BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 188/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
84/2014/NĐ-CP NGÀY 8 THÁNG 9 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định
số 84/2014/NĐ-CP ngày 8 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định
số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi là Nghị định số 84/2014/NĐ-CP).
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Báo cáo kết quả thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; khen thưởng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước,
lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên.
3. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có liên quan đến việc
thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Báo cáo kết quả
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; khen thưởng về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, ban hành, thực hiện Chương trình thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí
Việc xây dựng, ban
hành, thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thực hiện theo
Điều 11, 12, 13 và 14 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP và phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:
1. Phù hợp với đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong từng thời kỳ; kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
hàng năm, 5 năm.
2. Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, nguồn lực được giao và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực; gắn với
nhiệm vụ cải cách hành chính, nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của ngành, lĩnh
vực.
3. Đảm bảo tính khả
thi, khoa học và phù hợp với thực tiễn; tiết kiệm, hiệu quả.
Điều
4. Nội dung Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Nội dung Chương
trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm, 5 năm của Chính
phủ thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
84/2014/NĐ-CP.
2. Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương (sau đây gọi là các Bộ, cơ quan
ở Trung ương), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và các cơ quan, tổ chức có sử dụng ngân sách
nhà nước, vốn, tài sản nhà nước, tài nguyên thiên nhiên, lao động trong khu vực
nhà nước phải đảm bảo các nội dung quy định tại Điều 12 Nghị
định số 84/2014/NĐ-CP, các nội dung trong Chương trình tổng thể về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm, 5 năm của Chính phủ và hướng dẫn cụ
thể tại Điều 5 Thông tư này.
Điều
5. Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống lãng phí
1. Xác định mục tiêu tiết
kiệm:
a) Việc xác định mục
tiêu tiết kiệm được thực hiện hàng năm, 5 năm;
b) Mục tiêu tiết kiệm
phải được xác định theo thứ tự ưu tiên và gắn với các nhiệm vụ trọng tâm, trọng
điểm của cơ quan, tổ chức:
- Đối với lĩnh vực sử
dụng ngân sách nhà nước, vốn, tài sản nhà nước, tài nguyên thiên nhiên, lao
động trong khu vực nhà nước tại các Bộ, cơ quan ở Trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, việc xác định mục tiêu phải căn cứ mục tiêu của Chương trình tổng thể
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ, gắn với việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm; Chương trình, kế hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực theo yêu cầu quản lý;
- Đối với lĩnh vực
quản lý, sử dụng vốn nhà nước, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, xác
định mục tiêu tiết giảm chi phí quản lý, giảm giá thành sản xuất nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất, tăng sức cạnh tranh.
2. Xác định chỉ tiêu tiết
kiệm:
a) Việc xác định chỉ
tiêu tiết kiệm phải được tính toán khoa học, gắn với mục tiêu đề ra và phù hợp
với khả năng thực tế của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị; các
chỉ tiêu tiết kiệm phải cụ thể, rõ ràng; được thể hiện bằng số tuyệt đối hoặc
tỷ lệ phần trăm;
b) Chỉ tiêu tiết kiệm
phải bám sát chỉ tiêu tiết kiệm trong các lĩnh vực theo Chương trình tổng thể
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm, 5 năm của Chính phủ và các
hướng dẫn sau:
- Trong quản lý, sử
dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước: cụ thể hóa bằng các chỉ
tiêu tiết kiệm trong việc tổ chức hội nghị,
hội thảo, tọa đàm; cử cán bộ, công chức,
viên chức đi công tác, khảo sát trong và ngoài nước; sử dụng điện, nước;
sử dụng văn phòng phẩm, sách báo, tạp chí; tiếp khách, khánh tiết; tổ chức lễ
hội, lễ kỷ niệm;
- Trong quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu cắt
giảm, đình hoãn các dự án hoặc hạng mục không thực sự cần thiết đầu tư, không
có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp; chỉ tiêu tiết kiệm trong việc tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng; số kinh phí tiết kiệm
được do thực hiện đấu thầu theo quy định; số kinh phí tiết kiệm qua công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thẩm tra quyết toán; số kinh phí tiết kiệm được
trong quá trình thực hiện dự án;
- Trong quản lý, sử
dụng đất đai gắn liền với trụ sở làm việc; quản lý, sử dụng nhà công vụ, tài
sản nhà nước: cụ thể hóa bằng chỉ tiêu cắt giảm hoặc đình hoãn các dự án xây
dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc rà soát, sắp xếp, sử dụng các cơ
sở nhà đất, trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị hiện có theo quy định của pháp luật
hiện hành; cắt giảm hoặc đình hoãn các kế hoạch mua sắm, sửa chữa phương tiện
đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa thực
sự cần thiết, không đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật hiện
hành; số kinh phí tiết kiệm được do thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản, ứng
dụng công nghệ thông tin; số diện tích nhà, đất, trụ sở làm việc, diện tích nhà
công vụ, tài sản nhà nước được thu hồi do sử dụng không đúng mục đích, không
đúng đối tượng hoặc không sử dụng;
- Trong quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên: cụ thể hóa bằng chỉ tiêu tiết kiệm phù
hợp với thực tế, khả năng và yêu cầu quản lý của Bộ, ngành, địa phương, cơ
quan, tổ chức. Riêng đối với chỉ tiêu tiết kiệm trong quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên đất thì cần cụ thể hóa bằng số diện tích đất đai, mặt nước bị
thu hồi do sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sai quy hoạch, lãng phí,
kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định;
- Trong quản lý, sử
dụng vốn ngân sách nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước: cụ thể hóa bằng các
chỉ tiêu tiết kiệm chi phí quản lý, tiết kiệm các yếu tố chi phí khác (nguyên,
nhiên vật liệu, năng lượng), hạ giá thành sản phẩm;
- Trong việc tiết
kiệm thời gian lao động: cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu giảm số giờ thực hiện thủ
tục hành chính đối với doanh nghiệp và người dân.
3. Xác định yêu cầu
chống lãng phí:
a) Chống lãng phí
phải gắn với mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, nhiệm vụ cải cách hành chính, bảo
đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của cơ quan, tổ chức;
b) Chống lãng phí
phải được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
c) Xác định yêu cầu
chống lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của cơ quan, tổ chức.
Điều
6. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai
thực hiện nhiệm vụ được giao trong Chương trình tổng thể về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí của Chính phủ và Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của cơ quan mình; chỉ đạo cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực
hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã xây dựng;
b) Tổ chức triển khai các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
trong đó tập trung vào các giải pháp để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
và yêu cầu chống lãng phí gắn với các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm trong từng
giai đoạn;
c) Bổ sung hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền bổ sung vào Chương trình các nội dung, biện pháp thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí để đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đề ra;
d) Chỉ đạo, giám sát,
kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất các đơn vị trực thuộc, các doanh nghiệp nhà
nước thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã
đăng ký;
đ) Xử lý theo thẩm
quyền đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định về xây dựng, ban hành, thực hiện Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
e) Báo cáo đầy đủ kết
quả thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm trong báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí của cơ quan mình gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào báo cáo thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí của Chính phủ.
2. Người đứng đầu
doanh nghiệp nhà nước thực hiện xây dựng và đăng ký chỉ tiêu tiết kiệm chi phí
quản lý, tiết kiệm các yếu tố chi phí khác (nguyên, nhiên vật liệu, năng
lượng), hạ giá thành sản phẩm với Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(chủ sở hữu) cùng với kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
Điều
7. Yêu cầu báo cáo về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Việc báo cáo phải
theo đúng thời hạn quy định tại Điều 16 Nghị định 84/2014/NĐ-CP
và yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Số liệu, thông tin
trong báo cáo phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.
3. Người ký báo cáo
phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của báo cáo.
Điều
8. Nội dung báo cáo
1. Nội dung báo cáo
năm:
a) Các Bộ, cơ quan ở
Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo nội dung về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong phạm vi, lĩnh vực quản lý và của địa phương. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập báo cáo nội dung về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị;
b) Các Bộ quản lý nhà
nước chuyên ngành trong các lĩnh vực quy định tại Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải
tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trên phạm vi cả nước trong các lĩnh vực được phân công phụ trách, các chương
trình mục tiêu quốc gia được phân công chủ trì quản lý; tổng hợp báo cáo kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các doanh nghiệp nhà nước thuộc
phạm vi quản lý, trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này.
c) Nội dung báo cáo
kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP, Phụ lục số 01, Phụ
lục số 02, Phụ lục số 03 và Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung báo cáo
đột xuất: thực hiện theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Quốc hội và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều
9. Hình thức, thời hạn gửi báo cáo
1. Báo cáo kết quả
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được gửi đồng thời theo các hình thức:
a) Bằng văn bản: Báo
cáo bằng văn bản phải có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và được đóng
dấu theo quy định;
b) Bằng tệp dữ liệu báo cáo gửi kèm thư điện tử theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính, ngay sau khi ký phát hành báo cáo bằng văn bản hoặc fax khi
có yêu cầu.
2. Thời hạn gửi báo
cáo năm:
a) Các Bộ, cơ quan ở
Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập trong phạm vi, lĩnh vực quản lý, hoạt động sản xuất
kinh doanh có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Tài chính trước ngày 28/02 năm sau
liền kề năm báo cáo để tổng hợp trình Chính phủ báo cáo Quốc hội;
b) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể
thời hạn báo cáo đối với cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý.
Điều
10. Khen thưởng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Các trường hợp được
khen thưởng, hình thức khen thưởng, việc tính toán, xác định khen thưởng và sử
dụng nguồn khen thưởng trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện
theo quy định tại khoản 1, 2, 4 và khoản 5 Điều 29 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP.
Riêng đối với nguồn khen thưởng quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị
định số 84/2014/NĐ-CP được thực hiện cụ thể như sau:
1.
Đối với các trường hợp khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, nguồn khen thưởng
thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen
thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.
Đối với các trường hợp áp dụng giải pháp, sáng kiến, rút ngắn tiến độ:
a)
Trường hợp mang lại nguồn kinh phí tiết kiệm thì sử dụng nguồn kinh phí đó để
khen thưởng;
b)
Riêng đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước thì thực hiện như sau:
-
Trường hợp áp dụng giải pháp, sáng kiến, rút ngắn tiến độ làm tiết kiệm chi phí
đầu tư thì chủ đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xem xét,
bố trí nguồn khen thưởng trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được;
-
Trường hợp áp dụng giải pháp, sáng kiến làm rút ngắn tiến độ thực hiện dự án
nhưng không làm thay đổi tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư căn cứ vào hiệu quả
kinh tế - xã hội do việc rút ngắn tiến độ dự án mang lại để xác định và đề xuất
mức và nhu cầu kinh phí khen thưởng, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án
xem xét, bố trí kinh phí hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Trường hợp không
bố trí được nguồn khen thưởng thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét thực hiện
khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
3.
Đối với các trường hợp lãng phí được ngăn chặn do phát hiện và khắc phục kịp
thời mang lại nguồn kinh phí tiết kiệm thì được sử dụng nguồn kinh phí đó để
khen thưởng.
4.
Đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính hoặc đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, nguồn
khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị
định số 84/2014/NĐ-CP.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 01 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 76/2006/TT-BTC ngày
22 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ
Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ,
các Phó TTCP;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Tòa án NDTC;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Phụ lục số 01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm
2014 của Bộ Tài chính)
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO NĂM
TÊN CƠ QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BC-……(1)
|
(2)……, ngày….. tháng….. năm…..
|
BÁO CÁO
Kết quả thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí
Năm………
I. Công tác chỉ
đạo, điều hành, tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Công tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương (Báo cáo, đánh giá cụ thể
về những công việc đã và đang thực hiện trong kỳ, kết quả đạt được theo tiến độ
đến cuối kỳ báo cáo).
2. Công tác lãnh
đạo, chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình THTK, CLP và việc THTK,
CLP của Bộ, ngành, địa phương (Nêu rõ các văn bản mang tính chất chỉ đạo, điều
hành công tác THTK, CLP; nêu rõ các mục tiêu, chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá tiết
kiệm đã đề ra trong Chương trình THTK, CLP; các biện pháp về THTK, CLP đã đề ra
và tình hình, kết quả triển khai thực hiện các biện pháp này theo tiến độ đến
cuối kỳ báo cáo (bao gồm các biện pháp đã triển khai thực hiện từ trước kỳ báo
cáo, đến kỳ báo cáo vẫn phát huy tác dụng và có kết quả cụ thể).
Các Bộ, cơ quan ở
Trung ương có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực báo
cáo, đánh giá tình hình, kết quả công tác tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo việc
THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành trên phạm vi cả nước
trong kỳ báo cáo; so sánh kết quả của kỳ báo cáo với kỳ trước và với kế hoạch
đã đề ra (kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm); đánh giá mặt tích cực, hiệu quả
và những tồn tại, hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý nhà nước của ngành,
lĩnh vực.
3. Công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán về THTK, CLP.
II. Tình hình,
kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Kết quả THTK,
CLP cụ thể trong các lĩnh vực:
a) THTK, CLP trong
việc ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
b) THTK, CLP trong
lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước (NSNN); trong đó tập trung vào các nội dung sau:
- Quản lý, sử dụng
kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia;
- Quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo;
- Quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện nhiệm vụ y tế;
- Thành lập, quản
lý, sử dụng quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước;
- THTK, CLP trong
một số trường hợp sử dụng NSNN: Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm; cử cán bộ,
công chức, viên chức đi công tác, khảo sát trong và ngoài nước; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; sử dụng điện, nước; sử dụng văn phòng phẩm,
sách báo, tạp chí; tiếp khách, khánh tiết; tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm.
c) THTK, CLP trong
mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc của cơ
quan, tổ chức trong khu vực nhà nước:
- THTK, CLP trong
mua sắm, trang bị, sửa chữa, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;
- THTK, CLP trong
mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc;
- THTK, CLP trong
mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện thông tin, liên lạc.
d) THTK, CLP trong
đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình
phúc lợi công cộng:
- THTK, CLP trong
đầu tư xây dựng;
- THTK, CLP trong
quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
- THTK, CLP trong
quản lý, sử dụng nhà ở công vụ, công trình phúc lợi công cộng.
đ) THTK, CLP trong
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
- THTK, CLP trong
quản lý, sử dụng đất;
- THTK, CLP trong
quản lý, sử dụng tài nguyên nước;
- THTK, CLP trong
quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản;
- THTK, CLP trong
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên rừng;
- THTK, CLP trong
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên khác.
e) THTK, CLP trong
tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực
nhà nước:
- THTK, CLP trong
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong cơ quan nhà nước;
- THTK, CLP trong
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong đơn vị sự nghiệp công
lập;
- THTK, CLP trong
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong các cơ quan, tổ chức khác.
g) THTK, CLP trong
quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp:
- THTK, CLP trong
quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- THTK, CLP trong
quản lý, sử dụng đất và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp;
- THTK, CLP tại
doanh nghiệp nhà nước.
h) THTK, CLP trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân:
- THTK, CLP trong
đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân;
- THTK, CLP trong
tổ chức lễ hội và các hoạt động khác có sử dụng nguồn lực đóng góp của cộng
đồng.
2. Hành vi lãng
phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí:
- Số vụ việc lãng
phí đã phát hiện;
- Số vụ việc đã
được xử lý;
- Số người vi phạm
và hình thức xử lý.
3. Phân tích, đánh
giá:
a) Đánh giá kết
quả đạt được:
- Đánh giá toàn
diện kết quả đạt được trên các mặt chỉ đạo, điều hành, thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước, phát triển kinh tế xã hội;
- So sánh, đối
chiếu giữa kết quả đạt được với mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí đã đề ra trong Chương trình THTK, CLP của năm báo cáo.
b) Những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân;
c) Những kinh
nghiệm rút ra.
III. Phương
hướng, nhiệm vụ và các giải pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cần tập
trung triển khai thực hiện trong năm tiếp theo
1. Phương hướng,
nhiệm vụ
2. Các giải pháp.
IV. Đề xuất,
kiến nghị về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Kiến nghị về
công tác chỉ đạo điều hành
2. Kiến nghị về
hoàn thiện các quy định pháp luật về THTK, CLP
3. Đề xuất các
giải pháp, sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác THTK, CLP
4. Các kiến nghị
khác (nếu có).
(1) Tên viết tắt
của cơ quan, tổ chức;
(2) Nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở chính.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|