BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
143/1999/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 143-1999/TT/BTC NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM
1999 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VAY TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA ĐAN MẠCH
Căn cứ Nghị định 87/CP ngày 5
tháng 8 năm 1997 của Chính phủ ban hành Qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức ( ODA ).
Căn cứ vào Hiệp định khung về cấp tín dụng hỗn hợp ký giữa Chính phủ Đan mạch
và Chính phủ Việt nam ngày 29/1/1999 trị giá 40 triệu USD (sau đây gọi tắt là
Hiệp định khung).
Căn cứ Hiệp định hạn mức tín dụng ưu đãi ký ngày 6/10/1999 giữa Bộ Tài chính
và Cơ quan Tài trợ Công nghiệp Đan mạch (sau đây gọi tắt là Hiệp định) trị giá
25 triệu USD.
Thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính trong nước
áp dụng đối với dự án sử dụng nguồn vốn này của Đan mạch tại công văn số 1141
/CP-QHQT ngày 1/11/1999 của Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng vốn hạn mức tín dụng ưu đãi của
Đan mạch theo các văn bản trên như sau:
A. NHỮNG QUI
ĐỊNH CHUNG:
1. Nguồn vốn hạn mức tín dụng ưu
đãi của Đan mạch là khoản vay nợ nước ngoài của Chính phủ. Toàn bộ tiền vay được
hạch toán vào Ngân sách Nhà nước. Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ cho phía
nước ngoài khi đến hạn (bao gồm cả nợ gốc và các khoản phải trả khác).
2. Các chủ đầu tư có trách nhiệm
sử dụng vốn đúng mục đích, phù hợp với các điều kiện qui định trong các thoả
thuận đã ký với Đan mạch và hoàn trả cho Ngân sách Nhà nước (đối với các dự án
thuộc diện cho vay lại) theo đúng qui định tại Hợp đồng vay lại ký với Cơ quan
cho vay lại được Bộ Tài chính uỷ quyền (từ 1/1/2000 qua Quỹ Hỗ trợ phát triển).
3. Cơ quan cho vay lại chịu
trách nhiệm thực hiện việc quản lý cho vay lại và thu hồi nợ đối với các chủ đầu
tư và được hưởng phí cho vay lại vốn tín dụng Nhà nước theo qui định hiện hành.
4. Bộ Tài chính đã thống nhất với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là
Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ giao dịch đối ngoại cho các dự án.
B/ NHỮNG QUI
ĐỊNH CỤ THỂ:
I/ CÁC BƯỚC
TRIỂN KHAI DỰ ÁN:
1. Đối với các dự án đã được
Chính phủ chấp thuận đưa vào danh mục đề nghị phía Đan mạch tài trợ, các Chủ đầu
tư tiến hành lập báo cáo nghiên cứu khả thi và trình duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi theo qui định tại Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7 /1999 của Chính
phủ ban hành Qui chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng.
Tất cả các dự án đã được Chính
phủ chấp thuận đưa vào danh mục đề nghị tài trợ đều phải được Bộ Ngoại giao Đan
mạch (DANIDA) phê chuẩn trên cơ sở đánh giá báo cáo nghiên cứu khả thi do Chủ đầu
tư chuẩn bị về các mặt: phân tích tài chính, các vấn đề về xã hội, môi trường
và các vấn đề khác. Phê duyệt cuối cùng về dự án của DANIDA sẽ được dựa trên
báo cáo khả thi và hợp đồng thương mại đã được phê duyệt của phía Việt nam. Chủ
đầu tư có trách nhiệm gửi Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để đề nghị DANIDA. thẩm định và phê duyệt.
2. Sau khi có quyết định đầu tư
của cấp có thẩm quyền các Chủ đầu tư tiến hành đấu thầu theo qui định hiện hành
của Chính phủ. Căn cứ kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Chủ đầu
tư tiến hành đàm phán, ký kết Hợp đồng thương mại với Nhà cung cấp.
Trong quá trình đàm phán, ký kết
Hợp đồng thương mại các chủ đầu tư cần thực hiện các qui định của Đan mạch và
Việt nam như sau :
- Đối với các dự án công nghiệp
do Đan mạch chỉ tài trợ tối đa 85% trị giá của Hợp đồng thương mại nên 15% trị
giá còn lại của hợp đồng thương mại các Chủ đầu tư phải tự bố trí vốn. Các dự
án thuộc lĩnh vực khác có thể được tài trợ đến 100% trị giá của hợp đồng thương
mại.
- Trong Hợp đồng thương mại cần
qui định rõ việc Ngân hàng phục vụ nhà cung cấp Đan mạch cấp các bảo lãnh: Bảo
lãnh tiền đặt cọc (Down payment Bank Guarantee) có trị giá tương đương khoản tiền
đặt cọc; Bảo lãnh thực hiện Hợp đồng (Performance Bond / Guarantee) theo qui định
tại Điều 32 Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ và Bảo lãnh
trong thời gian bảo hành (Mechanical Period Guarantee) theo qui định tại Điều
54 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ.
Chủ đầu tư phải gửi một bản sao
của Hợp đồng thương mại được duyệt cùng với báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo
về chuẩn bị vốn đối ứng và chuẩn bị đầu tư kèm theo công văn đề nghị Bộ Tài
chính có yêu cầu chính thức phía Đan mạch tài trợ cho dự án.
3. Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối
ngoại ) trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư kèm theo hồ sơ dự án nêu tại mục 2.
trên sẽ lập Yêu cầu tài trợ (Request for Finance) gửi cho Cơ quan Tài trợ Công
nghiệp Đan mạch.
4. Sau khi nhận được thông báo của
Bộ Tài chính về việc đã hoàn thành các thủ tục theo qui định để rút vốn, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện
các thủ tục mở thư tín dụng (L/C) và rút vốn theo các qui định tại Hiệp định.
II/ CƠ CHẾ
TÀI CHÍNH
Cơ chế tài chính áp dụng đối với
các dự án sử dụng vốn tín dụng hỗn hợp Đan mạch được thực hiện theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1141/CP-QHQT ngày 1/11/1999, cụ thể như
sau:
1. Các dự án được Ngân sách nhà
nước cấp phát: các dự án không có khả năng hoàn vốn trực tiếp nêu tại Phụ lục 1
Thông tư này.
2. Các dự án thuộc diện cho vay
lại: các dự án có khả năng hoàn vốn trực tiếp nêu tại Phụ lục 2 Thông tư này.
Các điều kiện cho vay lại được
áp dụng như sau:
a) Đồng tiền cho vay lại và trả
nợ là đồng đô la Mỹ (USD). Trường hợp Chủ đầu tư trả nợ bằng đồng Việt nam, tỷ
giá qui đổi được áp dụng theo văn bản số 3000-TC/TCĐN ngày 10/8/1998 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn tỉ giá thu hồi nợ vay.
b) Thời hạn cho vay lại bằng với
thời hạn Đan mạch cho Việt nam vay, cụ thể:
- Đối với các dự án công nghiệp
: 8 năm, trong đó có 1 năm ân hạn tính từ ngày rút vốn đầu tiên.
- Đối với các dự án thuộc các
lĩnh vực khác: 10 năm không có thời gian ân hạn tính từ ngày rút vốn đầu tiên.
c) Lãi suất cho vay lại : có 3 mức
lãi suất là 1%/năm, 2%/năm và 3%/năm ( Lãi suất cho vay lại này đã bao gồm cả
phí cho vay lại của Cơ quan cho vay lại là 0,2%/năm và các loại phí ngoài nước
theo qui định của Hiệp định do Bộ Tài chính chuyển trả trực tiếp cho phía nước
ngoài) áp dụng cho từng loại dự án sau:
- Lãi suất 1%/năm: các dự án cấp
nước tại các thành phố, thị xã.
- Lãi suất 2%/năm: các dự án chế
biến nông sản, thuỷ sản.
- Lãi suất 3%/năm: các dự án sản
xuất kinh doanh khác.
Lãi được trả 6 tháng một lần
theo qui định cụ thể trong Hợp đồng tín dụng ký giữa chủ đầu tư và Cơ quan cho
vay lại (vào 30/6 và 31/12 hoặc 31/3 và 30/9 hàng năm). Nếu trả chậm các Chủ đầu
tư phải chịu lãi phạt chậm trả theo qui định trong Hợp đồng tín dụng, nhưng
không thấp hơn 6,8%/năm.
3. Đối với các dự án tiếp tục được
Thủ tướng Chính phủ duyệt đưa vào danh mục trong thời gian tới (chưa nêu ở các
Phụ lục đính kèm Thông tư này), Bộ Tài chính sẽ trình Chính phủ phê duyệt việc
áp dụng cơ chế tài chính thích hợp căn cứ vào các nguyên tắc chung nêu tại các
điểm 1 và 2 nêu trên.
4. Chứng từ để ký khế ước nhận nợ
giữa các Chủ đầu tư với Cơ quan cho vay lại là hóa đơn tương ứng của các Nhà
cung cấp Đan mạch và thông tri ghi thu ghi chi Ngân sách Nhà nước của Bộ Tài
chính.
Thời điểm các Chủ đầu tư nhận nợ
với Bộ Tài chính (thông qua Cơ quan cho vay lại) là thời điểm phía Đan mạch
thanh toán cho nhà thầu và ghi nợ cho Bộ Tài chính. Số tiền các Chủ đầu tư nhận
nợ là số tiền thực thanh toán cho Hợp đồng thương mại bằng nguồn vốn hạn mức
tín dụng của Đan mạch và được Bộ Tài chính ghi thu Ngân sách Nhà nước - ghi chi
cho Chủ đầu tư vay lại thông qua Cơ quan cho vay lại.
5. Các Chủ đầu tư có trách nhiệm
lập kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch vốn đối ứng theo qui định tại Thông
tư liên tịch của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính số 06/1998/TTLT-BKH-BTC
ngày 14/8/1998 về quản lý vốn đối ứng cho các chương trình dự án sử dụng nguồn
vốn ODA, cụ thể như sau:
- Đối với các dự án được Ngân
sách nhà nước cấp phát: vốn đối ứng do Ngân sách nhà nước đảm bảo theo kế hoạch
vốn đối ứng hàng năm.
- Đối với các dự án vay lại vốn
vay Đan mạch của Chính phủ: các Chủ đầu tư có trách nhiệm tự bố trí vốn đối ứng
đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
Phần vốn đối ứng bằng ngoại tệ
cho dự án (trả tiền đặt cọc, tiền mua sắm thiết bị phụ trợ từ nước thứ ba, chi
phí xây lắp,... ) có thể được vay từ nguồn vốn vay của Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu
(NIB) theo Hiệp định vay cho Chương trình tài trợ các dự án nhỏ ký ngày
4/5/1998. Theo Hiệp định này, thời gian vay cụ thể sẽ do NIB quyết định trên cơ
sở đề nghị của phía Việt nam thông qua Bộ Tài chính nhưng tối đa không quá 20
năm với lãi suất LIBOR+Margin (mức Margin sẽ được xác định căn cứ điều kiện cụ
thể của từng dự án).
Phần vốn vay NIB phải đảm bảo các
yêu cầu sau: số vốn vay tối thiểu tương đương 500.000 USD, số vốn vay tối đa 5
triệu USD nhưng không vượt quá 50% tổng chi phí của dự án. Để có thể sử dụng được
nguồn vốn này, các Chủ đầu tư cần có đề nghị chính thức gửi cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Bộ Tài chính kèm theo nội dung sử dụng khoản vay này để đưa vào danh
mục đàm phán vay cụ thể với NIB.
C/ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Định kỳ 6 tháng một lần các
chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Cơ quan
cho vay lại và các cơ quan chủ quản về tình hình nhận, sử dụng và hoàn trả vốn
vay.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Thông tư số 96-1998/TT/BTC ngày
10/7/1998 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét giải
quyết.
PHỤ LỤC 1
CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP PHÁT
Tên
dự án
|
Cơ
quan chủ quản
|
Vốn
ODA dự kiến
(triệu USD)
|
1. Dự án trang thiết bị trung
tâm truyền hình kỹ thuật số Đài phát thanh và truyền hình Thanh hóa.
|
UBND tỉnh
Thanh Hoá
|
5
|
2. Dự án cấp nước tại một số
thị trấn các huyện miền núi tỉnh Nghệ an.
|
UBND tỉnh
Nghệ An
|
2
|
3. Dự án cấp nước thị trấn huyện
miền núi Nho quan tỉnh Ninh bình.
|
UBND tỉnh
Ninh Bình
|
1,27
|
PHỤ LỤC 2
CÁC DỰ ÁN THUỘC DIỆN CHO VAY LẠI
STT
|
Tên
dự án
|
Đơn
vị
chủ quản
|
Vốn
ODA dự kiến
(tr USD)
|
Lãi
suất
cho vay lại (%/năm)
|
|
I. Các dự án vay lại với
lãi suất 1%/năm
|
|
|
|
1
|
Cấp nước Thị xã Sơn tây
|
UBND
Hà tây
|
3.0
|
1%
|
2
|
XD Nhà máy nước Dĩ an - Bình
dương
|
UBND
Bình dương
|
3.0
|
1%
|
3
|
Cấp nước Thị xã Tam điệp -
Ninh bình
|
UBND
Ninh bình
|
1,73
|
1%
|
4
|
Cải tạo nâng cấp hệ thống cấp
nước
TX Thủ Dầu một
|
UBND
tỉnh Bình dương
|
3,5
|
1%
|
|
II. Các dự án vay lại với
lãi suất 2%/năm
|
|
|
|
5
|
Thiết bị chiếu sáng Sân bay (2
sân bay Cát bi, Phú bài)
|
Cục
HKDD VN
|
3.0
|
2%
|
6
|
Nâng cấp nhà máy Thuỷ sản đông
lạnh F22
|
UBND
Bến tre
|
0.8
|
2%
|
7
|
Nâng cấp nhà máy chế biến Thủy
sản Nam hà
|
UBND
Nam hà
|
0.8
|
2%
|
8
|
Nâng cấp XN thuỷ sản Đầm dơi -
Cà mau
|
UBND
Cà mau
|
2.0
|
2%
|
9
|
Đầu tư nâng cấp, cải tạo XN
đông lạnh 8 và nhà máy chế biến thuỷ sản XK Bến mỹ- An giang
|
UBND
tỉnh An giang
|
2,5
|
2%
|
10
|
Đầu tư xây dựng nhà máy đông lạnh
Tắc Cậu-Châu thành-Kiên giang
|
UBND
tỉnh
Kiên giang
|
3
|
2%
|
11
|
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến
thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu Núi thành
|
UBND
tỉnh
Quảng nam
|
2
|
2%
|
12
|
Chế biến thuỷ sản đóng hộp và
thịt hộp Đà nẵng
|
Bộ
Thuỷ sản
|
2
|
2%
|
13
|
Nhà máy chế biến thuỷ sản đông
lạnh xuất khẩu Gành hào-Bạc liêu
|
UBND
tỉnh
Bạc liêu
|
3
|
2%
|
14
|
NM chế biến thuỷ sản đông lạnh
XK Tuy an
|
UBND
tỉnh Phú yên
|
2,5
|
2%
|
15
|
Xây dựng xí nghiệp chế biến bột
cá-dầu cá
|
UBND
tỉnh Thanh hoá
|
2
|
2%
|
16
|
Đổi mới thiết bị sản xuất dầu
thực vật Hà bắc
|
Bộ
Công nghiệp
|
2
|
2%
|
17
|
Đầu tư cho dây chuyền sấy
thăng hoa rau quả
|
UBND
tỉnh Hưng yên
|
2
|
2%
|
18
|
Phát triển và MR khu chăn nuôi
heo Đồng Hiệp
|
UBND
TP Hồ Chí Minh
|
3
|
2%
|