ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2012/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ; CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ NĂM 2012
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều
hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân Thành phố về dự toán và phân bổ
ngân sách Thành phố năm 2012 và Nghị quyết số 33/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2011 của Hội đồng nhân dân Thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Công văn số 470/SKHĐT- TH ngày 18 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế
- xã hội và ngân sách Thành phố; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân
Thành phố năm 2012.
Điều 2. Thủ
trưởng các Sở - ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -
huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trực thuộc Thành phố căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch, Chương trình công tác
này để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, nhằm thực hiện Kế hoạch chỉ đạo,
điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Thành phố; Chương trình công
tác năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và doanh nghiệp trực thuộc Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
KẾ HOẠCH
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH
THÀNH PHỐ NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2012
của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Để triển khai thực hiện tốt Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ
yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2012; Nghị quyết số 33/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm
2011 của Hội đồng nhân dân Thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012,
Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân
Thành phố về dự toán, phân bổ ngân sách Thành phố năm 2012;
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu
Thủ trưởng các Sở - ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -
huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trực thuộc Thành phố tập
trung thực hiện các nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu sau:
I. TẬP TRUNG
KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, ĐẢM BẢO MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG
1. Sở
Công Thương chủ trì:
a) Tăng cường và nâng cao hiệu quả
công tác phân tích, dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường trong và ngoài
nước, các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa, đặc biệt trong các dịp lễ, Tết
để kịp thời áp dụng các biện pháp điều tiết cung - cầu và bình ổn thị trường,
nhất là những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xảy ra
thiếu hàng, sốt giá; đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu cho bà con vùng ngoại
thành, vùng xa trung tâm Thành phố.
b) Phối hợp Sở Tài chính, Ủy ban
nhân dân các quận - huyện tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình bình ổn thị
trường nhằm bảo đảm ổn định thị trường giá cả; tổ chức triển khai cho các doanh
nghiệp đăng ký giá một số mặt hàng quan trọng; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
về giá, đầu cơ, buôn lậu, sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng. Tiếp tục thực
hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đảm bảo thực
chất, có hiệu quả. Đẩy mạnh thực thi Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
c) Phối hợp Cục Hải quan Thành phố
xây dựng kế hoạch, cơ chế, chính sách để cơ cấu lại sản phẩm xuất khẩu và tập
trung việc sản xuất hàng xuất khẩu có trọng điểm, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu
theo phương thức giao hàng tại kho ngoại quan. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các
nguồn hàng nhằm chống nhập lậu, gian lận thương mại.
d) Hỗ trợ phát triển các ngành dịch
vụ phục vụ hoạt động xuất - nhập khẩu, nâng cao năng lực xếp dỡ hàng hóa của
các bến cảng; thông thoáng trong thủ tục thông quan, nhanh chóng đẩy mạnh chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp, phát triển dịch vụ logistics trọn gói cho hàng hóa
xuất khẩu trên địa bàn Thành phố.
2. Sở
Tài chính chủ trì:
a) Tiếp tục thực hiện chủ trương
tiết kiệm chi tiêu ngân sách; kiểm soát chặt chẽ, minh bạch hóa chi ngân sách nhà
nước và đầu tư công, nhất là đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ
và đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước nhằm phát hiện và ngăn chặn những
sai phạm, tiêu cực trong quản lý tài chính, ngân sách nhà nước.
b) Hướng dẫn thực hiện nghiêm túc
chế độ công khai tài chính ngân sách nhà nước, công khai các quỹ huy động đóng
góp của nhân dân, các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước...
c) Phối hợp Kho bạc Nhà nước Thành
phố và các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện điều hành dự toán chi
ngân sách theo đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; tăng
cường quản lý chi tiêu ngân sách và tài sản công, đảm bảo thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, thất thoát; triển khai đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi tiêu ngân sách ở tất cả
các ngành, các cấp. Tập trung xử lý các khoản tạm ứng, thanh quyết toán các công
trình, dự án, thu hồi vốn để chi đầu tư phát triển; không giải quyết tạm ứng
tiếp cho các dự án mà chủ đầu tư không làm thủ tục thanh toán đối với các khoản
đã được tạm ứng trước đó.
d) Phối hợp Sở Công Thương và Ủy
ban nhân dân các quận - huyện tăng cường công tác quản lý giá; theo dõi diễn biến
tình hình giá cả trên thị trường, kịp thời nắm thông tin báo cáo đề xuất các
biện pháp quản lý nhà nước với Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân Thành phố; kiên
quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về giá.
đ) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, các sở - ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân các quận - huyện triển khai thực hiện các khoản phí, lệ phí đã được
Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua; tiếp tục rà soát những khoản phí, lệ phí
không còn phù hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố để trình Hội đồng
nhân dân Thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế.
3. Cục
Thuế chủ trì:
a) Tăng cường các biện pháp để quản
lý và bồi dưỡng nguồn thu; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định
của pháp luật; phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước so với dự toán được giao.
Đẩy mạnh ngăn chặn gian lận và thất thu thuế; tăng cường công tác thanh, kiểm
tra các doanh nghiệp khai lỗ trong nhiều năm liền.
b) Triển khai phân loại nợ thuế,
thực hiện các thủ tục xử lý nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế, giải quyết các
khoản nợ chờ xử lý, tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân sách, bảo đảm
công bằng về nghĩa vụ thuế.
c) Phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, nâng cao ý
thức và trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế. Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, hiện đại hóa ngành thuế; tiếp tục giải quyết các vướng mắc trong lĩnh
vực thuế, tạo điều kiện giúp các cơ sở sản xuất kinh doanh đẩy mạnh hoạt động
và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
4. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố chủ trì:
a) Giám sát chặt chẽ hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn; bảo đảm vốn cho sản xuất; kiểm
soát chặt chẽ cho vay bất động sản và kinh doanh chứng khoán; kiểm soát nợ xấu,
bảo đảm thanh khoản và an toàn hệ thống ngân hàng.
b) Phối hợp các Bộ - ngành Trung
ương tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt để kiềm
chế lạm phát, ổn định giá trị tiền đồng Việt Nam, tăng dần dự trữ ngoại hối.
Theo dõi mặt bằng lãi suất trên thị trường, báo cáo đề xuất Ngân hàng Nhà nước
các chính sách điều chỉnh mặt bằng lãi suất hợp lý; kiểm tra, giám sát, cảnh
báo sớm rủi ro, hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong phòng, chống rủi ro, bảo đảm
an toàn hệ thống.
c) Phối hợp Công an Thành phố và
Chi Cục Quản lý thị trường tăng cường quản lý thị trường ngoại tệ và vàng; theo
dõi và xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh vàng, thu đổi ngoại tệ trái pháp luật;
ngăn chặn kịp thời hành vi thu gom ngoại tệ để nhập lậu hàng hóa ảnh hưởng đến
cán cân thanh toán chung của cả nước.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai nhanh việc
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất đối với một vài địa
chỉ cụ thể trên địa bàn Thành phố; tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách
nhằm khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và xã hội theo hình thức thích hợp BOT, BTO, BOO, BT và đầu tư
kết hợp công - tư (PPP).
6. Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các quận - huyện tập trung rà soát
lại toàn bộ quỹ nhà tái định cư trên địa bàn, có phương án điều chuyển hoặc bán
đấu giá quỹ nhà tái định cư đến nay chưa bố trí được để thu hồi vốn ngân sách
tạm ứng, tránh xuống cấp, gây lãng phí.
7. Sở
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan triển khai thực
hiện các giải pháp nhằm giảm dần kinh phí ngân sách chi cho công tác trợ giá xe
buýt bao gồm: nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường sắp xếp lại luồng
tuyến, đấu thầu khai thác các tuyến xe buýt có trợ giá, rà soát lại các khoản
chi không hợp lý… để điều chỉnh cho phù hợp.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải phối hợp các sở, ngành liên quan và
Ủy ban nhân dân các quận - huyện nghiên cứu phương thức tính toán, chi trả kinh
phí cho công tác vệ sinh môi trường, duy tu giao thông, công viên cây xanh… ở
cấp thành phố, quận - huyện; trong đó lưu ý huy động thêm các nguồn lực xã hội
để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Thành phố.
9. Các
Sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
a) Thực hiện phân loại các nhiệm
vụ chi theo thứ tự ưu tiên để bảo đảm kinh phí thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội đề ra trong năm 2012; tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách và
tài sản công, điều hành chi ngân sách nhà nước bám sát theo dự toán được duyệt,
đúng thẩm quyền, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Chủ động sử dụng ngân sách đã
được giao, được phân cấp để đảm bảo các nhiệm vụ mới phát sinh, hạn chế tối đa
việc bổ sung ngoài dự toán và ứng vốn.
b) Tập trung chỉ đạo các chủ đầu
tư hoàn thành các thủ tục đầu tư, nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành,
đẩy nhanh tiến độ giải ngân các công trình, dự án đầu tư từ các nguồn vốn ngân sách,
nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn vốn khác; đặc biệt chú trọng giải ngân đối với
các công trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
c) Tăng cường công tác theo dõi,
đánh giá, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn
nhà nước trong tất cả các khâu: Quy hoạch, lập dự án, thẩm định, thi công, nghiệm
thu, thanh quyết toán, bảo đảm việc quản lý và sử dụng vốn một cách công khai,
minh bạch. Thường xuyên giao ban đầu tư xây dựng cơ bản, tăng cường công tác
thanh tra, giám sát, chống thất thoát, lãng phí, đảm bảo chất lượng công trình,
kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử phạt các trường hợp vi phạm; đồng thời, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố về tiến độ thực hiện kế hoạch vốn
đầu tư được giao.
d) Ủy ban nhân dân các quận - huyện
tăng cường huy động, khai thác các nguồn vốn xã hội hóa, nguồn vốn khác; tập
trung đôn đốc, đẩy mạnh khai thác nguồn thu từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
nhượng nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước thông qua việc xử lý, sắp xếp theo Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; rà soát, sắp xếp các địa chỉ
nhà đất hiện do các doanh nghiệp công ích của quận
- huyện quản lý để đưa ra bán đấu
giá; xác định danh mục các dự án đầu tư sử dụng nguồn thu này để báo cáo, đề
xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định bổ sung cho ngân sách quận -
huyện.
10. Viện
Nghiên cứu phát triển Thành phố khẩn trương phối hợp các ngành chức năng xây
dựng hoàn chỉnh quy định về cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn xã hội
đáp ứng nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội của Thành phố.
11. Tổng
Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước Thành phố (HFIC) tăng cường thu hút thêm các
nguồn lực trong và ngoài nước (vốn tài trợ của Ngân hàng Thế giới - WB, Cơ quan
Hỗ trợ phát triển Pháp - AFD...); phổ biến rộng rãi và hướng dẫn các chủ
đầu tư sử dụng nhằm giảm bớt áp lực cho ngân sách Thành phố.
II. ƯU TIÊN NGUỒN
LỰC THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ, ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG THEO HƯỚNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
1. Sở
Công Thương chủ trì:
a) Đẩy nhanh tốc độ phát triển công
nghiệp đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng hiệu quả sản
xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển 4 ngành
công nghiệp: cơ khí, điện tử - tin học, hóa dược và chế biến lương thực - thực
phẩm có giá trị gia tăng cao.
b) Tập trung phát triển những ngành
công nghiệp thành phố có lợi thế cạnh tranh trên cơ sở khai thác một cách hiệu
quả nguồn nhân lực trình độ cao, hạn chế đầu tư mới những ngành công nghiệp
thâm dụng lao động, gia công, sơ chế và khai thác tài nguyên, có giá trị gia
tăng thấp, phát triển nhanh các sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ cao, công
nghiệp phục vụ nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp
phụ trợ. Xây dựng các “cụm liên kết sản xuất” để tạo điều kiện phát triển công
nghiệp phụ trợ.
c) Thực hiện Chương trình đầu tư
cải tạo, nâng cấp hệ thống chợ truyền thống tại các quận trung tâm. Nâng cao hiệu
quả công tác quản lý hệ thống phân phối bán buôn - bán lẻ hiện đại, phù hợp cam
kết và lộ trình Tổ chức Thương mại Thế giới WTO.
d) Phối hợp Sở Y tế đẩy nhanh tiến
độ triển khai dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp hóa dược tại xã Phước Hiệp
(huyện Củ Chi) để kêu gọi đầu tư một số nhà máy sản xuất thuốc chữa bệnh đáp
ứng nhu cầu của Thành phố, cả nước và hướng tới xuất khẩu.
đ) Phối hợp Tổng Công ty Điện lực
Thành phố thực hiện kế hoạch phân phối điện hợp lý đáp ứng cho các nhu cầu thiết
yếu của sản xuất và đời sống. Áp dụng các biện pháp phù hợp để khuyến khích,
khuyến cáo các doanh nghiệp, nhân dân sử dụng tiết kiệm năng lượng. Áp dụng
công nghệ tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng trong sản xuất công
nghiệp, khuyến khích phát triển các ngành tiết kiệm năng lượng, ít gây ô nhiễm
môi trường nhằm phù hợp với tình hình thiếu điện, giá nguyên vật liệu và xăng
dầu tăng như hiện nay.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành
phố về phê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông
nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 - 2015; chương trình đào
tạo nghề cho lao động nông nghiệp trên địa bàn Thành phố.
b) Phối hợp các sở - ngành có liên
quan tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, thủy sản theo hướng xây dựng nền nông nghiệp gắn với đặc trưng của
một đô thị lớn và nông nghiệp sinh thái kết hợp xây dựng nông thôn mới. Phát
triển nghiên cứu và sản xuất giống cây, giống con chất lượng cao, từng bước
hình thành trung tâm giống cây, giống con của khu vực.
c) Phát triển nuôi trồng thủy sản
theo hướng bền vững, đa loài, đa đối tượng với nhiều hình thức nuôi. Đẩy mạnh
khai thác xa bờ, tập trung vào những đối tượng hải sản có giá trị kinh tế cao
để nâng cao hiệu quả khai thác, đồng thời gắn với bảo tồn và phát triển nguồn
lợi thủy hải sản.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện
kế hoạch của Ủy ban ban nhân dân Thành phố thực hiện Chương trình hành động số 43-CTr/TU
ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Thành ủy về nông nghiệp - nông dân - nông thôn
theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X. Tập trung
thực hiện và hoàn thành chương trình thí điểm xây dựng các xã nông thôn mới
theo chủ trương của Trung ương, Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố. Hoàn
thành chỉ tiêu 5 xã nông thôn mới vào năm 2012.
đ) Triển khai chương trình vệ sinh
an toàn thực phẩm nguồn gốc động vật; chương trình xây dựng cơ sở an toàn dịch
bệnh cá cảnh. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện tăng cường quản lý
nhà nước về công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
tiếp tục chủ động thực hiện quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả công tác phòng,
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng; công tác phòng,
chống thiên tai, lụt bão, cứu hộ, cứu nạn…
e) Phối hợp các sở - ngành có liên
quan tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng, chống cháy rừng... đẩy
mạnh công tác trồng rừng, có cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích nhân dân
tham gia trồng, bảo vệ và khai thác rừng một cách hợp lý và hiệu quả, tăng diện
tích mảng xanh trên địa bàn Thành phố, phát triển khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
3. Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
a) Tiếp tục triển khai Chương trình
hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Thành
phố giai đoạn 2011 - 2015. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện các dự án
đầu tư thuộc chương trình kích cầu đầu tư của Thành phố, huy động, bố trí và sử
dụng hiệu quả vốn đầu tư kích cầu vào những lĩnh vực có hiệu quả, sử dụng đúng
mục đích, đối tượng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
b) Phối hợp Sở Tài chính, Kho bạc
Nhà nước Thành phố và các sở - ngành, quận - huyện tập trung rà soát, phân loại,
sắp xếp các dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kế hoạch vốn
đầu tư năm 2012 có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên nguồn vốn ngân sách đầu tư
cho các công trình, dự án cấp bách và các công trình dự kiến hoàn thành, đưa
vào sử dụng trong năm 2012; bảo đảm bố trí vốn tập trung, hiệu quả và tiết kiệm.
Đối với các công trình, dự án đã được bố trí vốn nhưng tiến độ thanh toán đạt
thấp hơn 70% thì không xem xét để tiếp tục bố trí vốn trong các đợt tiếp theo
năm 2012.
c) Phối hợp Sở Tài chính, Kho bạc
Nhà nước Thành phố thường xuyên rà soát tiến độ của các dự án để điều chuyển
tập trung vốn cho các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2012 và
vốn đối ứng các dự án ODA, chưa giao vốn đối với các dự án sử dụng vốn không
hiệu quả để tập trung vốn cho các công trình chuyển tiếp, các công trình sử
dụng vốn viện trợ nước ngoài và các công trình thiên tai cấp bách; đề xuất đình
hoãn, giãn tiến độ các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Thành phố kém
hiệu quả và chưa thực sự cần thiết.
d) Phối hợp các sở - ngành, Ủy ban
nhân dân các quận - huyện thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra tình hình
quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Thành phố, kịp thời phát
hiện, ngăn ngừa, xử phạt vi phạm, đồng thời đưa ra những kiến nghị, đề xuất
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Tăng
cường công tác theo dõi và đánh giá việc thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn
vốn nhà nước. Có cơ chế xử phạt các chủ dự án và cơ quan chủ quản không gửi báo
cáo về tình hình thực hiện dự án đầu tư hoặc gửi báo cáo không đầy đủ thông tin
theo quy định. Nghiên cứu, đề xuất ban hành quy định về giám sát đánh giá đầu
tư trên địa bàn Thành phố.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan xây dựng kế
hoạch đẩy mạnh sản xuất gia công phần mềm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất
khẩu; tiếp tục quy hoạch mở rộng quy mô các dự án triển khai sản xuất điện tử -
tin học, phần mềm.
5. Ban
Đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố chủ trì:
a) Nghiên cứu, đề xuất quy trình
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho
doanh nghiệp. Có phương án sắp xếp, kiện toàn các doanh nghiệp thua lỗ.
b) Công khai, minh bạch thủ tục trong
việc triển khai thực hiện kế hoạch sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước giai
đoạn 2011 - 2015 của Thành phố Hồ Chí Minh.
III. THÁO GỠ
KHÓ KHĂN, TẠO ĐIỀU KIỆN CHO CÁC DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
1. Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
a) Đẩy mạnh thu hút và giải ngân
các nguồn vốn FDI và ODA. Phối hợp với các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các
quận - huyện tổ chức rà soát, kiểm tra tình hình triển khai các dự án đầu tư
lớn đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chậm triển khai, chủ đầu tư không
đủ năng lực để thu hồi hoặc chuyển giao cho chủ đầu tư khác; chủ động xử lý
theo thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện đầu
tư nhanh chóng và có hiệu quả.
b) Triển khai thực hiện Đề án thí
điểm định mức kinh phí giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh nhằm nâng cao năng
suất lao động, đảm bảo việc giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh nhanh chóng
theo hướng tạo thuận lợi hơn nữa cho nhân dân và doanh nghiệp. Tăng cường triển
khai chương trình kết nối mạng thông tin giữa các sở - ngành, giảm bớt thời
gian, xóa bỏ những thủ tục, giấy tờ không cần thiết.
c) Tiếp tục cung cấp thông tin đăng
ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu, cập nhật thông tin để theo dõi
xử lý vi phạm của doanh nghiệp. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện
và cơ quan thuế kiểm tra và xử lý các doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở
theo danh sách của quận - huyện báo cáo, thực hiện công tác kiểm tra sau đăng
ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ.
d) Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Thương
mại và Đầu tư, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất kế
hoạch xúc tiến đầu tư năm 2012. Xây dựng và công bố các chương trình, dự án cần
thu hút đầu tư để định hướng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia,
tăng cường huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tiếp tục thực hiện
chương trình mở rộng hợp tác đầu tư có hiệu quả với các tỉnh, thành phố trong
và ngoài nước.
2. Sở
Công Thương chủ trì:
a) Phối hợp Sở Ngoại vụ chủ động
làm việc với Đại sứ quán và Tổng lãnh sự, đại diện thương mại Việt Nam tại các nước
để cung cấp thông tin và trợ giúp tích cực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
tạo động lực cho doanh nghiệp tìm hiểu về thị trường các nước, có chiến lược
xuất khẩu phù hợp.
b) Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Thương
mại và Đầu tư xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại năm 2012. Đẩy mạnh, nâng
cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại và củng cố, mở rộng hoạt động
của các cơ quan xúc tiến thương mại tại nước ngoài. Đổi mới cách thức tổ chức
các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và
cung cấp thông tin thị trường, tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường
trọng điểm có kim ngạch xuất khẩu lớn, thị trường mới mở.
3. Viện
Nghiên cứu phát triển phối hợp các đơn vị có liên quan đa dạng hóa và mở rộng
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về pháp luật, kinh tế thế giới, cập nhật
kiến thức cần thiết khi tham gia thị trường quốc tế để giúp các doanh nghiệp
hạn chế rủi ro trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Trung
tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư phối hợp với các đơn vị có liên quan triển
khai chương trình xúc tiến xuất khẩu vào các thị trường Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc,
Nhật, Myanmar, Lào.
5. Sở
Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch xây
dựng Vùng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết
định số 589/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tiếp tục triển khai xây dựng các
Quy chế quản lý cấp 1, cấp 2 phù hợp với Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành
phố đến năm 2025 làm cơ sở cho công tác quản lý đô thị. Thẩm định, trình phê
duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 các khu đô
thị mới và khu có chức năng đặc biệt.
c) Lập danh mục các nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng, quy chế quản lý quy hoạch kiến
trúc đô thị có nhu cầu thiết lập (có khái toán kinh phí kèm theo) theo đề xuất
của các sở - ngành, các Ban Quản lý khu chức năng đô thị và Ủy ban nhân dân các
quận - huyện để trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
d) Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào
tạo, bổ sung nhân sự cho các cơ quan quản lý quy hoạch đô thị, nâng cao các điều
kiện tuyển chọn tư vấn lập quy hoạch chi tiết cũng như bảo đảm các đơn vị lập
quy hoạch chi tiết phải đủ năng lực và cán bộ chuyên môn để thực hiện quy hoạch.
đ) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các sở - ngành có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, xã hoàn thành công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới.
e) Phối hợp với Ban Quản lý các Khu
Chế xuất và Công nghiệp Thành phố, Sở Công Thương sắp xếp, điều chỉnh quy hoạch
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng chuyên môn hóa, xây dựng các
khu công nghiệp chuyên ngành.
6. Sở
Giao thông vận tải chủ trì:
a) Triển khai có hiệu quả các giải
pháp thực hiện Chương trình Giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 và Kế hoạch “Năm an toàn giao thông quốc gia -
2012”. Nâng cao hiệu quả khai thác cơ sở hạ tầng giao thông vận tải hiện hữu, tăng
cường công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa đảm bảo giao thông và khai thác có
hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông. Tiếp tục phát huy và mở rộng các hình thức
xã hội hóa đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng.
b) Ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng
cho vận tải hành khách công cộng, đặc biệt là các bến bãi dành cho xe buýt theo
quy hoạch. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc nâng cao chất lượng
dịch vụ xe buýt, tăng cường thanh, kiểm tra, giám sát chất lượng vận tải và
phục vụ; phục hồi và nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách để có thể mở rộng
thêm các bãi giữ xe gắn máy miễn phí cho hành khách đi xe buýt.
c) Tăng cường kiểm tra và xử lý kịp
thời tình trạng lún sụt mặt đường khi triển khai thi công các công trình cấp -
thoát nước; phối hợp với Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước và Ủy
ban nhân dân các quận - huyện kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm, khắc phục tình trạng xâm hại gây ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước hiện
hữu và gây ngập do thi công các công trình.
d) Tiếp tục thực hiện các dự án quy
hoạch ngành giao thông đường thủy, hỗ trợ nhà đầu tư để phát triển hệ thống mạng
lưới cano bus, tàu - bus trên trục kênh Tàu Hũ, sông Sài Gòn.
7. Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành
phố có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng ký túc xá cho sinh
viên các trường cao đẳng, đại học; xây dựng nhà ở cho công nhân làm việc tại
các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao…
8. Các
Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
a) Khẩn trương rà soát, điều chỉnh,
triển khai lập và công bố quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ
yếu trên địa bàn Thành phố. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch
còn thiếu; rà soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án.
b) Công khai hóa quy hoạch tổng thể
của Thành phố; tăng cường hơn nữa công tác quản lý đô thị theo quy hoạch thông qua
việc công bố công khai quy hoạch được duyệt; rà soát và minh bạch hóa danh mục
các lĩnh vực, địa bàn thuộc diện cấm kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
c) Rà soát và đơn giản hóa thủ tục
hành chính hiện hành; kịp thời phát hiện, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
hoặc hủy bỏ quy định, thủ tục hành chính đã được ban hành nhưng không còn phù
hợp hoặc không đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh và mở rộng thị
trường của người dân và doanh nghiệp.
9. Trung
tâm Điều hành chương trình chống ngập nước chủ trì:
a) Tiếp tục hoàn thiện và triển khai
kế hoạch chi tiết Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015 đạt hiệu
quả cao. Xử lý có hiệu quả các điểm ngập nước hiện hữu; thực hiện các giải pháp
kỹ thuật thoát nước cấp bách, nạo vét thông thoáng dòng chảy tại các cửa xả,
kênh, rạch bị lấn chiếm nhằm kéo giảm mức độ ngập.
b) Đẩy nhanh tiến độ triển khai đồ
án lập quy hoạch mạng lưới hồ điều tiết phân tán để giảm ngập úng tại Thành phố
Hồ Chí Minh. Triển khai có hiệu quả kế hoạch quản lý vận hành hệ thống thoát
nước, xử lý nước thải trong năm 2012 gắn với các giải pháp kỹ thuật, công trình
cấp bách, ứng cứu kịp thời các vấn đề phát sinh để kéo giảm tình hình ngập nước.
c) Nghiên cứu các mô hình thủy lực
tương ứng với các giải pháp công trình, phi công trình, có xét đến các yếu tố
bất định như đô thị hóa, biến đổi khí hậu, lún mặt đất… để thiết lập bản đồ cảnh
báo nguy cơ ngập cho khu vực trung tâm Thành phố; phát triển hệ thống chống
ngập nước hiệu quả cho Thành phố trong điều kiện những thay đổi khó dự đoán do
biến đổi khí hậu.
10. Ban
Quản lý dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025 khẩn trương hoàn thành công tác nghiên cứu và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội Thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 và Báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược, bảo đảm tính khả thi cao, làm căn cứ để hoạch định các kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm, xây dựng danh mục dự án kêu
gọi đầu tư trong và ngoài nước.
11. Ban
Quản lý Đầu tư - Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm hoàn tất công tác thiết kế
cơ sở, lập dự án, lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán hạ tầng kỹ thuật chính
Khu đô thị mới Thủ Thiêm để khởi công xây dựng vào quý III năm 2012. Khẩn
trương hoàn chỉnh nội dung cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào Khu đô thị mới
Thủ Thiêm trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt để triển khai thực hiện.
12. Tổng
Công ty Cấp nước Sài Gòn - TNHH Một thành viên:
a) Tiếp tục hoàn chỉnh các giải pháp
giảm nước thất thoát, thất thu đã và đang được triển khai, điều chỉnh bổ sung
theo kết quả thực hiện được từ các dự án đầu tư giảm nước thất thoát, thất thu
bằng nhiều nguồn vốn khác nhau.
b) Xây dựng cơ chế giá kích thích
tiêu thụ nước theo từng thời điểm quyết định ở những khu vực có điều kiện đặc
thù để kích cầu tiêu thụ nước, phát triển khách hàng mới.
c) Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu
tư các dự án cấp nước, trên cơ sở đó tổ chức tiếp xúc với các đơn vị trong nước
và ngoài nước để tìm kiếm cơ hội hợp tác, hỗ trợ.
IV. TIẾP TỤC
BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI VÀ CHĂM LO PHÚC LỢI XÃ HỘI, TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN
ĐỀ XÃ HỘI BỨC XÚC
1. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì:
a) Tiếp tục xây dựng hệ thống thông
tin cung - cầu lao động, nhu cầu nhân lực các cấp trình độ, ngành nghề, dự báo
thị trường sức lao động, nâng cao năng lực quản lý nguồn lao động tại các quận
- huyện, phường - xã - thị trấn; sử dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác
giao dịch, giới thiệu việc làm cho người lao động, đa dạng hóa các kênh giao
dịch trên thị trường lao động.
b) Thực hiện hiệu quả Chương trình
mục tiêu quốc gia về việc làm, tạo thêm nhiều việc làm mới và ổn định cho người
dân. Tăng cường cho vay giải quyết việc làm, duy trì và mở rộng thị trường xuất
khẩu lao động chú trọng vào các thị trường lao động mới và tiềm năng.
c) Tiếp tục thực hiện Chương trình
quốc gia về an toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2011 - 2015. Nâng cao hiệu quả
quản lý về an toàn vệ sinh lao động; tăng cường phòng, chống tai nạn lao động,
cải thiện điều kiện làm việc.
d) Đẩy mạnh hỗ trợ, cải thiện, nâng
cao đời sống cho người thuộc diện chính sách, có công. Thường xuyên theo dõi
tình hình đời sống của các gia đình chính sách như việc làm, thu nhập, nhà ở,
sức khỏe… tăng cường rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung ban hành các chính sách an
sinh xã hội mới như trợ cấp cho người làm công ăn lương gặp khó khăn, có thu nhập
thấp, người về hưu, người có công với cách mạng.
đ) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, thanh kiểm tra thường xuyên hoạt
động xuất khẩu lao động trên địa bàn Thành phố. Theo dõi chặt chẽ tình hình
thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, giải quyết kịp thời các chế độ có liên quan đến
trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
e) Triển khai kế hoạch dự án “Tư
pháp vị thành niên”; xây dựng kế hoạch chuyển giao thẩm quyền thực hiện các trình
tự, thủ tục đưa vào cơ sở chữa bệnh quản lý người sau cai nghiện và các vấn đề
liên quan đến đối tượng nghiện ma túy, mại dâm.
g) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo
tiếp tục triển khai Chương trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề thuộc Chương
trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 -
2015. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, tăng số lượng và hiệu quả đào tạo đáp
ứng nhu cầu của thị trường lao động.
h) Phối hợp với Công an Thành phố,
Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận
- huyện xây dựng mối quan hệ lao động ổn định và tiến bộ trong các loại hình
doanh nghiệp, giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp lao động, đình công, lãng
công. Tăng cường công tác phổ biến pháp luật tại các doanh nghiệp; xây dựng tác
phong và thái độ làm việc chuyên nghiệp hiện đại cho người lao động.
i) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh triển khai hiệu quả Nghị quyết số 80/NQ-CP
ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời
kỳ 2011 - 2020. Tổ chức khảo sát và rà soát lại danh sách các hộ nghèo; đẩy
mạnh chương trình cho vay vốn, sử dụng hợp lý các nguồn vốn của quỹ hỗ trợ giảm
nghèo.
k) Phối hợp Hội Liên hiệp phụ nữ
Thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2011 - 2020. Nâng cao nhận thức, trình độ năng lực của phụ nữ
đáp ứng yêu cầu tình hình mới, xây dựng người phụ nữ có sức khỏe, tri thức, kỹ năng
nghề nghiệp, năng động sáng tạo, có lối sống văn hóa, có lòng nhân hậu. Đẩy
mạnh các hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập,
vươn lên thoát nghèo, làm giàu chính đáng. Tiếp tục thực hiện công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của phụ nữ, nam giới và cộng đồng trong
xây dựng gia đình, tích cực tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, quan tâm
giúp đỡ phụ nữ cao tuổi, neo đơn, tàn tật.
l) Phối hợp Thành đoàn triển khai
thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Tập
trung xây dựng đạo đức và lối sống đẹp, nâng cao ý thức công dân trong thanh
niên, phát huy tinh thần xung kích tình nguyện của thanh niên trên tất cả các
lĩnh vực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và bảo vệ Tổ quốc, tích cực tham
gia xây dựng Đảng và xây dựng chính quyền.
2. Sở
Y tế chủ trì:
a) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
06/2007/CT-BYT ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Bộ Y tế về việc nâng cao chất lượng
khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân nhằm từng bước nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân; thực hiện chăm sóc
liên tục và chăm sóc toàn diện cho người bệnh. Thực hiện các biện pháp quản lý
chặt chẽ chất lượng hoạt động khám, chữa bệnh, nhất là khu vực tư nhân theo
đúng quy định pháp luật. Tập trung đầu tư xử lý hệ thống nước thải y tế đảm bảo
vệ sinh môi trường.
b) Triển khai đề án nâng cao chất
lượng dân số thông qua tuyên truyền, vận động phát hiện, can thiệp sớm bệnh tật
ở thai nhi và sơ sinh. Tuyên truyền, thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch
hóa gia đình.
c) Phát triển hệ thống y tế dự phòng
để chủ động phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm đối với người; củng cố và hoàn
thiện hệ thống cảnh báo dịch; thực hiện tốt các chương trình giám sát, kiểm
soát dịch bệnh. Dự phòng thuốc, hóa chất để chủ động trong công tác phòng, chống
dịch, không để dịch bệnh xảy ra sau thiên tai, thảm họa (nếu có), khống chế đẩy
lùi các dịch mới phát sinh.
d) Đẩy mạnh triển khai Đề án 1816
và đẩy nhanh công tác đền bù giải tỏa, bố trí nguồn vốn xây dựng kịp thời để
nâng cấp, xây dựng các bệnh viện nhằm giảm tình trạng quá tải ở bệnh viện. Tập
trung nghiên cứu và sản xuất thiết bị y tế, thuốc chữa bệnh, vắc-xin và sinh
phẩm y tế.
đ) Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ
đẩy mạnh đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học trong công tác điều trị, giảm
tỷ lệ mắc bệnh và giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Củng cố và nâng cao chất
lượng hoạt động y học cổ truyền, công tác khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền
trong các cơ sở y tế công lập.
e) Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ
y tế, chăm sóc sức khỏe thông qua việc khuyến khích mở các cơ sở khám, chữa bệnh
bán công, tư nhân và cơ sở y tế đầu tư bằng vốn nước ngoài với cơ chế, chính
sách hợp lý để khuyến khích thực hiện khám, chữa bệnh bằng công nghệ cao.
g) Tăng cường hoạt động kiểm soát
vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng các mô hình cung cấp thực phẩm an toàn. Đổi
mới, hoàn thiện chế độ bảo hiểm y tế. Tiếp tục thực hiện kế hoạch bình ổn giá
thuốc; thực hiện chủ trương thực hành tốt phân phối thuốc (GDP) và thực hành
tốt nhà thuốc (GPP); nâng cao thị phần thuốc trong nước, tăng cường quản lý nhà
nước về sản xuất, nhập khẩu, cung ứng thuốc chữa bệnh.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì:
a) Hoàn thành Đề án phổ cập mầm non
cho trẻ 5 tuổi; triển khai thực hiện giai đoạn đầu của Đề án phổ cập và nâng
cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp Thành
phố; tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật.
b) Tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo có yếu tố nước ngoài; hoàn chỉnh và
nhân rộng các mô hình nhà trường tiên tiến ở các cấp học, ngành học; tiếp tục
tăng cường nề nếp, kỷ cương, ngăn chặn có hiệu quả các hiện tượng bạo lực học
đường và tệ nạn xã hội thâm nhập nhà trường. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, trang thiết bị trường học, ưu tiên cho các trường ở các quận vùng ven,
huyện ngoại thành.
c) Tăng cường công tác kiểm định
chất lượng giáo dục, tiến tới xây dựng cơ chế tự đảm bảo chất lượng và các trường
tiến hành đánh giá theo định kỳ. Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng liên
thông, tiếp cận trình độ giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Tập
trung xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo yêu cầu đủ số
lượng các khoa, các môn ở các cấp học, ngành học.
d) Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực
hiện Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 - 2012. Xây dựng đề án thực
hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định
về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối
với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến
năm học 2014 - 2015.
đ) Phối hợp Sở Nội vụ tập trung nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng và
phát triển Thành phố trong giai đoạn mới và phát triển kinh tế tri thức. Triển
khai có hiệu quả chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Thành phố
giai đoạn 2011 - 2015.
4. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì:
a) Xây dựng các chương trình xúc
tiến quảng bá du lịch; tiếp tục phát triển nhiều sản phẩm du lịch trên địa bàn như:
Chương trình du lịch đường sông; chương trình “Thành phố Hồ Chí Minh - 100 điều
thú vị”; chương trình dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn và chương trình biểu diễn
nghệ thuật thể hiện những nét văn hóa đặc sắc phục vụ khách du lịch; tập trung
đầu tư cơ sở hạ tầng và hệ thống khách sạn đạt chuẩn quốc tế; xây dựng sản phẩm
du lịch có lợi thế cạnh tranh. Xây dựng chương trình phát triển thương hiệu du
lịch Thành phố.
b) Tổ chức thành công các sự kiện
lễ hội lớn trong năm. Phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Nâng cao vai trò của các tổ chức
quần chúng để tạo bước chuyển mới trong việc cưới, tang và lễ hội theo hướng
văn minh, tiết kiệm, chống phô trương, lãng phí.
c) Phát triển mạnh mẽ thể dục, thể
thao quần chúng; chú trọng thể thao thành tích cao; hoàn thiện công tác quản lý
đào tạo vận động viên theo hướng đa dạng hóa, hiện đại hóa. Chú trọng nâng chất
công tác xây dựng lực lượng, hình thành các trung tâm đào tạo huấn luyện viên,
vận động viên cấp cao ở một số bộ môn trọng điểm của Thành phố.
d) Triển khai thực hiện Quyết định
số 22/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về
ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về
Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa giai đoạn 2011 - 2015, trong đó chú trọng bồi dưỡng năng khiếu,
nhân tài lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật - thể dục thể thao.
đ) Đẩy mạnh công tác quản lý văn
hóa phi vật thể; thực hiện tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn
hóa dân tộc, xây dựng bản đồ điện tử hệ thống di sản văn hóa quốc gia và Thành
phố. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động in ấn, xuất bản, thông tin,
triển lãm... Tăng cường lãnh đạo, quản lý, phát huy và nâng cao vai trò, trách nhiệm
xã hội của báo chí.
V. ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì:
a) Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ cao; ưu tiên phát triển các sản phẩm trọng điểm của Thành phố thuộc lĩnh
vực công nghệ được nhà nước khuyến khích.
b) Tập trung nghiên cứu, phổ biến,
ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ để phục vụ trực tiếp cho tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chú trọng phát triển các ngành lĩnh vực và
sản phẩm sử dụng công nghệ cao, tích cực và chủ động ứng dụng khoa học công
nghệ vào hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng; phấn
đấu tăng nhanh tỷ trọng các ngành, lĩnh vực, sản phẩm có hàm lượng khoa học -
công nghệ cao trong cơ cấu kinh tế Thành phố.
c) Đổi mới mạnh mẽ cơ chế chính sách
phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động lĩnh vực khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Xây dựng cơ chế
và tạo điều kiện thuận lợi tăng cường trao đổi và hợp tác khoa học, công nghệ
với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ, chuyên gia trong và ngoài nước
phục vụ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực và cùng hợp tác nghiên cứu các lĩnh vực
quan trọng.
d) Phối hợp Liên hiệp các Hội Khoa
học - Kỹ thuật Thành phố xây dựng chính sách bồi dưỡng, thu hút, sử dụng và
trọng dụng các chuyên gia khoa học - công nghệ trong và ngoài nước theo hướng
tạo môi trường thuận lợi, phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức; phát
triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, đồng thời phát huy vai trò của Liên
hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật.
đ) Phối hợp Hiệp hội Doanh nghiệp
và Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị hiện đại, ứng dụng khoa học - công nghệ trong
sản xuất - kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và sức cạnh
tranh của sản phẩm, ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển thương mại điện
tử, áp dụng các mô hình phân phối, giao dịch hiện đại vào hoạt động thương mại
nhằm phát triển nhanh thị phần cho doanh nghiệp.
e) Triển khai cơ chế, chính sách
hỗ trợ hợp lý thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ nghiên cứu, làm chủ các công
nghệ nhập ngoại, tiến tới sáng tạo công nghệ, ưu tiên tiết kiệm công nghệ nguyên
liệu, năng lượng, nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Đẩy
mạnh phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ đặc biệt là dịch vụ
thông tin, tư vấn môi giới, đánh giá thẩm định và giám định khoa học công nghệ,
sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
a) Tăng cường quản lý nhà nước trong
việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả;
hạn chế dần và tiến tới không cho phép khai thác nguồn nước ngầm trong khu vực
nội thành. Quan trắc tài nguyên thủy sinh và chất lượng nước về mặt sinh học;
giám sát và chia sẻ thông tin dữ liệu môi trường ở các lưu vực hệ thống sông
Sài Gòn - Đồng Nai bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn
đa dạng sinh học. Triển khai ứng dụng kỹ thuật hạt nhân và đồng vị trong quản
lý tài nguyên nước.
b) Nâng cao năng lực dự báo của ngành
khí tượng thủy văn. Khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả, tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản. Thực hiện tốt công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Phối hợp với các Bộ - ngành liên quan tiếp tục hoàn thiện Đồ án quy hoạch đất
cho các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học nghề và
bệnh viện trên địa bàn Thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
c) Khai thác có hiệu quả quỹ đất
đô thị để tạo nguồn vốn đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng cho nhà đầu
tư thông qua việc công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất và công bố quỹ đất,
kiên quyết thu hồi các mặt bằng sử dụng không hiệu quả để phục vụ cho nhu cầu
đầu tư phát triển.
d) Triển khai có hiệu quả Quyết định
số 26/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình
giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011 - 2015. Hạn chế tối đa mức độ ô nhiễm
không khí, ô nhiễm tiếng ồn do sản xuất và giao thông đồng thời tiến hành điều
tra nguồn thải công nghiệp có ảnh hưởng đến chất lượng không khí trên địa bàn
Thành phố.
đ) Hoàn thiện các cơ chế, chính sách,
pháp luật về bảo vệ môi trường, có chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, kiên quyết xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm. Tăng cường đầu tư xây dựng các công trình xử lý
chất thải rắn, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả công
tác bảo vệ môi trường. Thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ thông tin
trong các hoạt động quản lý chất thải. Phối hợp các cơ quan có liên quan thực
hiện chương trình phân loại rác tại nguồn tại các chợ, siêu thị, khu dân cư cao
cấp.
e) Phối hợp Sở Công Thương đẩy mạnh
thực hiện đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2015,
chiến lược sản xuất sạch hơn và chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất
thải rắn trên địa bàn Thành phố.
g) Hoàn thiện và triển khai
chương trình hành động ứng phó biến đổi khí hậu đối với khu vực Thành phố Hồ
Chí Minh. Tuyên truyền phổ biến các kiến thức về biến đổi khí hậu, các hành
động phòng tránh khi xảy ra sự cố. Mở rộng hợp tác quốc tế và khu vực về bảo vệ
môi trường trong đó có lĩnh vực hợp tác về biến đổi khí hậu.
h) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU
ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam trên địa bàn Thành
phố; đẩy mạnh việc triển khai đề án “Đánh giá diễn biến mực nước biển, mực nước
triều trên các sông lớn thuộc khu vực Thành phố và các vùng phụ cận phục vụ quy
hoạch phát triển bền vững các ngành kinh tế - xã hội của Thành phố”.
VI. NÂNG CAO
HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG
1. Sở
Nội vụ chủ trì:
a) Phối hợp các Sở - ban - ngành,
Ủy ban nhân dân các quận - huyện triển khai thực hiện Quyết định số
23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kế
hoạch thực hiện Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô
hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015. Xây dựng nền hành chính trong
sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo
nguyên tắc Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn; xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng,
phát triển Thành phố và hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp tục hoàn thiện Bộ
thủ tục hành chính chung của Thành phố theo hướng đơn giản hóa thủ tục, kiểm soát
chặt chẽ những thủ tục mới phát sinh. Tổ chức thực thi các phương án đơn giản
hóa thủ tục hành chính đã được Chính phủ và Ủy ban nhân dân Thành phố thông
qua. Rà soát, cải tiến quy trình, thủ tục trong nội bộ cơ quan nhằm tiết kiệm
thời gian và chi phí liên quan đến thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
kiểm tra việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong giải quyết
thủ tục hành chính tại các cơ quan cung ứng dịch vụ công trên địa bàn Thành phố.
c) Phối hợp Sở Giáo dục - Đào tạo,
Trường Cán bộ Thành phố triển khai thực hiện Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày
14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015. Tham mưu
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành chương trình đào tạo nguồn nhân lực đối với
các ngành. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, chú trọng
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng điều hành, thực hiện công vụ và giáo dục đạo đức,
phẩm chất chính trị cho công chức. Đề xuất cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên
chức ở các cơ quan hành chính và sự nghiệp của Thành phố; đổi mới phương pháp
tuyển chọn cán bộ vào các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng của quận - huyện,
sở - ngành.
d) Phối hợp sở - ngành, quận - huyện
tiếp tục triển khai đồng bộ, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa để
giải quyết thủ tục hành chính; chuẩn hóa việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông theo mô hình thống nhất đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
tại một cơ quan nhà nước, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao hiệu quả phục
vụ nhân dân; mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa các sở - ngành,
giữa sở - ngành với Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường – xã - thị trấn.
đ) Phối hợp Viện Nghiên cứu phát
triển trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề án tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992,
tiếp tục đề xuất việc đẩy mạnh phân cấp gắn với việc phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thành phố và chính quyền cấp quận -
huyện, cấp phường - xã - thị trấn. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện;
tổng kết mô hình Sở đa ngành, đa lĩnh vực theo chỉ đạo của Chính phủ; kiến nghị
tăng cường vai trò của Hội đồng nhân dân Thành phố theo hướng tăng số lượng đại
biểu Hội đồng nhân dân Thành phố, tăng số lượng đại biểu chuyên trách các Ban.
e) Phối hợp Thanh tra Thành phố,
sở - ngành, quận - huyện tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, kiểm soát các đầu
mối công việc trong nội bộ cơ quan hành chính để phát hiện kịp thời các nguy cơ
dẫn đến tiêu cực, quan liêu và tham nhũng. Rà soát, làm rõ chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp
với yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền các cấp để giải quyết công việc nhanh,
chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm hoặc chuyển lên
cấp trên.
g) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Khoa học và Công nghệ thống nhất việc ứng dụng công nghệ thông tin từ
Thành phố đến phường - xã, thị trấn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông và hoàn thiện, nâng cấp các ứng dụng cho 24 quận - huyện và 30 sở
- ngành. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống “một cửa điện tử”, các hệ thống thông
tin, điều hành kinh tế, văn hóa - xã hội, quản lý đô thị và khoa học - công
nghệ. Mở rộng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 phiên
bản 2008 đến phường - xã, thị trấn; từng bước mở rộng liên thông, nâng cao chất
lượng, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước và cung cấp các dịch vụ công cho
công dân, doanh nghiệp.
2. Sở
Tư pháp chủ trì:
a) Phối hợp các sở - ngành, quận
- huyện tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tổng kết chương trình ban hành văn bản
năm 2011 và dự kiến chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Thành
phố năm 2012; Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật năm 2012 trên
địa bàn Thành phố. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tiếp tục triển khai kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức trực tiếp tham gia vào công tác
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật năm 2012.
b) Phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố thường xuyên rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành còn hiệu lực tại thời điểm rà soát, cập nhật hiệu lực pháp
luật lên Trang thông tin điện tử Công báo Thành phố; kiểm tra 100% văn bản quy
phạm pháp luật do quận - huyện ban hành; tiếp tục rà soát văn bản ban hành
trong năm 2012 đảm bảo phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO). Tăng cường theo dõi thi hành pháp luật nhằm thiết
lập và xây dựng cơ chế hữu hiệu quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật
trên tất cả các lĩnh vực của Thành phố.
c) Phối hợp Sở Nội vụ tiếp tục đề
xuất hoàn thiện thể chế và đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp,
tạo bước chuyển biến căn bản về chất lượng hoạt động công chứng, luật sư, tư
vấn pháp luật, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản và trọng tài thương mại.
Tiếp tục triển khai Đề án kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ
chức giám định tư pháp.
d) Phối hợp quận - huyện, phường
- xã, thị trấn tăng cường công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn Thành
phố; tiếp tục triển khai thực hiện tổng rà soát, thống kê, lập danh sách và lập
hồ sơ đối với các cá nhân có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam.
đ) Phối hợp Ủy ban nhân dân các quận
- huyện, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố đổi mới hình
thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Đẩy
mạnh công tác trợ giúp pháp lý lưu động, đặc biệt là đối với vùng sâu, vùng xa,
nơi có điều kiện kinh tế khó khăn hoặc các đối tượng công nhân ở khu chế xuất,
người nhập cư ở các quận - huyện vùng ngoại thành Thành phố.
e) Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố xây dựng, củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ pháp chế tại
các sở - ngành, tổng công ty, công ty thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố theo hướng
đủ số lượng, đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa
của Thành phố. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức ngành tư pháp, tập trung nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức,
năng lực chuyên môn.
3. Ban
Chỉ đạo Thành phố về phòng, chống tham nhũng chủ trì:
a) Phối hợp Thanh tra Thành phố,
các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tổ chức thực hiện tốt Luật Phòng,
chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và
Chương trình phòng, chống tham nhũng của Thành phố. Tiếp tục thực hiện công tác
kê khai tài sản theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Tăng cường công
tác đấu tranh, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nhất là trong lĩnh
vực quản lý đất đai, chi tiêu ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn,
tài sản của nhà nước và doanh nghiệp; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong công
tác xây dựng chính quyền, là yêu cầu quan trọng trong việc tạo môi trường kinh
doanh lành mạnh.
b) Phối hợp Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, các cơ quan báo, đài kiện toàn hệ thống các cơ
quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng. Phát huy vai trò của nhân dân,
các đoàn thể chính trị - xã hội, của báo chí trong đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu; có chính sách, biện pháp bảo vệ người dũng cảm đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí.
4. Thanh
tra Thành phố chủ trì:
a) Phối hợp Sở Nội vụ, các sở - ngành
có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tăng cường công tác đấu tranh
phòng, chống quan liêu, tham nhũng lãng phí, đặc biệt tăng cường thanh tra,
kiểm tra, giám sát các lĩnh vực: quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản,
quản lý sử dụng đất đai quản lý đầu tư xây dựng, tài chính ngân sách, ngân hàng,
chương trình mục tiêu quốc gia; việc thực hiện các dự án phát triển kinh tế -
xã hội; việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh tại
các doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Thành
phố. Tăng cường thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thực hiện pháp luật về thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng...
b) Phối hợp Cục Thuế Thành phố, Kho
bạc Nhà nước Thành phố tăng cường kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân nghiêm
túc thực hiện các kết luận thanh, kiểm tra đã có chỉ đạo xử lý, kịp thời thu
hồi tiền, tài sản vi phạm về cho ngân sách nhà nước; kiến nghị xử lý nghiêm các
tổ chức, cá nhân cố tình kéo dài, không chấp hành nhằm tăng cường hiệu lực thi
hành các kết luận, kiến nghị sau thanh, kiểm tra.
c) Phối hợp Văn phòng Tiếp công dân
Thành phố tập trung, thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, đảm bảo công tác tiếp dân thường xuyên theo quy định; chủ
động, tích cực giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các cơ quan chức
năng xử lý kịp thời các vụ việc phức tạp, hạn chế tối đa tình trạng khiếu kiện
đông người và vượt cấp.
VII. BẢO ĐẢM
QUỐC PHÒNG - AN NINH, TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI, GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ; NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Bộ
Tư lệnh Thành phố chủ trì:
a) Phối hợp Công an Thành phố, Sở
Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy nắm vững quan điểm, đường lối quân sự - quốc
phòng của Đảng; đề cao cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, kịp thời phát hiện, ngăn
chặn ý đồ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch, làm thất bại âm mưu
“Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, sẵn sàng đối
phó với các tình huống có thể xảy ra, góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định chính trị, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành
phố. Đẩy mạnh công tác bảo vệ an ninh nội bộ, chủ động đấu tranh với các quan
điểm, tư tưởng sai trái, cơ hội, phòng ngừa xâm nhập của các thế lực thù địch.
b) Phối hợp Ủy ban nhân dân các quận
- huyện tham mưu cho Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng và củng cố
nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, xây dựng thế trận quốc phòng gắn với thế trận
an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc, quan tâm xây
dựng cơ sở chính trị vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới; thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực quốc phòng.
c) Phối hợp Ủy ban nhân dân các quận
- huyện hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ ở cả 3 cấp với
chất lượng ngày càng cao. Tập trung xây dựng lực lượng vũ trang Thành phố, lực
lượng bộ đội địa phương và lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên vững mạnh
về mọi mặt. Đào tạo, bồi dưỡng, kiện toàn đội ngũ cán bộ quân sự để có đủ phẩm
chất, năng lực chuyên môn cần thiết; thực hiện tốt công tác quy hoạch, tuyển
chọn, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ là người tại chỗ để tạo nguồn xây dựng
đội ngũ cán bộ cơ sở. Tiếp tục bảo đảm tốt hơn các nhu cầu và chăm lo đời sống
của cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.
d) Phối hợp sở - ngành, Ủy ban nhân
dân các quận - huyện nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân về nhiệm vụ
quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội trong tình hình mới. Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục quốc
phòng - an ninh phù hợp cho từng đối tượng.
đ) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư
đề xuất kế hoạch sử dụng vốn ngân sách nhằm xây dựng lực lượng vũ trang Thành
phố chính quy, hiện đại; xây dựng các công trình chiến đấu, công trình phòng
thủ; nghiên cứu mua sắm bổ sung các loại trang bị, phương tiện kỹ thuật hiện
đại chuyên dùng, nâng cao khả năng phòng thủ ở các cấp.
2. Công
an Thành phố chủ trì:
a) Phối hợp Ủy ban nhân dân các quận
- huyện tham mưu Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố tiếp tục triển khai Kết
luận số 86-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 05 về tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh quốc gia
trong tình hình mới; triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 48-CT/TW của
Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống
tội phạm trong tình hình mới; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị trong công tác phòng, chống tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn
Thành phố.
b) Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác đảm bảo an ninh trên
các lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, an ninh nội bộ, an ninh thông tin, báo chí,
xuất bản; ngăn chặn hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng lĩnh vực này để
phá hoại an ninh văn hóa tư tưởng.
c) Phối hợp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình phòng, chống
tội phạm buôn bán người; Chương trình phòng, chống ma túy; Chỉ thị số 21-CT/TW
của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm
soát ma túy trong tình hình mới. Tăng cường liên kết, phối hợp công tác giữa
công an các tỉnh, thành trong khu vực và giữa công an với các sở - ngành trên
địa bàn Thành phố trong việc giữ vững an ninh - trật tự.
d) Phối hợp Ủy ban nhân dân các quận
- huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố triển khai thực hiện đồng
bộ các biện pháp phòng ngừa xã hội, phòng ngừa nghiệp vụ và công tác tuyên truyền
pháp luật để nâng cao ý thức tự giác của nhân dân, tham gia phòng, chống vi
phạm pháp luật và tội phạm, kết hợp với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
3. Sở
Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy chủ trì, phối hợp sở - ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các quận - huyện tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy và tìm kiếm
cứu nạn có hiệu quả trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền giáo dục kiến thức về phòng cháy và chữa cháy trên
địa bàn Thành phố, phát động phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa
cháy. Phấn đấu kéo giảm số vụ cháy, nổ và thiệt hại do cháy, nổ xảy ra trên địa
bàn Thành phố.
4. Sở
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp Ban An toàn giao thông, Công an Thành phố
thực hiện các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kéo giảm và hạn chế
thấp nhất tai nạn giao thông trên cả 03 mặt (số vụ, số người chết và số người
bị thương); giảm các vụ ùn tắc giao thông về số vụ, thời gian ùn tắc và tháo dỡ
các rào chắn sau khi thi công các công trình để tạo thông thoáng cho giao thông
đô thị; đẩy mạnh tuyên truyền ý thức tự giác chấp hành luật lệ giao thông trong
nhân dân.
5. Sở
Ngoại vụ chủ trì, phối hợp Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài Thành phố Hồ
Chí Minh tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại, đồng thời tăng cường các biện pháp
đưa các mối quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững.
Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa của Thành phố với các
nước, các địa phương lớn. Thực hiện tốt công tác về người Việt Nam ở nước
ngoài; tăng cường hoạt động tuyên truyền đối ngoại, không ngừng đổi mới phương
thức thông tin đối ngoại nhằm quảng bá hình ảnh Việt Nam và Thành phố để thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài và động viên kiều bào tham gia xây dựng Thành phố
và đất nước.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn
cứ vào Quyết định này, các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện,
các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc Thành phố quản lý xây dựng kế hoạch
hành động cụ thể của ngành, đơn vị; trong đó quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm
vụ, thời gian và phân công cụ thể người phụ trách, thực hiện; hàng quý có kiểm
điểm, đánh giá tình hình và báo cáo theo quy định. Giao Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố tham mưu, bố trí để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố họp thông qua kế hoạch, chương trình hoạt động năm 2012 của các doanh
nghiệp, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố chậm nhất trong tháng 02
năm 2012.
2. Định
kỳ hàng tháng, Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức làm việc với Thủ trưởng các Sở
- ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Tổng Giám đốc các
Tổng Công ty, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Thành phố; hàng quý tổ chức giao
ban, làm việc chuyên đề giải quyết các vấn đề cấp bách, phát sinh trong quá
trình tổ chức thực hiện Quyết định này. Thủ trưởng các Sở - ban - ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực
hiện, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ các nhiệm vụ, chỉ tiêu và công việc được
giao.
3. Sở
Nội vụ hướng dẫn thang điểm thi đua và chế độ khen thưởng năm 2012 tương ứng
với các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, dự toán thu chi ngân sách và quốc phòng - an
ninh của Thành phố. Các Sở - ban - ngành, quận - huyện tổ chức các phong
trào thi đua phù hợp với nội dung Quyết định này.
4. Trước
ngày 15 tháng 11 năm 2012, các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận -
huyện, các Tổng Công ty, Công ty và các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ kết, tổng
kết, kiểm điểm tình hình thực hiện kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả
thực hiện Quyết định này, đánh giá mức độ hoàn thành của từng cơ quan, đơn vị,
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trước ngày 15 tháng 12 năm 2012 theo quy
định./.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM
2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày
04 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian trình
|
1
|
Chỉ thị về tập trung triển khai
các giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội và ngân sách Thành phố năm 2012.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở - ngành, quận - huyện có
liên quan
|
Tháng 01/2012
|
2
|
Báo cáo tình hình kinh tế - xã
hội quý I; 6 tháng, 9 tháng và các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đến cuối năm
2012
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân
các quận - huyện
|
Tháng 3, 6 và 9 năm 2012
|
3
|
Kế hoạch xúc tiến đầu tư năm
2012
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư
|
Tháng 3/2012
|
4
|
Danh mục các chương trình, dự án
cần thu hút đầu tư trên địa bàn Thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân
các quận - huyện
|
Tháng 3/2012
|
5
|
Báo cáo về việc cấp phép thành
lập/điều chỉnh hoạt động của Văn phòng điều hành do Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Dầu khí qui định trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động dầu khí thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương, không thuộc thẩm quyền của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Công Thương và các cơ quan
có liên quan
|
Tháng 3/2012
|
6
|
Báo cáo về các nội dung vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008
của Chính phủ về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư
xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tư pháp, Sở Xây dựng và các
cơ quan có liên quan
|
Tháng 4/ 2012
|
7
|
Đề án “Những giải pháp nâng cao
chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của kinh tế thành phố”
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở - ban - ngành; Ủy ban nhân dân
các quận - huyện
|
Tháng 4/2012
|
8
|
Quyết định ban hành Quy định về
giám sát đánh giá đầu tư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở - ngành, quận - huyện có
liên quan
|
Tháng 6/2012
|
9
|
Chỉ thị về xây dựng kế hoạch kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách Thành phố năm 2013.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính
|
Tháng 6/2012
|
10
|
Báo cáo tình hình kinh tế - xã
hội cả năm 2012 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thành phố năm 2013
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân
các quận - huyện
|
Tháng 12 /2012
|
11
|
Báo cáo kiểm điểm công tác chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố năm 2012; Kế hoạch chỉ đạo, điều
hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Thành phố, chương trình công tác
của UBND Thành phố năm 2013
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân
các quận - huyện
|
Tháng 12/2012
|
12
|
Báo cáo tình hình thực hiện ngân
sách định kỳ (quý, 6 tháng, 9 tháng, ước cả năm 2012)
|
Sở Tài chính
|
Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân
các quận - huyện
|
Tháng 3, 6, 9 và tháng 11 năm
2012
|
13
|
Báo cáo đánh giá, hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp nhà nước thuộc thành
phố quản lý giai đoạn 2006 - 2010 và 2011 - 2015
|
Sở Tài chính
|
Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp,
các Tổng Công ty
|
Tháng 02/2012
|
14
|
Quyết định ban hành quy định về
lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố
|
Sở Tài chính
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở
Tư pháp
|
Tháng 4/2012
|
15
|
Cơ chế chính sách khuyến khích,
ưu đãi xã hội hóa về đất đai đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao trên địa bàn thành phố
|
Sở Tài chính
|
Sở - ngành liên quan
|
Tháng 5/2012
|
16
|
Quyết định ban hành Quy trình xác
định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính
|
Sở Tài chính
|
Sở Tư pháp; Sở Nội vụ
|
Tháng 6/2012
|
17
|
Báo cáo quyết toán ngân sách nhà
nước năm 2011
|
Sở Tài chính
|
Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân
các quận - huyện
|
Tháng 10/ 2012
|
18
|
Quyết định giao chỉ tiêu dự toán
thu chi ngân sách nhà nước năm 2013
|
Sở Tài chính
|
Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân
các quận - huyện
|
Tháng 12/2012
|
19
|
Kế hoạch xúc tiến thương mại
năm 2012
|
Sở Công Thương
|
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và
Đầu tư
|
Tháng 3/2012
|
20
|
Chương trình đầu tư cải tạo, nâng
cấp hệ thống chợ truyền thống tại các quận trung tâm
|
Sở Công Thương
|
Sở - ban - ngành; Ủy ban nhân dân
các quận huyện
|
Tháng 12/2012
|
21
|
Đề án Nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hệ thống phân phối bán buôn - bán lẻ hiện đại phù hợp cam kết và lộ
trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
|
Sở Công Thương
|
Sở - ban - ngành
|
Tháng 12/2012
|
22
|
Chương trình Vệ sinh an toàn thực
phẩm nguồn gốc động vật đến năm 2015.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các quận - huyện,
các đơn vị có liên quan.
|
Tháng 3/2012
|
23
|
Chương trình xây dựng cơ sở an
toàn dịch bệnh cá cảnh trên địa bàn Thành phố đến năm 2015.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các quận - huyện.
|
Tháng 3/2012
|
24
|
Đề án đào tạo nghề cho lao động
nông nghiệp trên địa bàn Thành phố đến năm 2017
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở - ngành, UBND các quận -
huyện, các đơn vị có liên quan.
|
Tháng 3/2012
|
25
|
Đề án quy hoạch di dời, bố trí
dân cư phòng tránh thiên tai trên địa bàn Thành phố đến năm 2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Sở - ngành, UBND các quận
- huyện, các đơn vị có liên quan.
|
Tháng 3/2012
|
26
|
Đề án quy hoạch thủy lợi phục vụ
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở - ngành, UBND các quận -
huyện, các đơn vị có liên quan.
|
Tháng 6/ 2012
|
27
|
Chương trình mục tiêu quốc gia
ứng phó với biến đổi khí hậu của Thành phố năm 2012
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở - ban - ngành; UBND các quận
- huyện có liên quan
|
Tháng 3/2012
|
28
|
Chương trình tuyên truyền về phân
loại chất thải rắn tại nguồn (Khu Công nghiệp - Khu chế xuất, khu dân cư cao
cấp, các siêu thị)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở - ban - ngành; UBND các quận
- huyện có liên quan
|
Tháng 3/2012
|
29
|
Chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin trong các hoạt động quản lý chất thải
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các quận - huyện
|
Tháng 3/2012
|
30
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 88/2008/QĐ- UBND, ngày 20/12/2008 của UBND TP về thu phí vệ sinh và
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường trên địa bàn TP HCM.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Tháng 3/2012
|
31
|
Chương trình quan trắc tài nguyên
thủy sinh và chất lượng nước về mặt sinh học của hệ thống sông Sài Gòn - Đồng
Nai trên địa bàn TP.HCM
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Tháng 6/2012
|
32
|
Chương trình điều tra nguồn thải
công nghiệp có ảnh hưởng đến chất lượng không khí trên địa bàn TP.HCM
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Tháng 6/2012
|
33
|
Chương trình phối hợp giám sát
và chia sẻ thông tin dữ liệu môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Tháng 6/2012
|
34
|
Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa IX về tiếp tục đổi mới chính sách
pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Tháng 6/2012
|
35
|
Đề án Ứng dụng kỹ thuật hạt nhân
và đồng vị trong quan lý tài nguyên nước Thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Trung tâm hạt nhân TPHCM, các đơn
vị liên quan
|
Tháng 9/2012
|
36
|
Đề án “Lập quy hoạch phát triển
hệ thống vận tải hành khách công cộng thành phố đến năm 2020, định hướng đến
năm 2025 và một số chính sách để phát triển hệ thống xe buýt hiện nay”
|
Sở GTVT
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Tháng 01/2012
|
37
|
Đề án đầu tư xe buýt đến năm
2013
|
Sở GTVT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính
|
Tháng 12/2012
|
38
|
Đề án phát triển bến bãi vận tải
đường bộ theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh.
|
Sở GTVT
|
Sở QH-KT, TN-MT, KHĐT, Tài chính,
Viện NC-PT, UBND các quận - huyện
|
Tháng 12/2012
|
39
|
Kế hoạch và Danh mục các đề tài
nghiên cứu khoa học năm 2012
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở KH&ĐT, Sở Tài chính.
|
Tháng 3/2012
|
40
|
Chiến lược phát triển các sản phẩm
trọng điểm của thành phố thuộc lĩnh vực công nghệ cao được nhà nước khuyến
khích đến năm 2020.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Công Thương, Sở NN-PTNT, Sở
Y tế, Sở TT-TT, Sở KH&ĐT, BQL KCNC, NN CNC
|
Tháng 9/2012
|
41
|
Đề án phát triển nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở KH&ĐT, Sở Tài chính.
|
Tháng 9/2012
|
42
|
Chương trình nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp tại TP.HCM đến năm 2020.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Công Thương, Sở NN-PTNT, Sở
Y tế, Sở TT-TT.
|
Tháng 9/2012
|
43
|
Đề án Nâng cao năng lực đo lường
và thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn Thành phố.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Công Thương, Sở NN-PTNT, Sở
Y tế.
|
Tháng 12/2012
|
44
|
Chương trình phát triển hệ thống
doanh nghiệp khoa học công nghệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Viện
NC, trường đại học
|
Tháng 12/2012
|
45
|
Kế hoạch triển khai dự án “Tư pháp
vị thành niên” năm 2012
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
|
Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân
các quận - huyện.
|
Tháng 3/2012
|
46
|
Kế hoạch chỉ đạo về chuyển giao
thẩm quyền thực hiện các trình tự, thủ tục đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản lý
người sau cai nghiện và các vấn đề có liên quan đến đối tượng nghiện ma túy,
mại dâm cho Ủy ban nhân dân quận - huyện và Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -
Lao động xã hội
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
|
Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân
các quận - huyện.
|
Tháng 3/2012
|
47
|
Chương trình củng cố và tăng cường
phát triển mạng lưới y tế cơ sở và hệ thống dự phòng Thành phố
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chánh
|
Tháng 6/2012
|
48
|
Chương trình thúc đẩy xã hội hóa
trong lĩnh vực y tế
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng 12/2012
|
49
|
Đề án: "Nâng cao chất lượng
dân số thông qua tuyên truyền, vận động phát hiện, can thiệp sớm bệnh tật ở
thai nhi và sơ sinh" đến năm 2015
|
Sở Y tế
|
Trung tâm Sàng lọc khu vực phía
Nam; các Bệnh viện có chuyên khoa sản, nhi; Trung tâm Y tế Dự phòng 24 quận -
huyện.
|
Tháng 12/2012
|
50
|
Đề án quy hoạch mạng lưới tượng
và tượng đài trên địa bàn Thành phố; Đề án xây dựng Tượng đài Thống nhất,
Tượng đài Nam bộ kháng chiến
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Tháng 01/2012
|
51
|
Đề án quy hoạch phát triển ngành
quảng cáo trên địa bàn Thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Tháng 01/2012
|
52
|
Chương trình nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực văn hóa -
nghệ thuật, thể dục thể thao năm 2012 và đến năm 2015.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 3/2012
|
53
|
Chương trình dịch vụ đạt tiêu chuẩn
phục vụ khách du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Tháng 6/2012
|
54
|
Chương trình “Thành phố Hồ Chí
Minh - 100 điều thú vị”
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Tháng 6/2012
|
55
|
Chương trình xây dựng phát triển
thương hiệu du lịch thành phố
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Tháng 6/2012
|
56
|
Chương trình phát triển du lịch
đường sông
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Tháng 12/2012
|
57
|
Đề án xây dựng Bảo tàng Tổng hợp
Thành phố (Thủ Thiêm)
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính, Sở QHKT,
Sở TNMT, Sở Xây dựng, Sở GTVT; BQL Khu ĐTM Thủ Thiêm
|
Tháng 12/2012
|
58
|
Đề án xây dựng Nhà hát Nghệ thuật
Tổng hợp Thành phố
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở - ngành liên quan; BQL Khu
đô thị mới Thủ Thiêm
|
Tháng 12/2012
|
59
|
Đề án Xây dựng Khu liên hợp thể
dục thể thao Rạch Chiếc
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở QHKT; Sở Xây dựng; Sở TNMT;
Sở KHĐT; Sở Tài chính
|
Tháng 12/2012
|
60
|
Điều tra, khảo sát, xây dựng bản
đồ điện tử hệ thống di sản văn hóa quốc gia và thành phố trên địa bàn Thành
phố
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở - ngành liên quan và Hội
Khoa học Lịch sử
|
Tháng 12/2012
|
61
|
Đề án thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
của Chính phủ về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử
dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân từ năm
học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015 trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các
quận - huyện.
|
Tháng 6/2012
|
62
|
Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 6 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, gắn với sơ kết 2
năm thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011
- 2015
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa
học và Công nghệ, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Tháng 8/2012
|
63
|
Đề án Quy hoạch ngành Phòng cháy,
chữa cháy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025
|
Sở Cảnh sát PC&CC TP
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 4/2012
|
64
|
Đề án nâng cao năng lực PCCC, xây
dựng lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố ngang tầm các nước
khu vực và thế giới.
|
Sở Cảnh sát PC&CC TP
|
Sở KH&CN, Sở Tài chính; Sở
KHĐT; Sở Công Thương; UBND các quận - huyện
|
Tháng 3/2012
|
65
|
Đề án nghiên cứu mô hình hoạt động
của lực lượng cứu nạn, cứu hộ
|
Sở Cảnh sát PC&CC TP
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính
|
Tháng 3/2012
|
66
|
Chỉ thị về phong trào toàn dân
phòng cháy, chữa cháy
|
Sở Cảnh sát PC&CC TP
|
Sở Tư pháp
|
Tháng 3/2012
|
67
|
Đề án đào tạo cán bộ Cảnh sát Phòng
cháy và chữa cháy Thành phố đến năm 2015
|
Sở Cảnh sát PC&CC TP
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 3/2012
|
68
|
Đề án quy hoạch phát triển mạng
lưới báo chí trên địa bàn Thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Tháng 01/2012
|
69
|
Thành lập Công viên phần mềm Quang
Trung thứ 2
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Công ty TNHH MTV Phần mềm Quang
Trung, Sở QHKT, Sở TNMT, Sở KHĐT, Sở Tài chính, BQL Khu Công nghệ cao
|
Tháng 6/2012
|
70
|
Chương trình mục tiêu phát triển
ngành xây dựng đến năm 2015
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Tháng 01/2012
|
71
|
Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4 khoá XI về xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
|
Sở Xây dựng
|
Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các cơ
quan, đơn vị có liên quan
|
Tháng 6/2012
|
72
|
Đề án phát triển thị trường bất
động sản Thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở Xây dựng
|
Cục Thuế, Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Hiệp hội Bất động sản Thành phố Hồ Chí Minh
|
Tháng 9/2012
|
73
|
Đề án Xây dựng, chuẩn hóa và ứng
dụng công nghệ thông tin vào quy trình truyền tin, xử lý, tổng hợp báo cáo
thống kê cơ sở áp dụng đối với các doanh nghiệp
|
Cục Thống kê
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng 9/2012
|
74
|
Đề án xác định danh mục sản phẩm
thuộc lĩnh vực công nghệ cao, xây dựng chế độ thu thập thông tin và đánh giá
kết quả phát triển sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ cao trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
|
Cục Thống kê
|
Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Tháng 12/2012
|
75
|
Chương trình xúc tiến xuất khẩu
vào thị trường Myanmar
|
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và
Đầu tư
|
Các sở - ngành, hội ngành nghề,
cơ quan xúc tiến trong và ngoài nước
|
Tháng 3/2012
|
76
|
Chương trình xúc tiến xuất khẩu
vào thị trường Camphuchia
|
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và
Đầu tư
|
Các sở - ngành, hội ngành nghề,
cơ quan xúc tiến trong và ngoài nước
|
Tháng 3/2012
|
77
|
Chương trình xúc tiến đầu tư
sang Lào
|
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và
Đầu tư
|
Các sở - ngành, hội ngành nghề,
cơ quan xúc tiến trong và ngoài nước
|
Tháng 3/2012
|
78
|
Chương trình xúc tiến xuất khẩu
vào thị trường EU
|
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và
Đầu tư
|
Các sở - ngành, hội ngành nghề,
cơ quan xúc tiến trong và ngoài nước
|
Tháng 3/2012
|
79
|
Chương trình xúc tiến xuất khẩu
vào thị trường Hoa Kỳ
|
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và
Đầu tư
|
Các sở - ngành, hội ngành nghề,
cơ quan xúc tiến trong và ngoài nước
|
Tháng 6/2012
|
80
|
Chương trình xúc tiến xuất khẩu
vào thị trường Trung Quốc
|
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và
Đầu tư
|
Các sở - ngành, hội ngành nghề,
cơ quan xúc tiến trong và ngoài nước
|
Tháng 6/2012
|
81
|
Chương trình xúc tiến xuất khẩu
vào thị trường Nhật
|
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và
Đầu tư
|
Các sở - ngành, hội ngành nghề,
cơ quan xúc tiến trong và ngoài nước
|
Tháng 6/2012
|
82
|
Đề án quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
|
Viện Nghiên cứu phát triển
|
|
Tháng 01/2012
|
83
|
Đề án đánh giá chất lượng tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010
và định hướng phát triển giai đoạn 2011 - 2015
|
Viện Nghiên cứu phát triển
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở -
ngành có liên quan
|
Tháng 3/2012
|
84
|
Đề án Tái cấu trúc nền kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng thành phố giai đoạn 2011 - 2020
|
Viện Nghiên cứu phát triển
|
Các sở - ngành có liên quan
|
Tháng 6/2012
|
85
|
Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 6 khoá XI về tiếp tục đổi mới, nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
|
Viện Nghiên cứu phát triển
|
Các sở - ngành có liên quan
|
Tháng 9/2012
|
86
|
Đề án Xã hội hóa một số hoạt động
dịch vụ công, đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn Thành phố
|
Sở Nội vụ
|
|
Tháng 7/2012
|
87
|
Đồ án quy hoạch đất cho các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học nghề trên địa bàn Thành
phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
|
Sở Quy hoạch - Kiến trúc
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng 10/2012
|
88
|
Đề án ngầm hóa hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đô thị trên địa bàn Thành phố đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020
|
Sở Quy hoạch - Kiến trúc
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Tháng 12/2012
|
89
|
Kế hoạch Hành động ứng phó Biến
đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015
|
BCĐ thực hiện Kế hoạch hành động
ứng phó biến đổi khí hậu TPHCM
|
Các sở - ngành, quận - huyện
có liên quan
|
Tháng 3/2012
|