managing Ministries must: - Continue to check the systems of economic-
technical norms of managing fields in order to amend, supplement or repeal
under the authority or request competent authorities to amend or repeal the
economic—technical norms inconsistent with reality. - Promptly review the overall social security
policy to abolish under the authority or request competent authorities to
abolish overlapped, duplicate policies and save the budget for necessary social
security policies. Promulgate only when the budget is balanced. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Development and investment expenditure
estimates: The 2015 development and investment expenditure
must be consistent with the 2015 socio-economic development plan and the five
year 2011-2015; consistent with medium-term investment plan period 2014-2015
approved by competent authorities; ensure that development and investment
expenditure will be at the reasonable level on total state budget expenditure. For targeted supplementary programs from central
budget, focus on capital distribution for the programs in progress; extend the
time for programs which are not really urgent. For new programs, only
distribute the 2015 budget for programs approved to be added in the medium-term
investment plan period 2014-2015 by the Prime Minister. The distribution of investment budget from the
2015 state budget must: a) Comply with regulations in Directive
1792/CT-TTg dated October 15, 2011 of the Prime Minister regulating management
on investment from state budget and Government bonds, Directive 27/CT-TTg dated
October 10, 2012 on major measures to handle outstanding fundamental
construction debts at each local division, Directive 14/CT-TTg dated June 28,
2013 on regulating investment management and handling fundamental construction
debts using state budget and Government bonds. Focus on distribution of investment capital from
state budget to complete and promote the progress of national important
economic and social infrastructure projects; national defense and security
missions, support for fishermen and services at sea; consistent with island
sovereignty protection; the tasks of poverty reduction, jobs creation,
agriculture and rural development, health, education, funding for PPP projects,
...; key projects with great significance on socio-economic development of
sectors and divisions. b) In each sectors, fields, programs, prioritize
to distribute budget to projects completed and put into use before December 12,
2014 but arranged insufficient capital; fundamental construction debt
settlement; projects completed in 2015 (in accordance with the schedule in
investment decision, ability to balance budget and performance in 2015);
counterpart funds for ODA projects on schedule. c) Distribute budget for repayment of prepaid
funds under decisions of the Prime Minister. d) Distribute the remaining funds for transition
projects consistent with approved progress. Review investment scope and scale
associated with target and the ability to balance budget for transition projects. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 e) not distribute targeted supplementary funding
from state budget for local divisions to start: new projects without assessed
capital; approved projects in investment decisions not in accordance with a
written evaluation of the Ministry of Planning and Investment; not distribute
adjusted capital to increase total investment under the provisions of Directive
14/CT-TTg dated June 28, 2013 of the Prime Minister. Not distribute
supplementary funding from state budget for projects using loans from local
budget which are not assessed or are approved the higher central budget than
the assessed level. g) Ministries, central agencies and local
divisions assigned projects using Government bond funds shall actively evaluate
the implementation of government bonds in 2014 (including prepaid funding if
any) for the projects, constructions in the list compiled by Standing Committee
of the National Assembly and the Prime Minister.
Check the total investment capital in 2012-2016
approved by competent authorities, distributed capital (including prepaid
capital) up to 2014 to estimate the 2015 government bonds for projects using
government bonds period 2012-2016 under the direction of prioritizing the
distribution of capital to projects completed by 2014, expected to finish in
2015 (according to the schedule in investment decisions), the distributed
capital for each project shall not exceed the remaining capital for 2015-2016
plan for each project after subtracting the Government bonds up to 2014 which
are prepaid and not planned for previous years to recover (if any), send to the
ministries, central agencies assigned to manage the investment program funded
by government bonds to collect and send to the Ministry of Planning and
investment, Ministry of Finance to combine with other programs and projects
using Government bonds and submit to the Government to report to the National
Assembly. - For new rural national target programs: focus
on Government bond funds to support investment in infrastructure for communes
according to the objectives of the programs approved by competent authorities.
Focus on communes with special difficulties, border communes, safe communal
areas; communes with special difficulties in coastal cape town and islands;
poor communes in poor districts under Resolution 30a/2008/NQ-CP. - For transportation, irrigation, health
projects: arrange funding to pay the amount for the project completed and put
into use before December 31, 2014, the estimated project completed in 2015, the
important and key projects. - The Ministries and local divisions shall
arrange sufficient funding from government bonds and mobilize other capital to
pay for fundamental construction projects using Government bonds period
2012-2016. - The Ministries and local divisions shall use
state budget, other funds of the State and raise capital from other economic
sectors to supplement funding for the uncompleted projects using government
bonds to complete the projects on schedule, ensure the effectiveness of
projects. h) Investors of projects invested from
Government’s on-lending of borrowed funds shall arrange adequate counterpart funds
for these projects in accordance with signed agreements and regulations on
domestic financial management so as not to affect the progress. i) For expenditure estimates for offsetting the
differences in development and investment credit interest rate, credit policies
of the State: make expenditure estimate according to performance in 2014 and
estimates of changes in policies and tasks in 2015. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Regular expenditure: a) In the nationwide expenditure estimates for
development of education and training, science- technology, health, culture –
information, environment under the Resolutions of the Communist Party, National
Assembly; priority of expenditure distribution to ensure social security,
support fishermen; increase in defense and security spending to maintain
security and social order in new situation; economical use of administrative
management expenditure. Ministries, central agencies and local divisions shall
make regular expenditure estimates based on distribution limit decided by the
Prime Minister and specific policies issued by competent authorities. Payment
of wages, allowances shall be calculated based on basic salary level 1.VND
150,000 / month, salary deductions (social security, health insurance,
unemployment insurance, union fees) shall be implemented on the Law on Health
Insurance, the Law on Social Insurance, Trade Union Law, the Law on Employment
and guiding documents. b) The 2015 Party Congress of all levels shall
be conducted to advance to the National Party Congress in 2016, pursuant to
regulations of the Politburo, Secretariat and guidance of competent
authorities, the Ministries, sectors and local divisions shall make estimates
and balance funding. 2015 is also the even year with many events, Ministries,
sectors and local divisions shall make expenditure estimates for anniversaries
in the spirit of thrift and efficiency. c) Review the programs, projects to integrate
and reduce duplication, overlap and waste. Arrange, restructure spending tasks
associated with the ability to balance state budget. d) The organizations, agencies, especially the
managing ministries shall quickly define the types of services using state
budget; review and complete the system of technical and economic norms to use
as a basis to calculate necessary expenditure accounted in public service
prices and charges; determine the price scale of public services using state
budget, base on the price scale in calculating full wages, regular spending
consistent with the contributions of citizens in each administrative division.
On that basis, the ministries, sectors and localities shall classify and assign
public service providers to change investment and support methods from the
state budget to units associated with reasonable price. dd) Continue to supplement funding for
administration tasks from central budget to local divisions to implement the
national program goals and objectives, programs decided by competent
authorities. e) In terms of budget balance difficulties,
request various agencies using budget to make regular expenditure estimates
consistent with the properties of funding, thoroughly reduce spending for
facilities and equipment; minimize the number and size of the festivals,
conferences, seminars, closing ceremonies, signing ceremonies, construction
commencement ceremonies, award ceremonies, expenses for visitors, domestic and
foreign business trips, other unnecessary, unimportant tasks; expenditure
estimates for these tasks shall not exceed the actual amount in 2014. g) Make expenditure estimates for economic tasks
on the basis of tasks assigned by competent authorities and the regulated state
budget expenditure norms; focus on expenditure distribution for important
tasks: maintain major economic infrastructure system (transportation,
irrigation,...) To increase the time and investment efficiency; planning
funding; perform the tasks of agriculture, forestry, fishery and industry
extensions; cartography, cadastral documentation and issuance of certificates
of land use rights; some policies to support fisheries stipulated by the
Government. Comply with the law on bidding, ordering, assigning in
organizations. h) Make and synthesize expenditure estimates to
ensure the operations of competent forces performing the task of penalties for
administrative under provisions of law in regular expenditure estimates of
respective sectors of Ministries Central agencies and local divisions. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - For scientific research and technology
development organizations, science and technology service organizations which
do not satisfy self-funding for regular activities; science and technology
organizations operating in basic research, strategic research, policy, building
economic - technical norms, serving state management: Make expenditure
estimates for regular activities by function including funding for regular
activities of the organization under the provisions of Decree 115/2005/ND-CP
and Decree 96/2010/ND-CP of the Government and guiding documents. - For new-established scientific research and
technology development organizations and science and technology service
organizations: Make funding estimates for regular activities with flat funding
provided from state budget as prescribed in Clause 1, Article 1, Decree
96/2010/ND-CP of the Government and guiding documents. - For other public science and technology
organizations: Self assure regular operating funding as prescribed in Decree
115/2005/ND-CP, Decree 96/2010/ND-CP of the Government and guiding documents. k) Expenditure on education and training:
Clearly report the basis for estimating the expenditure on educational
seniority pay, systems of exemption, reduction of tuition and support of
studying expenses for beneficiaries defined in Decree No. 49/2010/ND-CP dated
May 14, 2010 and Decree 74/2013 / ND-CP dated July 15, 2013 of the Government
regulating the exemption and reduction of tuition, support of studying expenses
and systems of collection and use of tuition of education institutions under
national education system; the expenditure on implementation of Decree No.
19/2013 / ND-CP dated February 23, 2013 of the Government on policies for
teachers and education staffs in areas with extremely difficult socio-economic
conditions; expenditure on implementation of the Decision of the Prime Minister
on the development of education (Decision 239/QD-TTg dated February 9, 2010 on
universalizing education for five year old children period 2010-2015, Decision
60/2011/QD-TTg dated October 26, 2011 on policies of pre-school education
development period 2011-2015; Decision 12/2013/QD-TTg dated 24 January 2013 on
support for students in areas of extremely difficult socio-economic conditions,
Decision 85/2010 / QD-TTg dated December 21, 2010 on policies to support ethnic
day-boarders and schools; Decision 1558 /QD-TTg dated August 18, 2010 approving
Training and Development Project for human resources in atomic energy; Decision
911 / QD-TTg dated June 17, 2010 approving doctorate Training project for
universities and colleges period 2010 - 2020, Decision 472 / QD-TTg dated April
12, 2010 approving defense - security Training Project for teachers for
secondary schools and vocational schools period 2010-2016; Decision 1505 /
QD-TTg dated October 15, 2008 approving Training project under the advanced
program at some universities in Vietnam period 2008-2015 and training projects
for overseas Vietnamese students; Decision 799 / QD-TTg dated May 25, 2011
approving Training projects for military officers of Steering Committee of
communes, wards, towns with bachelor or college level in basic military up to
2020 and the upcoming years;...) l) Expenditure on medical sector: Clearly report
the basis for calculating funding needed to implement Decision 73/2011/QD-TTg
dated December 28, 2011 regulating of some peculiar allowances for officials
and civil servants and employees in public medical facilities and allowances
for epidemics prevention, detailing the resources to ensure implementation of
respective policies (state budget, revenue of administration tasks, other legal
revenue). Define the reduction of state budget expenditure if medical
examination and treatment facilities structured to cover the standing
allowances on money on treatment days and beds; expenses paid for surgery
allowances on the charges of the surgical services; funding for the Scheme on
reducing hospital overcrowding period 2013-2020 according to each specific
activity and corresponding funds (including funding for projects on satellite
hospitals in the central-affiliated cities and provinces approved by competent
authorities). l) Besides above general provisions, Ministries
and Central agencies shall clearly report the following contents when
estimating budget: Funding for casual activities, programs and
projects in the field of administration tasks: Estimate on the basis of the
approval of competent authorities, including clear explanations of volume,
content, progress, basis of calculation, commitments to raise capital besides
budget . m) Expenditure on administrative
management: Clearly explain the following contents: - Approved payroll up to the time of estimation,
the actual payroll at the time of estimation, unrecruted payroll in compared
with the approved criteria, (if any); number of employees working under
indefinite term labor contracts in State administrative agencies, Party
agencies, social political organizations under the provisions of Decree No.
68/2000/ND-CP dated November 17, 2000 of the Government on the implementation
of the contracts for some works in State administrative agencies and public
service providers. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + Fund of wages and allowances of the approved
payroll and the actual number before the time of estimation is determined on
the basis of salary according to rank, position; allowances; contributions
under the regulations (social security, unemployment insurance, health
insurance, union fees). + Fund of wages and allowances for approved
payroll but not recruited, are expected on the basis of base salary of VND
1,150,000/month, salary ratio of 2.34/employee, contributions under the
regulations (social security, unemployment insurance, health insurance, union
fees). + Fund of wages and allowances of the actual
employees at the time of estimation who are working under indefinite term labor
contracts specified in Decree No. 68/2000/ND-CP (assigned by competent
authorities on the basis of work positions) is defined similar to the funding
for approved payroll. + Funding level shall ensure the limit
stipulated in Decision 59/2010 / QD-TTg dated September 30, 2010 by the Prime
Minister. 3. Wage reform generating system Continue to implement wage reform generating
system from 10% saving of regular spending (not including wages and
wage-related amount) in 2015; part of revenue shall be retained under the
system of administrative agencies and public service providers; part of the
increased Central budget revenue and 50% increase in local revenue (excluding
the increase in land use levy). 4. National target program estimates: Promptly evaluate the implementation of national
target programs in 2014 and the period 2011- 2014; management and operation
system of national target programs. Plans for distributing expenditure
estimates for national target programs in 2015 shall be based on distribution
principles, criteria and limits for each program. The distribution of
communication funding to Ministries, Central agencies, central-affiliated
provinces shall be a noticeable change and has focus on specific objectives and
tasks associated with the strengths and characteristics of the agencies, and
local divisions. The budget shall not be distributed equally. For state budget distributed in local divisions:
prioritize to distribute funding to divisions facing difficulties in budget and
focusing on urgent issues, prioritize the distribution of funding for the
projects completed in 2014 and the projects arranged insufficient funds in
previous years, transition projects needed to complete in 2015; minimize the
distribution of funds for expenses for conferences, seminars, closing
ceremonies, visiting, studying; do not distribute funding for delegations from
regular operation expenditure of national target programs. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Ministries managing national target programs
shall take charge and cooperate with relevant Ministries to propose the list of
programs or projects implemented in period 2016 - 2020 under the direction of
focusing, targeting, integrating and narrowing programs, goals and projects.
The Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with
the Ministry of Finance and other Ministries to manage the program of making
the list of national target programs, sub-projects period 2016 - 2020 to
propose the Government to request National Assembly at the ninth session of the
Eight National Assembly to approve as a basis of the 2016 state budget
estimates. 5. Estimate central budget expenditure on
programs and projects implemented by the Ministries, Central agencies and local
divisions: a) Pursuant to the decision of the Prime
Minister approving the programs and schemes; distributed funding from the start
of implementation to 2014, the ministries and agencies in charge of programs
and schemes shall make budget expenditure estimates to implement programs and
projects in 2015 consistent with the performance and synthesis in the 2015
expenditure estimates of the Ministries, central agencies (details as the
properties of funding) and send to the Ministry of Finance, the Ministry of
Planning and Investment. b) Base on the estimates of distributed funding
for programs and projects noticed by the Ministry of Finance, Ministry of
Planning and Investment, the Ministries and Central agencies assigned to manage
the programs, the projects shall prepare distribution plan of expenditure
estimates for the 2015 programs and projects for the ministries, central
agencies and local divisions (details on the properties of funding) and send to
the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment for consideration
and synthesis. Do not increase distributed funding for expenditure on
conferences, seminars, closing ceremonies, visit, study, ... compared to 2014
estimates; do not make funding estimates for programs, projects except for the
cases needed to clearly explain. 6. For programs and projects funded with
official development assistance (ODA) and concessional loans: Fully prepare 2015 budget estimates in
accordance with the order and the provisions of the State Budget Law, the Law
on Public debt management and guiding documents, the Decrees of the Government
on investment management and fundamental construction management, management
and use of official development assistance (ODA) and concessional loans,
disbursement progress in the program/project document, signed financing
agreements and the ability to perform in 2015. Detail the ODA and concessional
loans, counterpart funds under the programs, projects and properties of capital
(fundamental construction investment and funding for administration tasks) and
detail funding for different implementations such as state budget revenue
record -expenditure record, direct state budget support to help balance the
general budget, support budget for sectors to implement specific development
programs. For programs and projects involving direct
implementation of ministries, central agencies and local division: governing
body of programs and projects shall clarify the basis of specific distributed
funding to synthetize in the 2015 state budget expenditure estimates for each
agency, local division. Make counterpart fund estimates for
corresponding programs and projects according to the properties of capital
(fundamental construction, regular expenditure, counterpart funds in-kind,
counterpart funds in cash) in each category, expenditure content, pursuant to
the progress of deciding specific funding for preparation and implementation of
programs and projects. The Ministries, Central agencies and local divisions
shall detail the distribution of counterpart funds from central budget, local
budget, funding distributed by project owners, contribution capital of
beneficiaries or other counterpart funds. The counterpart funds for activities
of the management board of programs, projects (wages, bonuses, allowances,
stationeries, working equipment, administration expenses) must be clearly
explained on the basis of calculation according to current financial expenditure
system. 7. State budget reserve estimates: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 8. Expenditure estimates from the retained
revenue under regulations: Ministries, central agencies and local divisions
shall make revenue estimates (tuition, fees, other charges and contributions,
for private medical sector is service and treatment charges) and the
expenditure from retained under the regulations in accordance with the content
specified in Clause 1, 2 and 3 of this Article and overall synthesis in state
budget revenue - expenditure estimates the Ministries, Central agencies and
local divisions. 9. Pursuant to examination of the 2015 revenue
and expenditure budget, the Ministries, Central agencies, local divisions shall
prepare expenditure estimates closed to each task, each affiliated funding
recipient. After working with the Ministry of Finance, the Ministry of Planning
and Investment, the Ministries, Central agencies and central-affiliated cities
and provinces shall immediately implement the distribution of the 2015 budget
estimates of the Ministries, agencies and local divisions so that they can
actively propose competent authorities to distribute and assign budget
estimates to budget using units before December 31, 2014 in accordance with the
State Budget Law when receiving budget estimates from the Prime Minister. Ministries, central agencies and local divisions
shall focus on reviewing all aspects of the activities of distribution,
management and use of state budget, especially fundamental construction investment
capital and loans, grants to ensure the proper budget distribution, regime,
objects; the management and use of the budget must be efficient with reporting,
inspection, auditing system to avoid losses and wastes. Article 11.
Local budget estimates of all levels The 2015 local budget estimates must satisfy the
balance of resources to implement the systems and policies issued by competent
agencies and must be in accordance with the State Budget Law, positively
cooperate with the Central to stable macro economy, ensure social security,
gradually restructure the economy in order to boost economic growth at a
reasonable and sustainable level. 1. Budget revenue estimates in administrative
division: Pursuant to the objectives of socio-economic
development plan period 2011-2015 approved by Party Congress, the ability to
achieve socio-economic targets and the 2014 budget, on the basis of estimates
of economic growth and the 2015 revenue for each sector, field, the economic
affiliates of local divisions and new revenue generated in administrative
division to calculate accurately and adequately each field and amount of
revenue under the regime. Analyze, evaluate the impacts on the increase or
decrease in revenues affecting the 2015 state budget revenue estimates for each
administrative division, field, amount of revenue and tax. 2. About local budget expenditure estimates:
2015 is the year of the local budget stabilizing period (2011-2015) defined in
the State Budget Law and the Resolution of the National Assembly Standing
Committee of the National Assembly, the People's Committees of all levels shall
actively make local budget estimates on the basis of stably assigned revenue
and expenditure tasks; the 2015 budget estimates of local divisions are built
on the basis: determined revenue based on the percentage (%) divided between
budget levels, revenue of local budgets receiving 100 % prescribed in the State
Budget Law and the supplementary budget from the central budget for local level
(if any) stable according to the 2014 estimates decided by the National
Assembly, the Standing Committee of the National Assembly, the Council and
assigned by the Prime Minister, higher level People's Committees. Pursuant to
the 2015 socio-economic development task of local divisions, the policy,
current expenditure level; estimate the 2015 budget in each field with the
order of priority, as well as performing these following major contents: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) Distribute fundamental construction
expenditure estimates of local budget from revenue from land levy for investment
of socio-economic infrastructure projects, migration projects, relocation,
preparation of premises for construction; proactively distribute land
development funding under the provisions of Decree 43/2014/ND-CP dated May 15,
2014 of the Government; prioritize the distribution of sufficient funding to
promote the work of measuring and drawing cadastral and license certificates of
land use rights under the provisions of the Land Law and the Resolution of the
National Assembly. c) Revenue from lottery shall be continued to be
used for investment in social welfare and focus on the field of education,
health, agriculture and rural infrastructure as prescribed and shall be managed
revenue and expenditure through state budget (not including in state budget balance). d) Develop plans for raising capital for
infrastructure investment at local divisions, distribute local budget to ensure
full prepayment of amounts due (principal and interest) payable in accordance
with the provisions of Clause 3 of Article 8 of the State Budget Law. dd) Make investment expenditure estimates from
Government bonds for transportation projects, irrigation projects, medical
facilities, student dorms under the scheme approved by competent authorities.
Actively save local budget (lotteries, investment spending in local budget
balance) to invest in programs for solidifying classrooms and building public
houses for teachers at the rate set by the Ministry of Finance. e) For the task of infrastructure investment
under the decision of the Prime Minister, the Resolution of the Politburo...:
pursuant to regulated investment objectives and demands; the investment results
up to 2013 and the performance in 2014, local divisions shall actively create
and work out the tasks in 2015, distribute and arrange local budget and
financial resources under regulations to carry out the above tasks, decrease
the dependence on subsidies from the central budget. g) For the programs and projects under
Resolution 30a/2008/NQ-CP dated December 27, 2008 of the Government on programs
to support rapid and sustainable poverty reduction for poor districts, Decision
615 / QD-TTg dated April 25, 2011 of the Prime Minister on policies for 7 poor
districts and Decision 293 / QD-TTg dated February 5, 2013 of the Prime
Minister on policies for 23 poor districts: Pursuant to objectives and needs
for investment funding, regulated policies and systems, performance in 2014,
local divisions shall make and work out the tasks in 2015, propose expected
support amount from central budget attached with reports of basis of
calculation. h) Distribute funding for the implementation of
Resolution 37/2004 / QH11 dated December 3, 2004 of the National Assembly on
education, the sixth Conference Resolution of the eleventh Party Central
Committee (Resolution 20 -NQ/TW dated November 01, 2012) on the development of
science and technology, Resolution 41-NQ/TW dated November 15, 2004 of the
Politburo on environmental protection tasks assigned on local budget
expenditure. i) Make expenditure estimates for social
security (funding for implementation of the policies regulated in the Law on
the Elderly, the Law on the Disabled, Decree 136/2013 / ND-CP dated 21 October
2013 of the Government regulating policies on social support for beneficiaries
of social protection; Decision 60/2011/QD-TTg dated October 26, 2011 of the
Prime Minister regulating some preschool development policies period 2011 -
2015, tuition reduction specified in Decree 49/2010/ND-CP and Decree
74/2013/ND-CP; funding for award,..badge, socio-economic associations with
special difficulties; funding to purchase health insurance for the under six
year old children, students, the poor and near-poor households and other
beneficiaries defined in the Law on Health Insurance, the Law on amendments to
some articles of the Law on Health Insurance, funding for social protection,
scholarships for students, exemption from irrigation charges, ...); policies to
support electricity bills for poor households and households under social
policy defined in Decision of the Prime Minister on the electricity retail
schedule; policies for young intellectual volunteers contributing on the
development of rural, mountainous areas period 2013-2020; National defense and
security (the Law on Civil Defense, Ordinance on commune police). Actively
arrange local budgets and the expected level of support from the central
budget. Since 2015, supplementary funding for support to pay unemployment
insurance from local budgets shall not be distributed for employees receiving
unemployment insurance specified in Point c, Clause 1, Article 57, the Law on
Employment (Law 38/2013 / QH13 dated November 16, 2013). k) To make the 2015 budget estimates, local
divisions shall actively save the resources for wage reform as specified in
Clause 3, Article 10 of this Circular. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. About balancing local budget: a) The central-affiliated cities and provinces
shall make local budget expenditure estimates based on local budget revenue
received and supplementary budget (if any) from central budget for local budget
according to the budget stabilization as the 2014 estimates assigned to local
divisions by the Prime Minister. Also, for local divisions received additional
allocations from the central budget, propose specific urgent support level of
localities as stipulated in Point 20 of Section II distributing the 2011 state
budget regular expenditure estimates issued together with Decision
59/2010/QD-TTg dated September 30, 2010 of the Prime Minister. b) For central-affiliated cities and provinces
having demand to raise additional capital to boost development and investment,
they must make the estimates in accordance with the provisions of Clause 3 of
Article 8 of the State Budget Law to ensure outstanding levels of mobilization
(including the expected mobilization in 2014) not exceeding 30% (for Hanoi, is 100%
and Ho Chi Minh city is 150%) of fundamental construction expenditure estimates
of provincial budget and distribute capital to repay amounts due (principal and
interest). 4. For local authorities experimenting on
non-organization of People's Council, the content of the 2015 state budget
estimates shall comply with the provisions of this Circular; the sequence and
time for implementation are stipulated in Circular 63/2009/TT-BTC dated March
27, 2009 of the Ministry of Finance regulating the activities for the
estimation, execution and settlement of budget estimates of districts and wards
with no organization of People's Council. Chapter III IMPLEMENTATION Article 12.
Responsibilities of Ministries and agencies managing national target programs,
the programs and schemes using central budget and implemented by many
Ministries, central agencies . 1. Cooperate with related Ministries, Central
agencies and local divisions to estimate tasks, funding for national target
programs, projects and schemes in 2015 and send to the Ministry of Finance,
Ministry of Planning and Investment before July 20, 2014. 2. Make plans to distribute the 2015 expenditure
estimates to each Ministry, Central agency, and central-affiliated city and
province to the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment to
synthesize in accordance with the time specified in written notice of the 2015
funding on national target programs, programs and schemes of the Ministry of
Finance, the Ministry of Planning and Investment. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. The Ministries, Central agencies and the
People's Committees of provinces shall base on the noticed examination to guide
and inform the examination of the estimates of revenue and expenditure for the
affiliated estimating unit and local budget as prescribed. 2. The Ministry of Planning and Investment shall
take charge and cooperative with the Ministry of Finance to estimate the 2015
budget on development and investment expenditure, distribution plan for
development and investment expenditure (including distribution plan for
development and investment expenditure of national target programs) and send to
the Ministry of Finance before September 10, 2014. 3. The organization, synthesis and report on the
2015 budget shall be implemented in accordance with the State Budget Law, the
guiding documents and instructions of this Circular. Fully report contents and
forms prescribed in Circular 59/2003/TT-BTC dated June 23, 2003 of the Ministry
of Finance and the relevant forms prescribed in this Circular; send to the
Ministry of Finance, the State Audit before July 20, 2014 for the Ministries
and Central agencies, before July 25, 2014 for central-affiliated cities and
provinces and register discussion on budget estimates between the leaders of
the People’s Committee of provinces and the Ministry of Finance for the years
in the budget stabilizing period (if needed). Article 14.
Forms and reports of the 2015 budget estimates 1. For the Ministries and Central agencies:
Synthesize and report to the Ministry of Finance the 2015 state budget
estimates in accordance with the forms and time defined in Circular 59/2003
/TT-BTC, supplementary forms (Form No. 2, 4 and 10) defined in this Circular
and the forms prescribed in joint Circular 71/2014/BTC-BNV TTLT dated May 30,
2014 of the Ministry of Finance, the Ministry of Home Affairs guiding the
implementation of Decree 130/2005/ND-CP dated October 17, 2005 of the
Government providing autonomy, self-responsibility for the use of
administrative management funding for state agencies, Decree 117/2013/ND-CP
dated May 30, 2013 of the Government amending and supplementing some articles
of Decree 130/2005 / ND-CP. Pay attention to the detailed budget estimates
assigning to each agency funded by budget (using From No. 02 - Appendix 2 –
Circular 59/2003 /TT-BTC) and the important tasks of the Ministries, agencies
to report to the National Assembly on budget estimates of each Ministry,
Central agency. 2. For local divisions: Synthesize local budget
estimates, report to the Ministry of Finance (using the Form No. 01, 02, 06,
07, 10, 12, 13, 14, 16, 17, 18, 19 , 20, 21, 22, 23 - Appendix 6) and time
stipulated in Circular 59/2003/TT-BTC, supplementary forms (Form No. 01, 03,
04, 06, 07, 08 , 09, 10, 12, 13 and 14) prescribed in this Circular and the
forms (Form No. 1.07, 1.08, 1.13 - Appendix I, Form No. 2.01, 2.02 - Appendix
II) specified in Circular 53/2011 / TT-BTC dated April 27, 2011. Article 15.
Implementation 1. This Circular takes effect on August 11,
2014. The content, process and time for 2015 state budget estimates are made in
accordance with the State Budget Law, the Law guiding documents and this
Circular. 2. 2. During the 2015 budget estimates, the
Ministry of Finance shall issue supplementary guiding notice if new policies
are issued. The Ministries, Central agencies, local divisions, economic
corporations and state-owned companies shall inform the Ministry of Finance for
timely handling measures if there is any problem in activities of the 2015
budget estimates. /. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 PP. MINISTER
VICE MINISTER
Nguyen Cong Nghiep
Thông tư 84/2014/TT-BTC ngày 27/06/2014 hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
35.669
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|