QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN
VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP , ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 67/2008/QĐ-TTg ,
ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ dinh
dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành
tích cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
127/2008/TTLT-BTC-BVHTTDL, ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Hướng dẫn thực hiện chế độ
dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao
thành tích cao;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND , ngày 09
tháng 7 năm 2010 của hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Về Chế độ dinh dưỡng đặc
thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 631/TTr-SVHTTDL, ngày 02 tháng 8 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Đội tuyển và đội tuyển trẻ tỉnh,
ngành;
b) Đội tuyển năng khiếu các cấp;
c) Đội tuyển và đội tuyển trẻ huyện, thị
xã;
d) Đội tuyển xã, phường, thị trấn.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Vận động viên, huấn luyện viên đang tập
luyện, huấn luyện tại các Trung tâm Đào tạo và Huấn luyện thể thao,
các trường năng khiếu thể thao, các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
b) Vận động viên, huấn luyện viên đang làm
nhiệm vụ tại các giải thể thao thành tích cao quy định tại Điều 37
Luật Thể dục - Thể thao (Đại hội thể thao khu vực, châu lục, giải vô
địch từng môn thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại
Việt Nam, Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, giải vô địch Quốc gia,
giải trẻ Quốc gia hàng năm từng môn thể thao, giải vô địch từng môn
thể thao cấp tỉnh).
Điều 2. Thời gian áp dụng:
Trong thời gian tập trung tập luyện và tập
trung thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm quyền, đảm bảo đúng theo
đặc trưng từng bộ môn thể thao và quy mô, tính chất của từng giải thi đấu (kể cả
Đại hội thể dục thể thao các cấp ở địa phương).
Điều 3. Chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền cho
một ngày tập trung tập luyện, thi đấu của một vận động viên, huấn
luyện viên. Mức quy định cụ thể như sau:
1. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động
viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện
(đồng/người/ngày):
STT Vận động
viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
Mức dinh dưỡng
1
Đội tuyển tỉnh,
ngành
70.000
2
Đội tuyển trẻ tỉnh,
ngành
55.000
3
Đội năng khiếu các
cấp
45.000
4
Đội tuyển huyện, thị
xã
45.000
5
Đội tuyển trẻ huyện,
thị xã
35.000
6
Đội tuyển xã,
phường, thị trấn
25.000
2. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động
viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung thi đấu
(đồng/người/ngày):
STT Vận động
viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
Mức dinh dưỡng
1
Đội tuyển tỉnh,
ngành
95.000
2
Đội tuyển trẻ tỉnh,
ngành
75.000
3
Đội năng khiếu các
cấp
60.000
4
Đội tuyển huyện, thị
xã
60.000
5
Đội tuyển trẻ huyện,
thị xã
50.000
6
Đội tuyển xã,
phường, thị trấn
40.000
3. Đối với các vận động viên khuyết tật
khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập huấn và thi đấu được
hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định này.
Điều 4. Chế độ hỗ trợ khuyến khích:
Đối với vận động viên có thành tích cao đang tập
trung đào tạo, ngoài chế độ tiền ăn, tiền công hiện hưởng, được hỗ trợ, khuyến
khích như sau:
1. Vận động viên đạt kiện tướng có huy chương:
1.500.000đồng/tháng.
2. Vận động viên đạt kiện tướng không có huy
chương: 1.000.000đồng/tháng.
3. Vận động viên đạt cấp I có huy chương:
700.000đồng/tháng.
4. Vận động viên đạt cấp I không có huy chương:
500.000đồng/tháng.
Căn cứ vào quyết định phong đẳng cấp hàng năm của
Tổng cục Thể dục - Thể thao và các Liên đoàn thể thao Quốc gia xác định đẳng cấp
vận động viên.
Thời gian được hưởng chế độ hỗ trợ, khuyến khích
là 12 tháng, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền công nhận đẳng cấp vận động
viên.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện:
1. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí thực
hiện chế độ dinh dưỡng đối với các vận động viên, huấn luyện viên
thuộc các đội tuyển do tỉnh quản lý (đội tuyển cấp tỉnh, đội tuyển
trẻ cấp tỉnh, đội năng khiếu các cấp).
2. Ngân sách huyện đảm bảo kinh phí thực
hiện chế độ dinh dưỡng đối với các vận động viên, huấn luyện viên
thuộc các đội tuyển do địa phương quản lý (đội tuyển huyện, thị xã; đội
tuyển trẻ huyện, thị xã; đội tuyển xã, phường, thị trấn).
3. Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch
tập luyện, thi đấu thể thao được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch, Phòng Văn hóa và Thông tin, UBND xã, phường,
thị trấn lập dự toán chi về chế độ dinh dưỡng cho vận động viên,
huấn luyện viên và tổng hợp vào dự toán ngân sách của cấp mình gửi
cơ quan tài chính cùng cấp xem xét tổng hợp trình cấp có thẩm quyền
theo quy định.
4. Khoản chi về chế độ dinh dưỡng đối với
vận động viên, huấn luyện viên được hạch toán vào mục “Các khoản
thanh toán khác cho cá nhân” thuộc các chương, loại, khoản tương ứng.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1191/2006/QĐ-UBND , ngày 19 tháng 12 năm 2006.
Điều 7. Giám đốc Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định này trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn
hóa - Thể thao và Du lịch, Tài chính, thủ trưởng các sở, ngành liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.