BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
211/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2015
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội
khóa XIII số 78/2014/QH13 ngày 10 tháng 11
năm 2014 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội
khóa XIII số 79/2014/QH13 ngày 14 tháng 11
năm 2014 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2015;
Thực hiện Quyết định số
2138/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự
toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm
2015.
Chương I
PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Điều 1.
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương
1. Năm 2015 tiếp tục thực hiện ổn
định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định năm 2011; ổn định
số bổ sung cân đối (nếu có) từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương
theo mức đã được Quốc hội quyết định năm 2014 và bổ sung cho ngân sách địa
phương để thực hiện cải cách tiền lương đến mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng
và được Thủ tướng Chính phủ giao cho từng địa phương tại Quyết định số
2138/QĐ-TTg ngày 28/11/2014. Tiếp tục thực hiện thuế bảo vệ môi trường đối với
hàng hóa sản xuất trong nước là khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương; thuế bảo vệ môi trường từ hoạt động xuất nhập khẩu do
cơ quan hải quan thu là khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%; tiền xử phạt
vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành
chính là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%; riêng khoản thu từ tiền
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, đường sắt
và đường thủy nội địa là khoản thu phân chia điều tiết về ngân sách trung ương
70%, ngân sách địa phương 30%.
2. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới thực hiện ổn định theo đúng Nghị quyết Hội
đồng nhân dân và quyết định của Ủy ban nhân dân đối với ngân sách địa phương
trong thời kỳ ổn định ngân sách. Đồng thời, ngân sách cấp tỉnh bổ sung cân đối
để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
và quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Thực hiện cơ chế dùng nguồn
thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội, đồng thời các địa phương cần sử dụng tối thiểu 10% tổng
số thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động,
chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Đối với nguồn vốn của Quỹ phát
triển đất được ngân sách nhà nước phân bổ, bố trí vào dự toán ngân sách địa
phương, được cấp khi bắt đầu thành lập, bổ sung định kỳ hàng năm; huy động từ
các nguồn vốn khác, gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của
các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương
trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất
hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ phát triển đất khi thành lập, mức trích
bổ sung cho Quỹ phát triển đất cụ thể hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương.
Riêng đối với tiền sử dụng đất
của Bộ Quốc phòng 4.306 tỷ đồng năm 2015 phát sinh và đã giao dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, điều tiết ngân sách trung
ương 100% theo Nghị quyết số 79/2014/QH13
ngày 14/11/2014 Quốc hội khóa XIII về phân bổ ngân sách trung ương năm 2015.
4. Thực hiện Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội, nguồn
thu xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương, được
quản lý qua ngân sách nhà nước. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tăng cường theo dõi,
kiểm tra, giám sát đối với hoạt động kinh doanh của các Công ty xổ số kiến thiết,
đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số và các biện
pháp kiểm soát thị trường của Bộ Tài chính; đồng thời, căn cứ khả năng thu xổ số
kiến thiết năm 2014 và năm 2015, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp phân bổ nguồn thu này để đầu tư các công trình thuộc lĩnh vực giáo
dục, y tế và phúc lợi xã hội của địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Điều 2.
Phân bổ và giao dự toán thu ngân sách
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai giao nhiệm vụ
thu ngân sách năm 2015 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo
tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao. Ngoài việc
giao dự toán thu ngân sách, các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thu sự nghiệp cho các đơn vị trực
thuộc (nếu có).
2. Việc phân bổ và giao dự toán
thu ngân sách phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu
phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2014; căn cứ các chính sách,
pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng
lĩnh vực, tình hình sản xuất kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; yêu cầu
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện các biện pháp chống buôn lậu,
chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại, tăng cường đôn đốc thu tiền nợ
thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền
thuế, tiền phạt phát hiện qua thanh tra, kiểm tra; thu đầy đủ kịp thời vào ngân
sách nhà nước khoản thu tiền sử dụng đất được gia hạn đến hạn nộp vào ngân sách
nhà nước năm 2015.
Điều 3.
Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước
1. Phân bổ và giao dự toán chi
đầu tư phát triển:
Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa
phương phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước phải
tuân thủ đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước,
Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 12/10/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu
Chính phủ. Tập trung bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để hoàn thành và đẩy
nhanh tiến độ các dự án quan trọng, các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự
án trọng điểm; ưu tiên bố trí vốn cho các công trình, dự án có khả năng hoàn
thành, đưa vào sử dụng, khai thác trong năm 2015; thanh toán nợ xây dựng cơ bản;
bố trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2015; không
bố trí vốn cho các dự án mới chưa đủ thủ tục theo quy định hoặc chưa thực sự cấp
bách. Các dự án đầu tư thực hiện trong phạm vi mức vốn kế hoạch được giao,
không làm phát sinh nợ xây dựng cơ bản.
Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố
trí vốn và giao dự toán chi đầu tư phát triển như trên, các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cần chú ý một số nội dung sau:
- Bố trí trả đủ (cả gốc và lãi)
các khoản huy động đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công
đến hạn phải trả trong năm 2015; trả các khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện
Chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng
nghề, hạ tầng thủy sản, Chương trình tôn nền vượt lũ đồng bằng sông Cửu Long đến
hạn phải trả trong năm 2015. Đảm bảo bố trí đủ vốn từ ngân sách địa phương cho
các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện
các mục tiêu dự án, chương trình.
- Ưu tiên bố trí từ nguồn vốn đầu
tư phát triển của ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư tái tạo rừng từ nguồn
thu thuế tài nguyên đối với gỗ rừng tự nhiên phát sinh hàng năm theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
- Đối với các dự án ODA do địa
phương quản lý: Tập trung bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho các
dự án theo cam kết.
- Phân bổ và giao dự toán chi đầu
tư phát triển cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới đối với
lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không
được thấp hơn mức Thủ tướng Chính phủ giao cho các lĩnh vực này.
- Trường hợp có nhu cầu huy động
vốn để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do ngân sách
cấp tỉnh đảm bảo thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) đã được
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thì được phép huy động vốn trong nước, đảm
bảo mức dư nợ huy động tối đa không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trong nước năm 2015 của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Riêng đối với thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh mức huy động vốn thực hiện
theo quy định của Chính phủ tại các Nghị định về cơ chế tài chính ngân sách đặc
thù đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
2. Phân bổ và giao dự toán chi
sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính năm 2015:
a) Các Bộ, cơ quan Trung ương
và địa phương khi phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, quản lý hành chính đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ
quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đã quyết định, bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã
ban hành, chủ động dành nguồn thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, công
tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa
giải ở cơ sở và triển khai thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục
hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư
giai đoạn 2013-2020. Đồng thời, đảm bảo yêu cầu chi tiêu ngân sách chặt chẽ, tiết
kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng và an ninh, bảo đảm đủ nguồn để thực hiện các chính sách an sinh xã
hội.
b) Đối với các Bộ, cơ quan
Trung ương và các địa phương khi phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính (đã bao gồm kinh phí cải cách
tiền lương với mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng) cho các đơn vị sử dụng
ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán chi được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ
Tài chính hướng dẫn, Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân giao cả về tổng
mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Tăng cường tự chủ tài chính, tự
chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí,
gắn với cơ chế khoán chi thường xuyên cho các cơ quan hành chính; đẩy nhanh đổi
mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công; từng
bước điều chỉnh giá, phí các loại dịch vụ theo lộ trình phù hợp với thu nhập của
người dân; những đơn vị sự nghiệp công lập có điều kiện tự chủ về chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển khẩn trương xây dựng Đề án đổi mới cơ chế hoạt động
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Phân bổ, giao dự toán chi
ngân sách năm 2015 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đối
với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ
không được thấp hơn mức dự toán chi Thủ tướng Chính phủ đã giao. Khi phân bổ
giao dự toán chi lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề bảo đảm kinh phí thực
hiện nhiệm vụ của các cấp học, trong đó chú ý kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ cập
giáo dục mầm non 5 tuổi bao gồm cả nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, kiểm định chất
lượng giáo dục cơ sở giáo dục mầm non; bảo đảm kinh phí thực hiện chính sách hỗ
trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí theo Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ.
Thực hiện đầy đủ chính sách
phát triển giáo dục mầm non theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg
ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển
giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 và Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015”.
- Đối với chi sự nghiệp bảo vệ
môi trường: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ dự toán Bộ trưởng Bộ Tài chính
giao, chế độ chính sách, khối lượng nhiệm vụ phải thực hiện, căn cứ vào thực tế
của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Trong đó, tập
trung bố trí kinh phí để xử lý rác thải y tế, vệ sinh môi trường trong các trường
học, bãi xử lý rác thải, mua sắm phương tiện phục vụ cho thu gom rác thải, xử
lý các điểm nóng về môi trường.
- Đối với chi sự nghiệp y tế:
Trong thời gian chưa được tính phụ cấp trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật và một
phần tiền lương vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, các Bộ, cơ quan trung
ương và các địa phương khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh bố trí ngân sách nhà nước bảo đảm chi theo quy định hiện hành.
Căn cứ dự toán ngân sách giao
năm 2015, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí kinh phí để thực hiện
các chính sách, chế độ Trung ương ban hành để các đối tượng hưởng chính sách được
hưởng ngay từ những tháng đầu năm 2015. Từ 1/1/2015, thực hiện mức trợ cấp theo
quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày
21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thuộc hộ nghèo, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bở
rơi không có nguồn nuôi dưỡng, đối tượng sống trong cơ sở bảo trợ xã hội; đồng
thời ngân sách địa phương không bố trí kinh phí hỗ trợ đóng bảo hiểm thất nghiệp
của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ
tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham
gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định tại Luật việc làm).
3. Phân bổ, giao dự toán chi từ
nguồn bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình, dự án, nhiệm vụ năm 2015:
Căn cứ dự toán chi thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án quan trọng và một số
nhiệm vụ khác Thủ tướng Chính phủ đã giao, các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện phân bổ, giao dự
toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo nguyên tắc triệt để
tiết kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm, trọng
điểm đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án đã được cấp
có thẩm quyền giao.
Ngoài ra, phân bổ kinh phí thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng tập trung cho các mục tiêu quan
trọng, cấp bách, hoàn thành dứt điểm trong năm 2015. Cùng với nguồn hỗ trợ từ
ngân sách trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí ngân
sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác thực hiện có hiệu quả
các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn, trong đó các địa phương căn cứ
vào khả năng ngân sách và tình hình thực tế ưu tiên phân bổ ngân sách địa
phương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Năm 2015, tiếp tục bố trí vốn sự
nghiệp Chương trình 135 (hỗ trợ sản xuất, duy tu bảo dưỡng), vốn sự nghiệp thực
hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với huyện nghèo theo Nghị
quyết số 30a/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính
phủ (bao gồm kinh phí khoán chăm sóc bảo vệ rừng, hỗ trợ gạo) trong Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
4. Phân bổ và giao dự toán vốn
vay, viện trợ từ nguồn vốn ngoài nước:
Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa
phương phải phân bổ chi tiết cho từng đơn vị sử dụng, chi tiết theo từng Chương
trình, Dự án và đảm bảo khớp đúng với tổng mức dự toán đã được Thủ tướng Chính
phủ giao.
5. Bố trí dự phòng ngân sách
các cấp chính quyền địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và không thấp hơn mức dự phòng đã được Thủ tướng Chính
phủ giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh...
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Trong quá trình quyết định
phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự
toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp
trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn
thu tiền sử dụng đất), sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương theo quy
định, phần còn lại cần ưu tiên để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách
quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng
xây dựng cơ bản theo chế độ quy định và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, bổ
sung dự phòng ngân sách địa phương, tăng quỹ dự trữ tài chính để chủ động trong
quá trình điều hành ngân sách.
7. Các Bộ, cơ quan Trung ương
và các địa phương giao kế hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết đến Loại,
Khoản của Mục lục Ngân sách nhà nước theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài chính,
mã số dự án theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC
ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính, Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC
ngày 14/7/2008 của Bộ Tài chính và văn bản hướng dẫn bổ sung của Bộ Tài chính
(nếu có).
Đơn vị dự toán cấp I lập phương
án phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi
tiết đến Loại, Khoản và mã số Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành theo Quyết
định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 và
văn bản bổ sung của Bộ Tài chính; trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% (nếu
có) theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương.
Đối với cơ quan nhà nước thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 7/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự toán
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV
ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
Đối với một số cơ sở giáo dục đại
học công lập khi cam kết tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động chi thường xuyên
và chi đầu tư được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện theo quy định
tại Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở
giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ,
việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được
giao, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự
nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); dự toán chi tiết
theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường
xuyên, phần dự toán chi hoạt động không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được cơ quan có thẩm quyền Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán
chi hoạt động không thường xuyên.
Đối với các đề tài, dự án khoa
học công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP;
Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/1/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị định 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy
định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ, việc
phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 3 phần: kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa
học công nghệ, kinh phí hoạt động thường xuyên, kinh phí không thường xuyên.
Khi thực hiện giao dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cho
các đơn vị sử dụng ngân sách, các Bộ, cơ quan Trung ương giao chi tiết theo từng
đề tài, dự án trong đó nêu rõ kinh phí được giao khoán, kinh phí không được
giao khoán theo quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-
KHCN ngày 4/10/2006 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước.
Kinh phí hoạt động thường xuyên
từ ngân sách Nhà nước của các tổ chức khoa học và công nghệ phân bổ và giao dự
toán theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP,
Thông tư số 121/2014/TTLT-BTC-BKH&CN ngày
25/8/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xây dựng dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên
theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
8. Đối với các huyện, quận, phường
thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân, việc quyết định phân bổ và
giao dự toán thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính
quy định về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân
sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.
9. Năm 2015, thực hiện hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS); do vậy, ngoài các nội dung
phân bổ, giao dự toán hướng dẫn tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan Trung ương và
các địa phương tham gia TABMIS thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và văn bản số 3528/BTC-NSNN ngày 23/3/2010 của Bộ Tài chính.
Điều 4. Thực
hiện cơ chế tài chính tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong
năm 2015 theo Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương
khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc hướng dẫn các
đơn vị chủ động tiết kiệm 10% chi thường xuyên (ngoài lương và các khoản có
tính chất lương) dự toán năm 2015 tăng thêm so với dự toán năm 2014, dành một
phần nguồn thu được để lại theo chế độ quy định, nguồn cải cách tiền lương còn
dư các năm trước chuyển sang năm 2015 (nếu có) để thực hiện tăng lương cho người
có thu nhập thấp theo Nghị quyết số 78/2014/QH13
ngày 10/11/2014 của Quốc hội.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân
sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2015 (không
kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương) đảm bảo không thấp hơn mức Bộ
Tài chính đã hướng dẫn; Ủy ban nhân dân các cấp địa phương khi phân bổ và giao
dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên
năm 2015 (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tài chính
theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
ngày 05/9/2005, Nghị định 96/2010/NĐ-CP
ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP và cơ quan Nhà nước thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 7/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP), để thực hiện chế độ cải cách
tiền lương trong năm 2015, trong đó thực hiện tăng lương cho người có thu nhập
thấp theo Nghị quyết số 78/2014/QH13 ngày
10/11/2014 của Quốc hội.
3. Về nguồn thực hiện cải cách
tiền lương, các địa phương phải sử dụng:
+ 50% tăng thu ngân sách địa
phương năm 2014 so với dự toán (không kể số tăng thu tiền sử dụng đất) được Thủ
tướng Chính phủ giao. Trường hợp địa phương khó khăn, tỷ lệ tự cân đối chi từ
nguồn thu của địa phương thấp, số tăng thu năm 2014 so với dự toán được Thủ tướng
Chính phủ giao nhỏ và đối với các địa phương khi thực hiện cải cách tiền lương
có khó khăn về nguồn do không điều hòa được tăng thu giữa các cấp ngân sách của
địa phương, Bộ Tài chính sẽ xem xét cụ thể để xác định số tăng thu đưa vào nguồn
thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2015; đồng thời tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện;
+ 50% tăng thu ngân sách địa
phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2015 so dự toán năm
2011 được Thủ tướng Chính phủ giao;
+ Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2014 chưa
sử dụng chuyển sang;
+ 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền
lương, có tính chất lương) dự toán năm 2011 đã được cấp có thẩm quyền giao.
+ 10% tiết kiệm dự toán chi thường
xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2012 tăng thêm
so dự toán chi năm 2011 đã được cấp có thẩm quyền giao.
+ 10% tiết kiệm dự toán chi thường
xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2013 tăng thêm
so dự toán chi năm 2012 đã được cấp có thẩm quyền giao.
+ 10% tiết kiệm dự toán chi thường
xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2014 tăng thêm
so dự toán chi năm 2013 đã được cấp có thẩm quyền giao.
+ 10% tiết kiệm dự toán chi thường
xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2015 tăng thêm
so dự toán chi năm 2014 đã được cấp có thẩm quyền giao.
+ 40% số thu được để lại theo
chế độ năm 2015; riêng ngành y tế là 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch
truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh phí chi trả phụ cấp
thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ
khám, chữa bệnh. Số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu
trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư
hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân
sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu như: số thu học phí để lại cho
trường công lập; số thu dịch vụ khám, chữa bệnh để lại cho bệnh viện công lập
sau khi trừ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư
tiêu hao,.. Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ
cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ
do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước,
nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu.
+ Số đã bố trí (nếu có) hỗ trợ
từ ngân sách trung ương trong dự toán năm 2015 để thực hiện cải cách tiền lương
đến mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn như
trên mà không đủ nguồn thì ngân sách trung ương hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.
Trường hợp các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư lớn sau khi
đảm bảo được nhu cầu kinh phí cải cách tiền lương theo lộ trình, báo cáo Bộ Tài
chính xem xét giải quyết theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
1, Quyết định số 383/QĐ-TTg ngày 03/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Thời
gian phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống Tabmis
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách,
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh
cho ngân sách cấp dưới trước ngày 10/12/2014. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách huyện trước ngày
20/12/2014. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
huyện về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp xã
trước ngày 31/12/2014 và thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên theo từng
Loại, Khoản của Mục lục ngân sách nhà nước ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và văn bản của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quyết định này (nếu có);
đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (một bản) làm căn cứ thanh toán và
kiểm soát chi.
Căn cứ dự toán thu, chi ngân
sách được cấp có thẩm quyền giao, các Bộ, cơ quan Trung ương (đối với ngân sách
trung ương) quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng
ngân sách; Ủy ban nhân dân các cấp (đối với ngân sách địa phương) trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự
toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm
bảo giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2015 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách
trước ngày 31/12/2014 và tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách địa phương về Bộ
Tài chính chậm nhất là 05 ngày sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự
toán ngân sách theo đúng quy định tại Điều 40 Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước và Điểm 5.3 Mục 5 Phần III Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003
của Bộ Tài chính; báo cáo mức huy động vốn năm 2015 theo Khoản
3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước, dư nợ vốn huy động của ngân sách địa
phương đến 31/12/2014 về Bộ Tài chính trước ngày 31/01/2015; báo cáo thu, chi
và số dư Quỹ Dự trữ tài chính theo quy định tại Điểm 19.3 Mục
19 Phần IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân
sách năm 2015 được Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp
I của ngân sách trung ương và các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và
giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc
theo đúng quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP
và hướng dẫn bổ sung tại Thông tư này (báo cáo cơ quan tài chính theo mẫu số 1a, 1b và 1c đính kèm Thông tư này). Trong đó lưu ý một số điểm
sau:
a) Trong phạm vi 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan tài chính phải
có văn bản thông báo kết quả thẩm tra. Nếu quá 07 ngày làm việc mà cơ quan tài
chính chưa có ý kiến coi như đồng ý với phương án phân bổ của cơ quan, đơn vị
đã gửi cơ quan tài chính. Trường hợp cơ quan tài chính nhất trí với phương án
phân bổ thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách giao ngay dự toán cho
các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đồng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc
nhà nước cùng cấp (theo các mẫu số 2a, 2b và 2c đính kèm Thông
tư này) và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (gửi thông qua đơn vị sử dụng ngân
sách bản chi tiết đối với đơn vị). Trường hợp cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh
thì trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của cơ quan tài
chính, cơ quan, đơn vị phân bổ tiếp thu, điều chỉnh và gửi lại cơ quan tài
chính để thống nhất; trường hợp không thống nhất nội dung điều chỉnh, báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại Điểm 1.5, Mục
1, Phần IV, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp sau ngày
31/12/2014, đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ xong dự toán được giao, đơn vị phải
báo cáo với cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét, quyết định việc cho phép kéo
dài thời gian phân bổ dự toán. Thời gian phân bổ dự toán kéo dài chậm nhất đến
ngày 31/01/2015; quá thời hạn này, cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm
quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để bổ sung vào dự phòng ngân sách
theo quy định của Chính phủ. Trường hợp do nguyên nhân khách quan, vượt quá thẩm
quyền của đơn vị như chưa có phê duyệt của cấp có thẩm quyền về tổ chức bộ máy,
cơ chế thực hiện nhiệm vụ..., đơn vị dự toán cấp I phải dự kiến thời hạn hoàn
thành để cơ quan tài chính cho kéo dài thời gian phân bổ, song chậm nhất không
quá ngày 31/3/2015; quá thời hạn này, dự toán còn lại chưa phân bổ sẽ điều chỉnh
giảm dự toán chi của đơn vị để bổ sung vào dự phòng ngân sách theo quy định.
c) Khi phân bổ, giao dự toán
cho các đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải thực hiện phân bổ để
hoàn trả các khoản đã được tạm ứng, các khoản phải thu theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền; trường hợp đơn vị không phân bổ dự toán cho các khoản phải
thu hồi này, cơ quan tài chính có văn bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị để
phân bổ lại, đồng thời thông báo cho cơ quan Kho bạc nhà nước cùng cấp để tạm
thời chưa cấp kinh phí cho đến khi nhận được bản phân bổ theo đúng quy định
trên.
Trong quá trình điều hành, các
Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương được bổ sung có mục tiêu cần khẩn
trương phân bổ và sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, kịp thời.
d) Trường hợp trong tháng
01/2015 đơn vị sử dụng ngân sách chưa được cấp có thẩm quyền quyết định giao dự
toán, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ.
Sau ngày 31/01/2015, Kho bạc nhà nước dừng tạm cấp kinh phí cho các đơn vị sử dụng
ngân sách (trừ trường hợp đặc biệt phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của
cơ quan tài chính đồng cấp).
3. Việc nhập dự toán vào hệ thống
Tabmis được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và Thông tư số
123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài
chính.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU
HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 6. Tổ
chức quản lý thu ngân sách
1. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ
quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện
ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
theo quy định của pháp luật. Không đề xuất ban hành chính sách mới làm giảm thu
ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cắt giảm thuế để thực hiện cam kết quốc tế.
- Tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả các Luật thuế đã được sửa đổi, bổ sung như Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp; Luật xử lý vi phạm hành
chính và triển khai kịp thời các cơ chế chính sách tài chính, thuế mới ngay
từ khi mới ban hành. Tổ chức thực hiện rà soát lại các giấy phép cấp quyền khai
thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời khoản thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản. Đồng thời, theo dõi số tiền sử dụng đất đã gia hạn
để tổ chức thu đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước khi đến hạn phải nộp.
- Tiếp tục thực hiện việc thu
phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật, các địa phương nghiêm túc triển
khai thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày
01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản
đóng góp của nhân dân. Để các đơn vị có nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
được giao khi thực hiện miễn thu các loại phí, lệ phí theo Chỉ thị 24/2007/CT-TTg, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp chủ động
bố trí kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị từ nguồn ngân sách địa phương.
- Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ
thị số 33/2008/CT-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ
tướng Chính phủ và Chỉ thị số 05/CT-BTC ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc thực hiện nghiêm chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của
cơ quan kiểm toán, thanh tra.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng
cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất,
trị giá, số lượng..., kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; phát hiện kịp thời
các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện
pháp chấn chỉnh.
Phân loại số tiền nợ thuế theo
đúng quy định, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp đôn đốc
phù hợp để thu hồi tiền nợ thuế vào ngân sách nhà nước đối với từng người nộp
thuế theo đúng thủ tục, trình tự quy định của pháp luật. Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra thuế, trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp
có rủi ro cao về thuế, các doanh nghiệp rủi ro cao đã được hoàn thuế, doanh
nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp nhằm chống thất thu cho ngân sách nhà nước.
Các ngành, lĩnh vực rủi ro cao, có dấu hiệu chuyển giá, hoạt động chuyển nhượng
vốn, thương mại điện tử, kinh doanh qua mạng, nhà thầu nước ngoài, kinh doanh bất
động sản, tài chính, ngân hàng,...để truy thu đầy đủ vào Ngân sách nhà nước các
khoản tiền thuế bị gian lận. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính thuế để giảm thời gian, chi phí cho người nộp thuế góp phần phát triển sản
xuất, kinh doanh.
3. Các Bộ, cơ quan Trung ương,
các địa phương quan tâm chỉ đạo công tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng
đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời
theo đúng chế độ quy định, nhất là các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất đảm
bảo tránh thất thoát, lãng phí tài sản công. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý
nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg
ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg
ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ để đảm bảo tiến độ theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
25 tháng 8 năm 2014 về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt
động sự nghiệp.
Điều 7. Tổ
chức điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa
phương và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự
toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành
ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm
bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong
đó lưu ý:
1. Các khoản chi từ nguồn vốn
vay và viện trợ thực hiện việc giải ngân, kiểm soát chi theo nguyên tắc:
- Đối với dự toán chi từ nguồn
vốn vay, viện trợ bằng tiền: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện
như nguồn vốn trong nước (trừ trường hợp hiệp định có quy định khác thì thực hiện
theo hiệp định).
- Đối với dự toán chi từ nguồn
vốn vay, viện trợ theo phương thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước:
+ Dự toán chi từ nguồn vốn vay:
Thực hiện trong phạm vi dự toán được giao. Nếu tiến độ giải ngân thực tế của dự
án vượt dự toán được giao các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương kịp thời báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết
định.
+ Dự toán chi từ nguồn vốn viện
trợ: Thực hiện theo thực tế giải ngân của Dự án.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
có liên quan phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm
cho các dự án công trình quan trọng theo
chế độ quy định, nhất là xây dựng
tu bổ các công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc
phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm theo dự án được
cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Không ứng trước dự toán ngân
sách nhà nước năm sau, trường hợp đặc biệt (thiên tai bão lũ, dịch bệnh, nhiệm
vụ cấp thiết về quốc phòng, an ninh, các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách,...) các
Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xem xét, quyết định.
4. Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án,
công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo
cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến
độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2015 nhưng chưa được bố
trí đủ vốn.
5. Trong dự toán chi thường
xuyên năm 2015 giao cho các Bộ, cơ quan Trung ương; Bộ Tài chính thông báo rõ
các khoản chi bằng ngoại tệ để các đơn vị chủ động thực hiện. Đối với kinh phí
tương đương từ 500.000 USD/năm trở lên thì được đảm bảo chi bằng ngoại tệ theo
dự toán đã giao, quá trình thực hiện Kho bạc nhà nước vẫn kiểm soát theo dự
toán chi bằng nội tệ đã giao cho đơn vị, trường hợp do biến động tăng tỷ giá dẫn
đến dự toán chi bằng nội tệ đã hết nhưng dự toán chi bằng ngoại tệ vẫn còn thì
đơn vị thông báo cho Bộ Tài chính để kịp thời xử lý bổ sung kinh phí bằng nội tệ;
trường hợp số kinh phí nhỏ hơn 500.000 USD/năm thì các Bộ, cơ quan Trung ương
được rút dự toán bằng ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán tại thời điểm giao dịch,
nhưng không vượt quá dự toán giao bằng nội tệ.
6. Đối với các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nếu có nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng
không thể trì hoãn được mà dự phòng ngân sách không đủ đáp ứng, thì phải sắp xếp
lại các khoản chi trong dự toán được giao, hoặc sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính để
đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ
Dự trữ tài chính cấp tỉnh theo quy định tại Điểm đ, Khoản 3, Điều
58 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
7. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực
hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp dưới; triệt để tiết kiệm chi cho
bộ máy quản lý nhà nước và sự nghiệp công; thực hiện tinh giản biên chế gắn với
cơ chế khoán chi và bố trí kinh phí theo hiệu quả công việc; giảm tối đa các
khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi công, khánh
thành công trình và đi công tác nước ngoài; rà soát giảm bớt việc đăng cai các
hội nghị quốc tế tại Việt Nam cho phù hợp với tình hình ngân sách nhà nước năm
2015, chỉ trình Thủ tướng Chính phủ đăng cai các hội nghị diễn đàn cho lợi ích
của Việt Nam hoặc là trách nhiệm của Việt Nam; không mua xe công (trừ xe chuyên
dụng theo quy định của pháp luật); bố trí kinh phí tổ chức đại hội Đảng các cấp,
kinh phí tổ chức các ngày lễ lớn, các ngày kỷ niệm thành lập ngành theo tinh thần
triệt để tiết kiệm; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ
quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều
chỉnh tiền lương.
Trường hợp phát hiện các cấp,
đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách
liên quan đến thực hiện các chính sách xã hội, xóa đói giảm nghèo,... cần có biện
pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng và
có hiệu quả.
8. Báo cáo tình hình thực hiện
dự toán ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 8. Thực
hiện cấp phát, thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng
ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được
giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức
chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ,
khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá
nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng
tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các Bộ, cơ
quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ
đạo và tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng
lương; Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua
tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Trích nộp các khoản đóng góp
(Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp
thời cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật.
- Những khoản chi có tính chất
thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện
thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.
2. Thực hiện rút dự toán tại
Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi dưới đây:
a) Chi trợ giá cho các báo, tạp
chí đã được giao trong dự toán của các Bộ, cơ quan Trung ương: Căn cứ dự toán
được cơ quan có thẩm quyền giao và tiến độ thực hiện nhiệm vụ được trợ giá, các
báo, tạp chí làm thủ tục rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để được thanh toán
theo đúng quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC
ngày 2/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
b) Kinh phí đào tạo lưu học
sinh Lào, Campuchia thuộc khoản chi viện trợ: Căn cứ dự toán được cơ quan có thẩm
quyền giao và yêu cầu công việc, các đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo lưu học
sinh Lào, Campuchia làm thủ tục rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để được thanh
toán theo đúng quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC
ngày 2/10/2012 của Bộ Tài chính;
c) Chi xúc tiến thương mại quốc
gia: Bộ Công thương và các đơn vị trực thuộc căn cứ dự toán được giao và tiến độ
thực hiện của các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia thực hiện rút dự
toán tại Kho bạc Nhà nước để tạm ứng hoặc thanh toán kinh phí theo quy định tại
Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11
năm năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
d) Chi xúc tiến du lịch quốc
gia: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị trực thuộc căn cứ dự toán
giao và tiến độ triển khai các nhiệm vụ của Chương trình xúc tiến du lịch quốc
gia thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để tạm ứng hoặc thanh toán kinh
phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 163/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL
ngày 12/11/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch hướng dẫn
cơ chế quản lý tài chính Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013-2020;
đ) Kinh phí đặt hàng sản xuất
phim tài liệu và khoa học, phim hoạt hình, phim truyện điện ảnh theo chính sách
của Nhà nước;
e) Chi bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại
Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; riêng ngân
sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch;
Đối với bổ sung cân đối từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương, mức rút dự toán hàng tháng về nguyên
tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng trong
quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân
trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm.
Trường hợp ngân sách địa phương
đã được ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau từ ngân sách trung ương, cần
phải thu hồi trong dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương năm 2015, Bộ Tài chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số
thu hồi vào dự toán đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại chia đều
trong năm để rút. Số đã ứng trước cho ngân sách địa phương được thu hồi như
sau:
- Đối với số ứng trước theo
hình thức lệnh chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng
hình thức lệnh chi tiền từ ngân sách trung ương.
- Đối với số ứng trước theo
hình thức rút dự toán thì Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện điều chỉnh hạch
toán từ ứng trước sang thực chi ngân sách trung ương và thực thu ngân sách địa
phương cấp bổ sung từ ngân sách trung ương.
Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến
độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính
xem xét, quyết định.
Đối với bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương, căn cứ khả năng nguồn thu và
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân cấp trên quy định mức rút dự toán
hàng tháng của ngân sách cấp dưới cho phù hợp thực tế địa phương.
Căn cứ giấy rút dự toán ngân
sách của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã (theo mẫu số C2-09/NS đính kèm); Kho bạc nhà nước nơi
giao dịch kiểm tra các điều kiện: đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn
rút vốn hàng tháng, sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp
dưới theo đúng nội dung khoản bổ sung và Mục lục ngân sách nhà nước.
Trường hợp trong năm ngân sách
cấp trên ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau cho ngân sách cấp dưới,
khi rút dự toán ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo
quy định.
g) Chi bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao
trong dự toán đầu năm được thực hiện như sau: căn cứ dự toán giao, số vốn được
tạm ứng theo chế độ và tiến độ thực hiện các chương trình, nhiệm vụ (bao gồm cả
vốn đầu tư và kinh phí sự nghiệp) do chủ đầu tư (hoặc đơn vị được giao thực hiện
nhiệm vụ) báo cáo; tham khảo kết quả thanh toán chi trả hàng tháng do cơ quan
Kho bạc nhà nước nơi giao dịch gửi Sở Tài chính; Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu
rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương (theo mẫu số 3 đính kèm), kèm giấy rút dự
toán (theo mẫu số C2-09/NS đính kèm) gửi
Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương. Mức rút tối đa bằng dự toán giao cho
chương trình, nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Sở Tài chính chịu
trách nhiệm về mức đề nghị rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương
cho ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ đã được Thủ tướng
Chính phủ giao; trường hợp rút kinh phí để sử dụng không đúng mục tiêu hoặc
đúng mục tiêu nhưng không sử dụng hết phải hoàn trả ngân sách trung ương.
Việc thanh toán, chi trả cho
các chủ đầu tư và cho các đối tượng thụ hưởng các chính sách, chế độ (kinh phí
sự nghiệp) từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo các quy định hiện
hành.
Trường hợp ngân sách địa phương
được ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương năm sau (bao
gồm cả vốn đầu tư và kinh phí sự nghiệp), cần phải thu hồi trong dự toán bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2015, Bộ
Tài chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số phải thu hồi ngay trong dự toán
đầu năm, phần còn lại thực hiện việc rút dự toán tại Kho bạc nhà nước theo quy
định trên. Số đã ứng trước cho ngân sách địa phương được thu hồi như sau:
- Đối với số ứng trước theo
hình thức lệnh chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng
hình thức lệnh chi tiền từ ngân sách trung ương;
- Đối với số ứng trước theo
hình thức rút dự toán thì Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện điều chỉnh hạch
toán từ ứng trước sang thực chi ngân sách trung ương và thực thu ngân sách địa
phương cấp bổ sung từ ngân sách trung ương.
h) Trường hợp bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình
tổ chức thực hiện dự toán ngân sách (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương) được thực hiện như sau:
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: căn cứ
vào quyết định của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo bổ sung
ngoài dự toán cho ngân sách địa phương. Căn cứ vào văn bản thông báo của Bộ Tài
chính, Sở Tài chính thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Đối với khoản ứng trước bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương: căn cứ quyết định
của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo Sở Tài chính thực hiện
rút dự toán ứng trước tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Sở Tài chính lập giấy
rút dự toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định.
- Đối với các khoản ngân sách
trung ương tạm ứng cho ngân sách địa phương, khi rút dự toán các khoản tạm ứng
thực hiện hạch toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch
toán điều chỉnh sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ
sung cho ngân sách địa phương hoặc giảm tạm thu ngân sách địa phương, giảm tạm
chi của ngân sách trung ương trong trường hợp phải hoàn trả tạm ứng cho ngân
sách trung ương).
i) Riêng vốn bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở các cấp địa phương (bao gồm
cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm), căn cứ khả năng nguồn thu
và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân cấp trên quy định việc rút dự
toán của ngân sách cấp dưới cho phù hợp thực tế ở địa phương.
Căn cứ vào giấy rút dự toán
ngân sách của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã (theo mẫu số C2-09/NS đính kèm), Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: đã có trong dự toán được giao, tiến độ thực
hiện, quyết định của cấp có thẩm quyền bổ sung trong quá trình thực hiện dự
toán ngân sách; sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới
theo đúng nội dung chi bổ sung có mục tiêu và Mục lục ngân sách nhà nước.
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất
vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước (đối với ngân sách trung ương) và
Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện (đối với ngân sách địa phương) thực hiện tổng hợp,
báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối,
bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng
trước theo quy định hiện hành. Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán
chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc nhà nước
địa phương có văn bản thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết, đồng thời
tạm dừng rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định.
Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện
kinh phí ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chính sách.
Trường hợp địa phương không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và
đầy đủ theo quy định, Bộ Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho địa
phương cho đến khi địa phương có báo cáo đầy đủ.
Về việc hạch toán kế toán các
khoản bổ sung, tạm ứng từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa
phương thực hiện như quy định đối với các khoản bổ sung, tạm ứng từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương.
3. Thực hiện cấp bằng hình thức
lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ chi dưới đây:
a) Chi chuyển vốn để cho vay
theo chính sách xã hội của nhà nước (người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số đặc
biệt khó khăn cải thiện nhà ở, phát triển sản xuất, xuất khẩu lao động...) và
các chương trình, dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Chi chuyển kinh phí cho Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam để chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội;
c) Chi góp vốn cổ phần, đóng
niên liễm cho các tổ chức tài chính quốc tế (trừ các khoản đã giao trong dự
toán các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước);
d) Chi cấp vốn điều lệ và chi hỗ
trợ cho các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
đ) Chi cấp bù chênh lệch lãi suất
tín dụng đầu tư nhà nước và chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách;
e) Chi xúc tiến đầu tư.
g) Chi hỗ trợ cho các doanh
nghiệp công ích, quốc phòng;
h) Chi bổ sung dự trữ quốc gia
và chi bảo quản hàng dự trữ quốc gia (đối với những hàng hóa quan trọng được
Nhà nước giao cho các doanh nghiệp thực hiện dự trữ);
i) Chi Chương trình biển Đông,
hải đảo (phần kinh phí giao cho các Bộ, ngành thực hiện);
k) Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc
biệt và các nhiệm vụ chi khác được cấp bằng hình thức lệnh chi tiền của cơ quan
Công an, Quốc phòng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
l) Chi đảm bảo hoạt động đối với
các cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam;
m) Chi viện trợ đột xuất của
Nhà nước cho nước ngoài; chi ủng hộ địa phương khác để khắc phục hậu quả thiên
tai, lũ lụt, phòng trừ dịch bệnh;
n) Chi trợ giá, trợ cước, tài
trợ, đặt hàng theo chính sách của Nhà nước, hoặc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước
giao cho các doanh nghiệp, đơn vị không thường xuyên giao dịch với Kho bạc Nhà
nước (trừ các nội dung đã nêu tại tiết đ, Khoản 2 Điều 8 Thông tư này);
o) Các khoản ghi thu, ghi chi
ngân sách theo chế độ.
Các nhiệm vụ chi bằng lệnh chi
tiền nêu trên được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
- Trong dự toán được cấp có thẩm
quyền giao từ đầu năm hoặc bổ sung trong quá trình điều hành.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách theo quy định.
- Đầy đủ các hồ sơ, chứng từ
theo chế độ quy định.
- Có văn bản đề nghị chi của Thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách đối với những trường hợp chế độ quản lý chi
ngân sách có yêu cầu.
Khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp
phát, trong vòng 5 ngày làm việc cơ quan tài chính kiểm tra, xem xét đủ các điều
kiện chi theo quy định và lập lệnh chi tiền trên hệ thống Tabmis (ngân sách
trung ương do Bộ Tài chính nhập, ngân sách tỉnh do Sở Tài chính nhập, ngân sách
huyện do phòng tài chính nhập). Kho bạc nhà nước có trách nhiệm in Lệnh chi tiền
phục hồi từ hệ thống và thực hiện thanh toán cho đơn vị thụ hưởng ngân sách
theo đúng nội dung ghi trên lệnh chi tiền và đúng chế độ quy định. Riêng lệnh
chi tiền của ngân sách xã do Ủy ban nhân dân xã gửi bản giấy đến Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch. Trường hợp chưa đủ điều kiện cấp thanh toán, nhưng để đảm bảo
yêu cầu về tính chất và tiến độ công việc, cơ quan tài chính thực hiện tạm cấp
theo chế độ quy định, hoặc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với
các nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân (đối với
các nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương).
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm
thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền; căn cứ nội dung
trên lệnh chi tiền, thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản hoặc
cấp tiền mặt theo chế độ quy định để chi trả, thanh toán cho tổ chức, cá nhân
được hưởng ngân sách trong phạm vi thời gian chế độ quy định. Trường hợp các chứng
từ không hợp lệ, hợp pháp thì chậm nhất 1 ngày (kể từ ngày nhận được chứng từ)
phải có thông báo cho cơ quan Tài chính biết để xử lý.
4. Về chi trả nợ của ngân sách
trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 6, Mục II, Thông
tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một
số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
Điều 9. Thực
hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp cần điều chỉnh dự
toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức
và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I ra quyết định
điều chỉnh, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra số dư dự toán và thực hiện
điều chỉnh dự toán trong Tabmis, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch làm
căn cứ kiểm soát chi, cấp phát, thanh toán.
Đối với đơn vị sử dụng ngân
sách phải giảm dự toán, Kho bạc nhà nước giao dịch kiểm tra, xác nhận số dư dự
toán, xác nhận việc điều chỉnh để đơn vị báo cáo đơn vị dự toán cấp I (bản fax,
photocopy) thông báo cho các đơn vị sử dụng ngân sách khác được điều chỉnh tăng
dự toán. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách được tăng dự toán, cơ quan tài
chính kiểm tra xác nhận số dư dự toán, xác nhận điều chỉnh giảm dự toán của đơn
vị sử dụng ngân sách khác có liên quan trước khi điều chỉnh tăng dự toán cho
đơn vị theo đề nghị của đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp không còn đủ số dư để
điều chỉnh, đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh
lại.
2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp
I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh,
nếu quyết định bổ sung dự toán đã thể hiện chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực
hiện thì không phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính thẩm định, mà
phân bổ giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và thông báo Kho bạc nhà nước có
liên quan để thực hiện; trường hợp quyết định bổ sung dự toán chưa chi tiết
lĩnh vực chi và đơn vị thực hiện thì chậm nhất 7 ngày làm việc (kể từ ngày nhận
được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải lập phương án
phân bổ gửi cơ quan tài chính thẩm định theo quy định.
3. Trường hợp điều chỉnh dự
toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự
chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh nhiệm vụ
chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao không tự chủ, không thường xuyên
nhưng đã được ghi chú theo nhiệm vụ chi trong Quyết định giao dự toán đầu năm
hoặc Quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Tài chính đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính để đảm
bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
4. Trường hợp điều chỉnh dự
toán giữa các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 146/2013/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm
2013 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 10.
Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau
Các Bộ, cơ quan Trung ương, các
địa phương quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước để giảm mạnh số chi chuyển
nguồn, chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và thực
sự cần thiết theo đúng Nghị quyết của Quốc hội.
Điều 11.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa
phương tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng
thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực
hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng
ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12.
Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương,
địa phương chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước,
các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp
nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản
đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai,
trong đó lưu ý:
a) Cơ quan tài chính các cấp thực
hiện chế độ công khai ngân sách nhà nước theo đúng quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà
nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính, Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/06/2006 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của
ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
b) Các đơn vị sử dụng ngân sách
thực hiện việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân
sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
c) Các doanh nghiệp nhà nước thực
hiện công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC
ngày 14/04/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với
doanh nghiệp nhà nước.
d) Các cơ quan, đơn vị được sử
dụng nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo
quy định tại Thông tư số 10/2005/TT- BTC ngày
02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối
với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
đ) Các cơ quan, đơn vị được
giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các
khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính
về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và
các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
2. Đẩy mạnh việc đăng tải công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian
lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Công khai các khoản chi
khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi công và đi công tác nước
ngoài; định kỳ 6 tháng và hàng năm, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương
báo cáo tình hình sử dụng kinh phí (dự toán đã bố trí, kinh phí đã phân bổ, sử
dụng, số lượng đoàn đi công tác nước ngoài) về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo
cấp có thẩm quyền.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
Đồng thời để triển khai thực hiện
Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004
của Thủ tướng Chính phủ, ngân sách nhà nước các cấp, các đơn vị sử dụng ngân
sách phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện quy chế công khai và gửi
cơ quan chức năng để tổng hợp theo dõi đánh giá chung trong cả nước theo chế độ
quy định. Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương (Sở Tài chính) có trách
nhiệm gửi báo cáo công khai cho Bộ Tài chính ngay sau khi thực hiện việc công
khai dự toán ngân sách năm 2015 và quyết toán ngân sách năm 2013.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và áp dụng đối với năm ngân sách 2015.
2. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
3. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định tại Thông
tư này để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp
dưới tổ chức thực hiện. Các quy định trước đây trái với quy định tại thông tư
này thì thực hiện theo hướng dẫn tại thông tư này. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối
hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực
thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
|
Mẫu số 1a
Kính
gửi: Bộ Tài chính.
- Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
- Căn cứ Quyết định số........ ngày.....
của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán NSNN năm.....
- Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi NSNN hiện hành.
Bộ........ dự kiến phân
bổ dự toán thu, chi NSNN năm....... được giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách
trực thuộc theo phụ lục đính kèm.
Đề nghị Bộ Tài chính cho ý kiến
thẩm tra để Bộ..........hoàn chỉnh và giao dự toán ngân sách năm.... cho các
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.............
|
BỘ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
(*) Mẫu này áp dụng cho các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.
(**) Đối với các cơ quan hành
chính nhà nước, tổ chức chính trị xã hội thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính
thực hiện theo biểu mẫu phân bổ dự toán quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTTL-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Liên Bộ:
Tài chính, Nội vụ.
Mẫu số 1b
Kính
gửi: Sở Tài chính...........
- Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
- Căn cứ Quyết định số........ ngày.....
của Ủy ban nhân dân...... về giao dự toán NSNN năm.....
- Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi NSNN hiện hành.
Sở........ dự kiến phân
bổ dự toán thu, chi NSNN năm....... được giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách
theo phụ lục đính kèm.
Đề nghị Sở Tài chính cho ý kiến
thẩm tra để Sở.......... hoàn chỉnh và giao dự toán ngân sách năm....... cho
các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu........
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
(*) Mẫu này áp dụng cho
các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
Mẫu số 1c
Kính
gửi: Phòng Tài chính........
- Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
- Căn cứ Quyết định số........
ngày..... của Ủy ban nhân dân...... về giao dự toán NSNN năm.....
- Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi NSNN hiện hành
Phòng........ dự kiến
phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm....... được giao cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc theo phụ lục đính kèm.
Đề nghị Phòng Tài chính cho ý
kiến thẩm tra để Phòng....... hoàn chỉnh và giao dự toán ngân sách năm.... cho
các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu............
|
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
(*) Mẫu này áp dụng cho các
phòng, ban thuộc cấp huyện.
PHỤ LỤC SỐ 01
(Kèm theo công văn (theo các mẫu số 1a, 1b, 1c) số.........
ngày....... của.........)
Đơn
vị: 1.000 đồng
Nội dung
|
Tổng số
|
Chi tiết theo đơn vị sử dụng (1)
|
Đơn vị A
|
Đơn vị B
|
Đơn vị ….
|
I. Thu, chi ngân sách về
phí, lệ phí
1. Số thu phí, lệ phí.
-...
2. Chi từ nguồn phí, lệ phí
được để lại
3. Số phí, lệ phí nộp ngân
sách
II. Dự toán chi NSNN
1. Giáo dục, đào tạo, dạy
nghề
1.1 Kinh phí thường xuyên
Trong đó: kinh phí TK 10% thực
hiện điều chỉnh tiền lương
1.2 Kinh phí không thường
xuyên(2)
Trong đó: kinh phí TK 10% thực
hiện điều chỉnh tiền lương
2. Quản lý hành chính
2.1 Kinh phí thực hiện tự chủ
Trong đó: kinh phí TK 10% thực
hiện điều chỉnh tiền lương
2.2 Kinh phí không thực hiện
tự chủ(2)
Trong đó: kinh phí TK 10% thực
hiện điều chỉnh tiền lương
3. Nghiên cứu khoa học
3.1 Kinh phí thực hiện nhiệm
vụ khoa học công nghệ
Trong đó: kinh phí TK 10% thực
hiện điều chỉnh tiền lương
3.2 Kinh phí thường xuyên
Trong đó: kinh phí TK 10% thực
hiện điều chỉnh tiền lương
3.3 Kinh phí không thường
xuyên(2)
Trong đó: kinh phí TK 10% thực
hiện điều chỉnh tiền lương
4….
KBNN nơi đơn vị SDNS giao dịch
(Mã số KBNN)
|
|
KBNN..(3)
(Mã số)
|
KBNN..(3)
(Mã số)
|
KBNN..(3)
(Mã số)
|
Ghi chú:
(1) Nếu số đơn vị trực thuộc
nhiều, có thể đổi chỉ tiêu theo cột ngang thành chỉ tiêu theo hàng dọc; tổng hợp
cả số phân bổ của các đơn vị tổ chức theo ngành dọc đã ủy quyền cho các đơn vị
cấp II phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc.
(2) Kinh phí mua sắm trang thiết
bị, sửa chữa lớn, các nhiệm vụ chi đã ghi trong Quyết định giao dự toán của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
(3) Ví dụ: KBNN Hai Bà Trưng -
Hà Nội.
(4) Đối với các nhiệm vụ chi cấp
phát bằng hình thức lệnh chi tiền phải chi tiết vào từng lĩnh vực chi, phần
kinh phí không thực hiện tự chủ ( kinh phí không thường xuyên).
(5) Ngoài việc phục vụ cho dự
kiến phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, mẫu phụ lục này còn sử dụng để đơn vị
dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước đồng cấp tổng hợp quyết
định giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
Mẫu số 2a
BỘ..............
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........./......(ĐV)
|
......,
ngày........ tháng...... năm........
|
QUYẾT ĐỊNH (1)
Về việc giao dự toán ngân sách nhà nước
năm......
BỘ
TRƯỞNG BỘ....................
- Căn cứ Nghị định số......
ngày...... của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ.........
- Căn cứ Quyết định số........
ngày..... của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán NSNN năm........
- Căn cứ ý kiến của Bộ Tài chính
tại văn bản số........ ngày............về phương án phân bổ ngân sách năm....
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự
toán thu, chi NSNN năm....... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Bộ...
theo phụ lục(2) đính kèm.
Điều 2. Căn cứ dự
toán chi ngân sách năm...... được giao, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện
theo đúng quy định của Luật NSNN và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 3. Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- KBNN;
- Đơn vị sử dụng ngân sách;
- KBNN nơi giao dịch ( gửi qua đơn vị sử dụng ngân sách);
- Lưu..........
|
Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Bộ
Bản chi tiết của từng đơn vị sử dụng ngân sách
|
BỘ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Mẫu này áp dụng cho các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.
(2) Mẫu phụ lục số 02; riêng đối
với báo cáo gửi Bộ Tài chính và KBNN thực hiện theo mẫu phụ lục số 01 (tổng hợp
các đơn vị).
Mẫu số 2b
SỞ..............
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........./......(ĐV)
|
......,
ngày........ tháng....... năm........
|
QUYẾT ĐỊNH (1)
Về việc giao dự toán ngân sách nhà nước
năm......
GIÁM
ĐỐC SỞ...................
- Căn cứ Quyết định số......
ngày...... của Ủy ban nhân dân... về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Sở......
- Căn cứ Quyết định số........
ngày..... của Ủy ban nhân dân..... về giao dự toán NSNN năm.....
- Căn cứ ý kiến của Sở Tài
chính tại văn bản số...... ngày.....về phương án phân bổ ngân sách năm.........
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự
toán thu, chi NSNN năm....... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Sở...
theo phụ lục(2) đính kèm.
Điều 2. Căn cứ dự
toán chi ngân sách năm...... được giao, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện
theo đúng quy định của Luật NSNN và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 3. Trưởng
phòng Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Sở Tài chính;
- KBNN tỉnh (thành phố);
- Đơn vị sử dụng ngân sách;
- KBNN nơi giao dịch (gửi qua đơn vị sử dụng ngân sách);
- Lưu..........
|
Bản tổng hợp của các đơn vị
trực thuộc Sở
Bản chi tiết của từng đơn vị sử dụng ngân sách
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Mẫu này áp dụng cho các sở,
ban, ngành thuộc cấp tỉnh.
(2) Mẫu phụ lục số 02; riêng đối
với báo cáo gửi Sở Tài chính và KBNN tỉnh thực hiện theo mẫu phụ lục số 01 (tổng
hợp các đơn vị).
Mẫu số 2c
PHÒNG..............
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........./......(ĐV)
|
......,
ngày........ tháng....... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH (1)
Về việc giao dự toán ngân sách nhà nước
năm......
TRƯỞNG
PHÒNG..................
- Căn cứ Quyết định số......
ngày...... của Ủy ban nhân dân... về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Phòng......
- Căn cứ Quyết định số........
ngày..... của Ủy ban nhân dân..... về giao dự toán NSNN năm.....
- Căn cứ ý kiến của Phòng Tài
chính tại văn bản số...... ngày.....về phương án phân bổ ngân sách năm....
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự
toán thu, chi NSNN năm....... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc
Phòng... theo phụ lục(2) đính kèm.
Điều 2. Căn cứ dự
toán chi ngân sách năm...... được giao, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện
theo đúng quy định của Luật NSNN và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 3. Thủ trưởng
các đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Phòng Tài chính...;
- KBNN huyện (thị xã,...);
- Đơn vị sử dụng ngân sách;
- Lưu............
|
Bản tổng hợp của các đơn vị
trực thuộc Phòng
Bản chi tiết của đơn vị
|
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Mẫu này áp dụng cho các
phòng, ban thuộc cấp huyện.
(2) Mẫu phụ lục số 02; riêng đối
với báo cáo gửi phòng Tài chính và KBNN Huyện thực hiện theo mẫu phụ lục số 01
(tổng hợp các đơn vị).
PHỤ LỤC SỐ 02
DỰ TOÁN THU, CHI NSNN NĂM.........
Đơn
vị: (Đơn vị sử dụng ngân sách)
Mã
số: (Đơn vị sử dụng ngân sách)
(Kèm theo quyết định (theo các mẫu số 2a, 2b, 2c) số:..............
của.............)
Đơn
vị: 1.000 đồng
Nội dung
|
Tổng số
|
I. Tổng số thu, chi, nộp
ngân sách phí, lệ phí
1. Số thu phí, lệ phí
- Học phí
-.......
2. Chi từ nguồn thu
phí, lệ phí được để lại
- Học phí
-..........
3. Số phí, lệ phí nộp
NSNN
II. Dự toán chi ngân sách
nhà nước
1. Giáo dục, đào tạo, dạy
nghề
1.1 Kinh phí thường xuyên
Trong đó: kinh phí TK 10% thực
hiện điều chỉnh tiền lương
1.2 Kinh phí không thường
xuyên
Trong đó: kinh phí TK 10% thực
hiện điều chỉnh tiền lương
2. Quản lý hành chính
2.1 Kinh phí thực hiện tự chủ
Trong đó: kinh phí TK 10% thực
hiện điều chỉnh tiền lương
2.2 Kinh phí không thực hiện
tự chủ
Trong đó: kinh phí TK 10% thực
hiện điều chỉnh tiền lương
3. Nghiên cứu khoa học
3.1 Kinh phí thực hiện nhiệm
vụ khoa học công nghệ
Trong đó: kinh phí TK 10% thực
hiện điều chỉnh tiền lương
3.2 Kinh phí thường xuyên
Trong đó: kinh phí TK 10% thực
hiện điều chỉnh tiền lương
3.3 Kinh phí không thường
xuyên
Trong đó: kinh phí TK 10% thực
hiện điều chỉnh tiền lương
4. …
|
|
Ghi chú:
(1) Chi thanh toán cá nhân, chi
thường xuyên thực hiện rút dự toán đều theo từng tháng trong năm để chi theo chế
độ quy định. Chi mua sắm, sửa chữa lớn, chi sự nghiệp kinh tế rút dự toán theo
tiến độ thực hiện thực tế và chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã ban hành.
(2) Trong trường hợp ủy quyền
cho các đơn vị dự toán cấp II phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng
ngân sách thì do thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II ký theo ủy quyền của thủ trưởng
đơn vị dự toán cấp I.
(3) Chi tiết: các khoản chi bằng
lệnh chi tiền; ghi thu ghi chi các dự án ODA.
Mẫu số 3
TỈNH, THÀNH PHỐ..............
SỞ TÀI CHÍNH...............
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
......,
ngày........ tháng....... năm.......
|
TỔNG HỢP NHU CẦU RÚT VỐN BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU
TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG
Đơn
vị: 1.000 đồng
Nội dung
|
Dự toán giao (gồm cả số đã ứng, số tạm cấp)
|
Khối lượng thực hiện theo kế hoạch vốn, dự án ngân
sách đã được giao đến thời điểm báo cáo và số tạm ứng theo chế độ chưa
thanh toán
|
Số đã rút dự toán đến thời điểm báo cáo (gồm cả số đã ứng, số tạm cấp)
|
Dự kiến nhu cầu vốn để thực hiện 30 ngày tiếp theo
|
Số đề nghị rút dự toán
|
Tổng số:
1. Vốn đầu tư (trong nước, viện
trợ bằng tiền không kể Chương trình MTQG)
2. Vốn các chương trình, mục
tiêu (1):
- Chương trình MTQG Việc làm
và dạy nghề
- Chương trình MTQG Giảm
nghèo bền vững
- Chương trình MTQG Dân số và
Kế hoạch hóa gia đình
- Chương trình MTQG Y tế
- Chương trình MTQG Nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn
- Chương trình MTQG Văn hóa
- Chương trình MTQG Giáo dục
và Đào tạo
- Chương trình MTQG Phòng, chống
tội phạm
- Chương trình MTQG Phòng, chống
ma túy
- Chương trình MTQG Vệ sinh
an toàn thực phẩm
- Chương trình MTQG khắc phục
ô nhiễm và cải thiện môi trường
- Chương trình MTQG Ứng phó với
biến đổi khí hậu
- Chương trình MTQG Xây dựng
nông thôn mới
- Chương trình MTQG Phòng chống
HIV/AIDS
- Chương trình MTQG Đưa thông
tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo
3. Vốn sự nghiệp (chi tiết
theo các chính sách, chế độ lớn không kể Chương trình MTQG):
- Kinh phí thực hiện Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP
-.....
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- KBNN tỉnh, thành phố.............;
- Lưu..........
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Đối với chương trình mục
tiêu quốc gia theo danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia được Chính phủ quyết
định cho giai đoạn 2011-2015.
Không ghi vào
khu vực này
|
GIẤY RÚT DỰ TOÁN
BỔ SUNG TỪ NGÂN SÁCH CẤP TRÊN
Tháng ….. năm 20…..
|
Mẫu
số: C2-09/NS
Niên độ: ……….
Số:.....................
|
|
|
Căn cứ dự toán
NS........................bổ sung cho NS……..
Đề nghị
KBNN:………………………………………………
Chi NS (Cấp):...........................
Tài khoản……………….
Cho NS (Cấp):.........................
Tài khoản………………..
Theo chi tiết:
|
PHẦN KBNN GHI
|
Nợ
TK......................................
Có
TK.......................................
Mã quỹ...... Mã ĐBHC...............
Mã
KBNN..................................
|
Diễn giải
|
Mã nguồn NS
|
Mã Chương
|
Mã ngành KT
|
Mã NDKT
|
Số tiền
|
1. Bổ sung cân đối ngân sách
|
|
|
|
|
|
2. Bổ sung có mục tiêu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng (1+2):
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền ghi bằng chữ:
…………………………………………………………………………………………….......
…………………………………………………………………………………………………
…………………………
Ghi chú: KBNN đồng
thời hạch toán số thu bổ sung từ NS (cấp)……… cho NS cấp) ….….., theo chi tiết
sau:
Diễn giải
|
Mã nguồn NS
|
Mã Chương
|
Mã ngành KT
|
Mã NDKT
|
Số tiền
|
1. Bổ sung cân đối ngân sách1
|
|
|
|
|
|
2. Bổ sung có mục tiêu1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng (1+2):
|
|
|
|
|
|
CƠ QUAN TÀI
CHÍNH (UBND xã)
Ngày …. tháng …. năm ……..
|
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Ngày …..... tháng...…. năm ……..
|
Kế toán trưởng
|
Thủ trưởng(Chủ tịch xã)
|
Kế toán
|
Kế toán trưởng
|
Giám đốc
|
|
|
|
|
|
-------------------------------
1 Chú ý: số thu, chi bổ sung
cân đối ngân sách và thu, chi bổ sung có mục tiêu phải thống nhất.