Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 52/2010/TT-BCA hướng dẫn Luật cư trú, Nghị định 107/2007/NĐ-CP

Số hiệu: 52/2010/TT-BCA Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công An Người ký: Lê Hồng Anh
Ngày ban hành: 30/11/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 52/2010/TT-BCA

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2010

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CƯ TRÚ, NGHỊ ĐỊNH SỐ 107/2007/NĐ-CP NGÀY 25/6/2007 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 56/2010/NĐ-CP NGÀY 24/5/2010 VỀ CƯ TRÚ

Căn cứ Luật Cư trú ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú; Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú, Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 và Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 (sau đây viết gọn là Nghị định số 107/2007/NĐ-CP), như sau:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về nơi cư trú của công dân; đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; thông báo lưu trú; khai báo tạm vắng và trách nhiệm quản lý cư trú.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, công dân Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống.

Điều 3. Nơi cư trú của cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở ngoài doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì thực hiện đăng ký cư trú theo Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân; người đang làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì quản lý cư trú theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 4. Hạn chế quyền tự do cư trú

1. Người dưới đây, trong thời gian bị hạn chế quyền tự do cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú, trừ trường hợp có sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan đã áp dụng biện pháp đó:

a) Người đang bị cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú;

b) Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế;

c) Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.

2. Người đang bị áp dụng phạt cấm cư trú thì không giải quyết các thủ tục về đăng ký thường trú, tạm trú tại những địa phương mà Tòa án cấm người đó cư trú.

Điều 5. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức về cư trú

1. Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức về cư trú và xử lý thông tin đó theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quy định nhằm chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong giải quyết công việc của công dân, cơ quan, tổ chức, đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác đăng ký, quản lý cư trú.

2. Việc tiếp nhận thông tin thông qua các hình thức dưới đây:

a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký, quản lý cư trú;

b) Điện thoại;

c) Hòm thư góp ý;

d) Thông tin điện tử;

đ) Các hình thức khác.

3. Các thông tin phản ánh của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức về cư trú phải được cán bộ đăng ký, quản lý cư trú ghi lại, trong đó thể hiện rõ thời gian, địa điểm xảy ra, liên quan đến tổ chức, cá nhân nào. Khi công dân, cơ quan, tổ chức đến phản ánh thông tin thì cần đề nghị họ cho biết họ tên, địa chỉ liên hệ để cơ quan đăng ký, quản lý cư trú có văn bản trả lời khi cần thiết.

Chương 2.

ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ

Điều 6. Hồ sơ đăng ký thường trú

1. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b) Bản khai nhân khẩu;

c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);

d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP, trừ trường hợp được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình.

- Đối với trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà ở do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở của mình phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm (trường hợp trong văn bản cho thuê, mượn, ở nhờ đã nêu rõ nội dung đồng ý cho đăng ký thường trú vào nhà thuê, mượn, ở nhờ thì không cần ý kiến của chủ động vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu).

- Đối với chỗ ở là nhà ở do thuê, mượn hoặc ở nhờ tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh thì diện tích cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ phải ghi rõ trong hợp đồng, bảo đảm diện tích tối thiểu là 5m2 sàn/01 người. Diện tích sàn được hiểu và thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.

- Đối với trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ông, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú chuyển đến ở với nhau thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.

đ) Công dân khi làm thủ tục đăng ký thường trú phải xuất trình bản chính giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, nộp bản sao cho cơ quan đăng ký cư trú. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra, ghi vào bản sao đã đối chiếu với bản chính là đúng (ký, ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm kiểm tra).

2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với một số trường hợp cụ thể

Ngoài các giấy tờ chung có trong hồ sơ đăng ký thường trú quy định tại khoản 1 Điều này; các trường hợp dưới đây phải có thêm giấy tờ sau:

a) Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ; cha hoặc mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ; cha hoặc mẹ.

b) Người được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung khi đăng ký thường trú thì cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị. Trường hợp được cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung thì cá nhân đó có văn bản đề nghị có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Văn bản đề nghị cần nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như sau: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quê quán, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện nay.

c) Trẻ em đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 13 Luật Cư trú, khi đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh.

d) Người sinh sống tại cơ sở tôn giáo khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.

đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài, giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị hoặc không có hộ chiếu nhưng có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp nay trở về Việt Nam thường trú, khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ hồi hương do cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài cấp (nếu người đó ở nước ngoài) hoặc văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của Cục Quản lý xuất nhập cảnh (nếu người đó đang tạm trú trong nước), kèm theo Giấy giới thiệu do phòng Quản lý xuất nhập cảnh nơi người đó xin thường trú cấp.

e) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng trở về Việt Nam thường trú khi đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam có dấu kiểm chứng nhập cảnh của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.

g) Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam.

h) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân khi đăng ký thường trú cùng gia đình thì phải có giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên).

i) Cá nhân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

3. Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Điều 7. Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Ngoài các giấy tờ có trong hồ sơ đăng ký thường trú hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư này, các trường hợp chuyển đến đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm một trong các giấy tờ sau:

1. Đối với trường hợp thuộc khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú, phải có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP.

2. Đối với trường hợp thuộc khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú

a) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:

- Giấy tờ để chứng minh mối quan hệ vợ, chồng: giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

- Giấy tờ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: giấy khai sinh; quyết định công nhận việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; sổ hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

b) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:

- Giấy tờ để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột: sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

- Giấy tờ để chứng minh là người hết tuổi lao động: giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.

- Giấy tờ để chứng minh là người được nghỉ chế độ hưu: sổ hưu; xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội; xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ hưu hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

- Giấy tờ để chứng minh về việc công dân nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc: quyết định hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

c) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:

- Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đối với người tàn tật.

- Chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên đối với người mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi.

- Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em, cô, dì, chú, bác, cậu ruột.

- Văn bản về việc cử người giám hộ của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trừ các trường hợp người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.

d) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:

- Giấy tờ để xác định là người chưa thành niên: giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận ngày, tháng, năm sinh do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp.

- Giấy tờ chứng minh không còn cha mẹ: giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết.

- Giấy tờ chứng minh về việc cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng: xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Ngoài các giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể khi đăng ký thường trú công dân phải có giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ ông, bà nội, ông, bà ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ.

đ) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:

- Giấy tờ chứng minh là người độc thân: xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

- Giấy tờ để chứng minh mối quan hệ ông, bà nội; ông, bà ngoại: sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

3. Đối với trường hợp thuộc khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú

a) Giấy tờ chứng minh là người làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm một trong các loại giấy tờ sau:

- Giấy giới thiệu (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) kèm theo một trong các giấy tờ sau:

+ Quyết định điều động, tuyển dụng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước là cán bộ, công chức, người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;

+ Quyết định về nâng lương cán bộ, công chức; nâng lương, phong, thăng cấp bậc hàm; quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

- Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) về việc đang làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

b) Giấy tờ chứng minh là người đang làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn tại các cơ quan, tổ chức, bao gồm một trong các loại sau:

- Giấy giới thiệu (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) của thủ trưởng đơn vị trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) kèm theo một trong các giấy tờ sau:

+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật lao động (áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, kể cả các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có sử dụng lao động);

+ Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước theo pháp luật cán bộ, công chức.

- Riêng đối với những người là lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức thì Quyết định của cấp có thẩm quyền về bổ nhiệm, điều động lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức hoặc giấy tờ chứng minh là người lãnh đạo các cơ quan, tổ chức đó để thay cho hợp đồng không xác định thời hạn.

- Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp (kể cả đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) về việc công dân đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn (áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, kể cả các tổ chức kinh tế có sử dụng lao động) hoặc theo chế độ hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp là thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang được sử dụng con dấu riêng.

4. Giấy tờ chứng minh thuộc khoản 4 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm một trong các loại sau:

Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Công an quận, huyện, thị xã nơi công dân trước đây đã đăng ký thường trú về việc công dân đã đăng ký thường trú ở thành phố trực thuộc trung ương đó.

Điều 8. Giấy chuyển hộ khẩu

1. Các trường hợp chuyển nơi thường trú sau đây được cấp giấy chuyển hộ khẩu:

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh. Trong trường hợp này, Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền ký giấy chuyển hộ khẩu cho cả trường hợp chuyển ra ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh.

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

b) Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).

3. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân. Trường hợp chuyển cả hộ thì ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và sổ hộ khẩu là chuyển đi cả hộ để nơi đến thu sổ hộ khẩu cũ khi cấp sổ hộ khẩu mới. Trường hợp chuyển một người hoặc một số người trong hộ thì ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi đến.

4. Nghiêm cấm việc yêu cầu công dân phải có giấy đồng ý cho đăng ký thường trú của cơ quan Công an nơi chuyển đến mới cấp giấy chuyển hộ khẩu.

5. Các trường hợp không cấp giấy chuyển hộ khẩu

a) Các trường hợp thuộc khoản 6 Điều 28 của Luật Cư trú.

b) Các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú (trừ trường hợp đã được cơ quan áp dụng các biện pháp hạn chế quyền tự do cư trú đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản).

Điều 9. Thẩm quyền đăng ký thường trú

1. Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương và thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Công an xã, thị trấn có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh.

Điều 10. Cấp sổ hộ khẩu

1. Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình đã đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Luật Cư trú. Sổ hộ khẩu có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

Công dân thay đổi nơi thường trú ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh, ngoại phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, ngoài phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì được cấp sổ hộ khẩu mới.

2. Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp.

Hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

b) Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu sổ mới).

3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải đổi, cấp lại sổ hộ khẩu.

4. Trong quá trình đăng ký thường trú, nếu có sai sót trong sổ hộ khẩu do lỗi của cơ quan đăng ký thì trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của công dân, cơ quan đăng ký thường trú phải có trách nhiệm điều chỉnh sổ hộ khẩu cho phù hợp với hồ sơ gốc.

5. Người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú thì chủ hộ phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp.

6. Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Trưởng công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh là người có thẩm quyền ký sổ hộ khẩu.

7. Người trong hộ gia đình có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ hộ khẩu theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ hộ khẩu khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ hộ khẩu trái pháp luật.

8. Người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Xóa đăng ký thường trú

1. Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên công dân trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú.

2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp thuộc các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú

a) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; Sổ hộ khẩu.

b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu.

c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú.

d) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân.

3. Thủ tục xóa tên đối với các trường hợp thuộc điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú:

a) Đối với các xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh

- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho Công an huyện.

- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo việc xóa đăng ký thường trú của Công an xã, thị trấn; Công an huyện phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến và thông báo cho tàng thư căn cước công dân.

b) Đối với các huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến.

4. Quá thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú mà đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định thì Công an xã, phường, thị trấn nơi có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú lập biên bản, yêu cầu hộ gia đình làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công an quận, huyện, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương tiến hành xóa đăng ký thường trú.

Điều 12. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu

1. Đối tượng, hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu thực hiện theo Điều 29 Luật Cư trú.

2. Thời hạn điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của cơ quan có thẩm quyền thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người đại diện trong hộ phải làm thủ tục điều chỉnh trong sổ hộ khẩu.

b) Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo để công dân đến làm thủ tục điểu chỉnh trong sổ hộ khẩu. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo của cơ quan đăng ký cư trú, công dân có trách nhiệm đến để làm thủ tục điều chỉnh.

3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người có thay đổi.

4. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm chuyển hồ sơ điều chỉnh, bổ sung cho Công an huyện lưu tàng thư. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Công an huyện phải thông báo cho tàng thư căn cước công dân.

Điều 13. Xác nhận việc trước đây công dân đã đăng ký thường trú

1. Thẩm quyền xác nhận: Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì có thẩm quyền xác nhận việc công dân trước đây đã có sổ hộ khẩu thường trú.

2. Hồ sơ đề nghị xác nhận bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh công dân trước đây có hộ khẩu thường trú (nếu có).

3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải xác nhận và trả kết quả cho công dân; trường hợp không xác nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Nội dung xác nhận bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: họ và tên, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quê quán, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú, ngày, tháng, năm đăng ký, ngày, tháng, năm xóa đăng ký thường trú.

Điều 14. Hủy bỏ kết quả đăng ký thường trú trái pháp luật

1. Trường hợp đăng ký thường trú không đúng thẩm quyền không đúng điều kiện và đối tượng quy định tại Điều 19 và Điều 20 Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này thì Giám đốc Công an cấp tỉnh hủy bỏ việc đăng ký thường trú trái pháp luật của Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Trưởng Công an huyện của tỉnh hủy bỏ việc đăng ký thường trú trái pháp luật của Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh.

2. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ việc đăng ký thường trú trái pháp luật, cơ quan đã đăng ký thường trú phải có trách nhiệm xóa tên trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú, thu hồi sổ hộ khẩu (nếu hủy bỏ kết quả đăng ký của tất cả những người có tên trong sổ hộ khẩu).

3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú thì Công an xã, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn; Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh phải thông báo cho Công an huyện và Công an huyện phải thông báo cho tàng thư căn cước công dân trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Công an xã, thị trấn.

Điều 15, Chỗ ở không được chuyển đến đăng ký thường trú

1. Chỗ ở không được chuyển đến đăng ký thường trú được quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 107/2007/NĐ-CP.

2. Chỗ ở đã có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 4 Nghị định 107/2007/NĐ-CP, được hiểu là chỗ ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Chương 3.

ĐĂNG KÝ TẠM TRÚ

Điều 16. Thủ tục đăng ký tạm trú

1. Hồ sơ đăng ký tạm trú, bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu.

b) Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý đăng ký tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú.

2. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc chủ hộ đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

3. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

Điều 17. Cấp sổ tạm trú

1. Sổ tạm trú được cấp cho cá nhân, hộ gia đình đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

Học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên, nếu từng người có nhu cầu đăng ký tạm trú và cấp sổ tạm trú riêng, thì được cấp riêng; trường hợp không có nhu cầu cấp riêng sổ tạm trú thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có văn bản đề nghị đăng ký tạm trú, kèm theo danh sách và được ghi vào sổ đăng ký tạm trú, Danh sách bao gồm các thông tin cơ bản từng cá nhân: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh; nam, nữ; quê quán; dân tộc; tôn giáo; số chứng minh nhân dân; nghề nghiệp, nơi làm việc; nơi thường trú; nơi tạm trú.

2. Trường hợp sổ tạm trú hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ tạm trú được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ đã được cấp.

Hồ sơ đổi, cấp lại sổ tạm trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b) Sổ tạm trú bị hư hỏng (đối với trường hợp đổi sổ).

3. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải đổi, cấp lại sổ tạm trú cho công dân.

4. Công dân thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn thì được cấp sổ tạm trú mới.

5. Quá trình đăng ký tạm trú nếu có sai sót của cơ quan đăng ký trong khi ghi sổ tạm trú thì trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày công dân đề nghị, cơ quan đăng ký tạm trú phải có trách nhiệm điều chỉnh trong sổ tạm trú cho phù hợp với hồ sơ đăng ký tạm trú.

6. Người tạm trú có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ tạm trú theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ tạm trú khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ tạm trú trái pháp luật.

Điều 18. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú

1. Đối tượng, hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú thực hiện theo Điều 29 Luật Cư trú.

2. Thời hạn điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú thực hiện theo khoản 2 Điều 12 Thông tư này.

3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm điều chỉnh, bổ sung những thay đổi trong sổ tạm trú cho công dân và sổ đăng ký tạm trú.

Điều 19. Xóa tên trong sổ đăng ký tạm trú

1. Người đã đăng ký tạm trú nhưng chết, mất tích hoặc không sinh sống, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên thì Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó tạm trú phải xóa tên của họ trong sổ đăng ký tạm trú.

2. Người đăng ký tạm trú mà được đăng ký thường trú thì Công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú phải xóa tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.

Điều 20. Hủy bỏ đăng ký tạm trú trái pháp luật

1. Trường hợp đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện quy định tại Điều 30 của Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này, thì Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hủy bỏ việc đăng ký tạm trú trái pháp luật.

2. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ việc đăng ký tạm trú trái pháp luật, Công an xã, phường, thị trấn đã đăng ký tạm trú phải có trách nhiệm xóa tên người đăng ký tạm trú trái pháp luật trong sổ tạm trú, sổ đăng ký tạm trú và thu hồi sổ tạm trú (nếu hủy bỏ đăng ký trái pháp luật tất cả những người có tên trong sổ tạm trú).

Chương 4.

THÔNG BÁO LƯU TRÚ, KHAI BÁO TẠM VẮNG

Điều 21. Lưu trú và thông báo lưu trú

1. Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.

2. Gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người từ đủ 14 tuổi trở lên đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Người đến lưu trú có trách nhiệm xuất trình với người có trách nhiệm tiếp nhận thông báo lưu trú một trong các loại giấy tờ sau: chứng minh nhân dân; hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy tờ do cơ quan cử đi công tác; xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú, giấy tờ khác chứng minh cá nhân.

3. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, điện thoại hoặc qua mạng máy tính. Thời gian lưu trú tùy thuộc nhu cầu của công dân. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú và không cấp giấy tờ chứng nhận lưu trú cho công dân.

4. Nơi tiếp nhận thông báo lưu trú là trụ sở Công an xã, phường, thị trấn. Căn cứ vào điều kiện thực tế, các địa phương quyết định thêm các nơi khác để tiếp nhận thông báo lưu trú và hàng ngày trước 22h phải thông tin, báo cáo số liệu kịp thời về Công an xã, phường, thị trấn.

Điều 22. Khai báo tạm vắng

1. Đối tượng, thủ tục khai báo tạm vắng thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Người khai báo tạm vắng phải đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú để làm thủ tục khai báo tạm vắng.

3. Người khai báo tạm vắng thuộc khoản 1 Điều 32 Luật Cư trú khi khai báo tạm vắng phải có sự đồng ý bằng văn bản của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý người đó.

Người khai báo tạm vắng theo khoản 2 Điều 32 Luật Cư trú thì thời hạn tạm vắng do người đó tự quyết định.

4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của công dân, Công an xã, phường, thị trấn nơi công dân cư trú phải cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân (trường hợp đặc biệt thì được phép kéo dài thời gian giải quyết, nhưng tối đa không quá 02 ngày làm việc).

Chương 5.

TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ CƯ TRÚ

Điều 23. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Chịu trách nhiệm trước Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý cư trú tại địa phương mình.

2. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã chứng thực các loại giấy tờ xác nhận chỗ ở hợp pháp cho công dân theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP.

3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan thông tin tuyên truyền và các ban ngành ở địa phương tổ chức tuyên truyền pháp luật về cư trú.

4. Báo cáo Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình, biện pháp giải quyết những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong quá trình quản lý cư trú tại địa phương.

5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú.

6. Tập hợp, báo cáo tình hình, số liệu cư trú về Bộ Công an theo quy định.

7. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) về đăng ký, quản lý cư trú.

8. Thực hiện các việc khác về quản lý cư trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 24. Trách nhiệm của Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

1. Thực hiện các trách nhiệm được quy định tại Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Chịu trách nhiệm trước Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp huyện) về việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý cư trú tại địa phương mình.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin, tuyên truyền và các ban, ngành, ở địa phương tổ chức tuyên truyền pháp luật về cư trú.

4. Báo cáo Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình biện pháp giải quyết những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong quá trình quản lý cư trú tại địa phương.

5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú theo thẩm quyền.

6. Tập hợp, báo cáo tình hình, số liệu cư trú về Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định.

7. Quản lý lưu trữ hồ sơ đăng ký và quản lý thường trú theo quy định của Bộ Công an.

8. Thực hiện các việc khác về quản lý cư trú theo quy định của công an cấp trên.

Điều 25. Trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn

1. Thực hiện các trách nhiệm được quy định tại Luật Cư trú

2. Thực hiện việc đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn phụ trách theo quy định của Luật Cư trú và quy định của Bộ Công an.

3. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú theo thẩm quyền.

4. Tập hợp, báo cáo tình hình, số liệu cư trú về Công an cấp huyện theo quy định.

5. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về cư trú.

6. Quản lý, lưu trữ hồ sơ đăng ký và quản lý tạm trú theo quy định của Bộ Công an.

7. Thực hiện các việc khác về quản lý cư trú theo quy định của Công an cấp trên.

Điều 26. Kiểm tra cư trú

1. Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất, hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự.

2. Đối tượng kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, cơ quan đăng ký, quản lý cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú.

3. Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.

4. Cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân được giao quản lý cư trú tại địa bàn có quyền kiểm tra trực tiếp việc chấp hành pháp luật về cư trú đối với công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia.

5. Việc kiểm tra cư trú của Công an cấp trên tại địa bàn dân cư phải có cán bộ, chiến sĩ Công an được giao quản lý cư trú tại địa bàn chứng kiến.

Chương 6.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2011; thay thế Thông tư số 06/2007/TT-BCA-C11 ngày 01/7/2007 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú.

Điều 28. Trách nhiệm thi hành

1. Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này tại địa phương; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này để tạo thuận lợi cho công dân đăng ký cư trú.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội có trách nhiệm:

a) Giúp Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương thực hiện các quy định về đăng ký và quản lý cư trú.

b) Có kế hoạch tuyên truyền và tổ chức triển khai, thực hiện Luật Cư trú, các Nghị định hướng dẫn thi hành và Thông tư này tới các cấp Công an.

c) Hướng dẫn sử dụng biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của Bộ Công an thống nhất trong cả nước.

d) Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác đăng ký, quản lý cư trú trên toàn quốc; ứng dụng công nghệ tiên tiến vào công tác đăng ký, quản lý cư trú và xây dựng cơ sở dữ liệu về cư trú.

đ) Báo cáo tình hình, đề xuất lên Bộ trưởng biện pháp giải quyết những vướng mắc, những vi phạm trong tổ chức thực hiện và những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện công tác đăng ký, quản lý cư trú.

e) Tổng hợp số liệu, tình hình về cư trú trên toàn quốc.

g) Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ, bãi bỏ những quy định của công an địa phương, cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân các cấp trái với Thông tư này.

Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội thực hiện các trách nhiệm đã nêu trên.

4. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện Thông tư này.

5. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này; củng cố trụ sở tiếp dân, công khai hóa các quy định về đăng ký, quản lý cư trú; rà soát, sắp xếp cán bộ làm công tác đăng ký, quản lý cư trú; hướng dẫn, kiểm tra các lực lượng nghiệp vụ và Công an các cấp triển khai, tổ chức thực hiện đúng quy định.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Vụ Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công an các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Công an;
- Lưu: VT, V11, V19, C61.

BỘ TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG




Lê Hồng Anh

THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 52/2010/TT-BCA

Hanoi, November 30, 2010

 

CIRCULAR

DETAILING A NUMBER OF ARTICLES OF THE RESIDENCE LAW, DECREE NO. 107/2007/ND-CP OF JUNE 25, 2007, AND DECREE NO. 56/2010/ND-CP OF MAY 24, 2010, ON RESIDENCE

Pursuant to the November 29, 2006 Residence Law;
Pursuant to Decree No. 107/2007/ND-CP of June 25, 2007, detailing and guiding a number of articles of the Residence Law; Decree No. 56/ 2010/ND-CP of May 24, 2010, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 107/2007/ND-CP of June 25, 2007;
Pursuant to Decree No. 77/2009/ND-CP of September 15, 2009, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Public Security;
The Ministry of Public Security details a number of articles of the Residence imw. Decree No. 107/2007/ND-CP of June 25, 2007, and Decree No. 56/2010/ND-CP of May 24, 2010 (below collectively referred to as Decree No. 107/ 2007/ND-CP), as follows:

Chapter 1

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Circular details and guides the provisions on citizens' places of residence; registration of permanent residence; registration of temporary residence; stay notification; declaration of temporary absence and residence administration responsibility.

Article 2. Subjects of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Residence places of officers and men of the People's Army and the People's Police

1. Officers, non-commissioned officers, professional army men. defense employees. defense workers: professional officers and non­commissioned officers, technical officers and non-commissioned officers, workers and employees of the People's Police, who live outside the barracks of the People's Army or the People's Police, shall register their residence places under the Residence Law and the guidance in this Circular.

2. Officers, non-commissioned officers, professional armymen, defense employees, defense workers; professional officers and non­commissioned officers, technical officers and non-commissioned officers, workers and employees of the People's Police; persons performing their military service or serving for definite terms in the People's Police, who live in the barracks of the People's Army or the People's Police, have their residence managed under separate regulations of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.

Article 4. Restricted freedom of residence

1. For the following persons, who are in the period of restricted freedom of residence, the procedures for change of residence places shall temporarily not be carried out. unless the agencies applying such measure permit in writing the change of residence places:

a/ Persons currently banned from leaving their residence places as a measure applied by a procedure-conducting agency:

b/ Persons sentenced to imprisonment but not yet received judgment execution decisions, subject to suspended sentence or entitled to postponement or suspension of the serving of imprisonment penalty; persons on probation;

c/ Persons subject to the measure of confinement to a reformatory, medical treatment establishment or education institution but entitled to postponement or suspension of the serving of such penalty.

2. For persons currently subject to residence ban. the procedures for registration of permanent residence or temporary residence in localities in which such persons are banned by courts from residence are not required.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Residence registration or administration agencies shall receive residence information reported by citizens, households, agencies and organizations and process such information according to their prescribed functions, tasks and competence in order to maintain administrative discipline in handling affairs of citizens, agencies and organizations, step up administrative reforms and raise the quality and effectiveness of residence registration and administration. *

2. Information will be received by the following modes:

a/ Directly at residence registration or management offices;

b/ By telephone;

c/ Feedback letter-boxes;

d/ Electronically;

e/ Other forms.

3. Residence information reported by citizens, households, agencies and organizations must be noted down by residence registration or administration officials, together with the lime and place of occurrence, relevant organizations and individuals. Information-reporting citizens, agencies and organizations are requested to state their full names and contact addresses for written replies by residence registration or administration offices when necessary.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Permanent residence registration dossiers

1. A permanent residence registration dossier comprises:

a/ The written notification of changes in household registration or membership;

b/ The written declaration of household members:

c/ The household registration transfer papers (for cases in which household registration transfer papers must be granted under Clause 2, Article 28 of the Residence Law);

d/ Papers, documents evidencing the lawful domicile as provided in Article 5 of Decree NO.107/2007/ND-CP. unless household registration book holders permit entry into their household registration books.

- If (he lawful place of residence is a house leased, bono wed or permitted for slay from an individual, the house lessor, lender or stay permitter shall clearly write his/her permanent residence registration consent in the written notification of changes in household registration or membership, signature, full name and date (in case the documents on house lease, borrowing or permitted stay clearly states the consent lo registration of permanent residence in such house, the household head's consent, in the written notification of changes in household registration or membership is not required).

- For leased, borrowed or slay-permitted houses in Hanoi or Ho Chi Minh City, the leased, borrowed or stay-permitted, flooring space must be clearly stated in contracts, ensuring the minimum flooring space of 5 m2/person. The flooring space is understood and complied with under the law on housing.

- In case grandparents, parents, wives and husbands, offspring, siblings and grandchildren in family ties, as provided in Clause 1, Article 25 of the Residence Law, move to live together, the papers or documents evidencing the lawful domicile are not required, but papers proving such ties or certifications thereof by commune, ward, township People's Committees (below referred to as commune-level People's Committees for short) are required.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Permanent residence registration dossiers in some specific cases

In addition to the common papers included in a permanent residence registration dossier specified in Clause 1 of this Article, the following papers are also required for cases below:

a/ If minors do not register their permanent residence with their parent(s) but with other persons, written consent of their parent(s) is required;

b/ When persons nurtured or looked after at concentrated establishments by agencies or organizations, such agencies or organizations shall make a written request. If being nurtured or looked after by individuals, such individuals shall make a written request certified by the commune-level People's Committee. Such request should clearly state basic information on each person as follows: family name, birth date, sex, native place, nationality, religion, serial number of the personal identity card, former permanent residence place before moving to the new place, and address of the current domicile;

c/ Permanent residence registration for children shall be made under Article 13 of the Residence Law; upon their permanent residence registration, their birth certificates are required;

d/ When registering their permanent residence, persons living in religious establishments must possess papers proving they are religious dignitaries, priests or other full-time religious activists under the law on beliefs and religions;

e/ Overseas Vietnamese, who carry valid foreign passports or passport substitute papers issued by foreign countries or do not carry passports but possess permanent residence papers issued by foreign countries and now return to Vietnam for permanent residence, when registering their permanent residence, must possess a repatriation paper issued by a Vietnamese representation office overseas (if such persons stay overseas) or a written permanent residence consent of the Immigration Department (if such persons are temporarily residing in the country), enclosed with an introduction paper issued by the Immigration Office of the locality in which such persons apply for permanent residence;

f/ Vietnamese citizens settling down overseas, who carry valid Vietnamese passports and return to Vietnam for permanent residence, when registering their permanent residence, must possess Vietnamese passports with entry-confirming stamps of border-gate immigration control forces;

g/ Naturalized foreigners, when registering their permanent residence, must possess papers proving their Vietnamese nationality;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i/ Individuals permitted by household registration book holders to register in the latter's household registration books, when registering their permanent residence, must have the

household registration book holders' consent. signatures, full names and dates in written notifications of changes in household registration or membership.

3. Places for submission of permanent residence registration dossiers

a/ For centrally run cities, dossiers shall be submitted at the police offices of rural districts, urban districts or towns;

b/ For provinces, dossiers shall be submitted at police offices of communes, townships, towns or provincial cities.

Article 7. Papers proving that citizens satisfy any of the conditions for registration of permanent residence in centrally run cities

Apart from the papers included in the permanent residence registration dossiers guided in Article 6 of this Circular, any of the following papers is additionally required for cases of transfer to register permanent residence in centrally run cities:

1. For cases defined in Clause I. Article 20 of the Residence Law, any of the papers defined in Clause 3, Article 7 of Decree No. 107/2007/ ND-CP.

2. For cases defined in Clause 2, Article 20 of the Residence Law:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Papers proving spousal relationship: marriage certificate, household registration book or written certification of the commune- level People's Committee in their place of residence.

- Papers proving parent-child relationship: birth certificate, decision recognizing child adoption; decision on recognition of father, mother, child; household registration book or written certification of the commune-level People Commune of their place of residence.

b/ Papers evidencing that citizens fall into the case defined at Point b, Article 20 of the Residence Law, including:

- Papers proving fraternal relationship: household registration book, birth certificate or written certification of the commune-level People's Committee in their place of residence.

- Papers proving that citizens have passed their working age: birth certificate, household registration book, people's identify card or written certification of their birth date by the commune-level People's Committee in their the place of residence.

- Papers proving that citizens are pensioners: retirement book; written certification of social insurance office; written certification of the agency or organization at which such person works before retirement, or of the commune-level People's Committee in their place of residence;

- Papers proving that citizens resign from work due to poor health or quit their jobs: decisions on, or written certification of the agency or organization at which such person works before resigning from work due to poor health or quitting his/her job: or written certification of the commune-level People's Committee in their place of residence.

c/ Papers evidencing that citizens fall into the cases defined at Point c. Clause 2, Article 20 of the Residence Law, including:

- Certification of the commune-level People's Committee in their place of residence, for disabled persons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- T louse hold registration book, birth certificate or written certification of the commune-level People's Committee in their place of residence to prove the relationship of blood brothers, sisters or paternal or maternal aunts or uncles.

- Guardian-appointing document of the commune- level People's Committee in their place of residence, except cases of natural guardians of minors or persons losing their civil act capacity under the Civil Code.

d/ Papers proving that citizens fall into the case defined at Point d. Clause 2, Article 20 of the Residence Law, including:

- Papers determining that citizens arc minors: birth certificate, household registration book, people's identify card or certification of birth date, issued by the commune-level People's Committee of their place of residence.

- Papers proving that citizens are parentless: certificate of the death of father and mother or court decision declaring their father and mother arc missing or certification of the death of their father and mother by the commune-level People's Committee of their place of residence.

Papers proving that the parents are incapable of nurturing them: certification of the commune-level People's Committee.

Apart from the above-mentioned papers, citizens must possess papers proving, or the certification of the commune-level People's Committee of, the relationship of paternal or maternal grandparents, blood brothers or sisters, paternal or maternal aunts and uncles, or guardians.

c/ Papers proving that citizens fall into the case defined at. Point c. Clause 2, Article 20 of the Residence Law, including:

- Papers proving that they are single: certification of the commune- level People’s Committee of their place of residence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For cases defined at Clause 3. Article 20 of the Residence Law

a/ Papers evidencing that the subject person works at the agency or organization and salaried by the state, including one of the following papers;

-The introduction paper (signed and stamped with full name) of the head of the direct management unit (including units of the People's Army or the People's Police), enclosed with any of the following papers:

+Decision on transfer or recruitment of state-salaried person being a cadre, civil servant or personnel of the People's Army or the People's Police;

+ Decision on salary increase for cadres or civil servants; salary increase, rank conferment or promotion; decision on appointment to a position in the People's Army or the People's Police.

- Certification (with signature and stamp) of the head of the direct management unit (including units of the People's Army or the People's Police) of current employment and state-paid salary.

b/ Papers evidencing citizens arc working under indefinite contracts at agencies or organizations, including any of the following papers:

- The introduction paper (signed and stamped with full name) of the head of the direct management unit (including units of the People's Army or the People's Police), enclosed with any of the following papers:

+ Indefinite-term labor contract as prescribed by the labor law (applicable to all agencies and organizations, including organizations of all economic sectors):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Particularly for persons who are leading officials of agencies or organizations, competent authorities' decisions on appointment or transfer of leading officials of the agencies or organizations or papers evidencing they are leading officials of such agencies or organizations as substitutes for indefinite-term contracts.

- Certification (signed and stamped) of the head of the direct management agency or organization (including units of the People's Army or the People's Police) that the citizen is working under an in definite-term labor contract (applicable to all agencies and organizations, including economic organizations) or under indefinite-term working contracts.

Heads of direct management units are heads of agencies, organizations or armed forces units entitled to use own seals.

4. Evidencing papers defined in Clause 4, Article 20 of the Residence Law, including any of the following:

Household registration book, identity card or certification of police offices of urban districts, rural districts or towns in which citizens previously registered their permanent residence that they already registered their permanent residence in such centrally run cities.

Article 8. Household registration transfer papers

1. The following cases of change of permanent residence places will be granted household registration transfer papers:

a/ Transfer to a place outside a commune or township of a province. In this case, heads of commune or township police offices are competent to sign the household registration transfer papers even for cases of transfer to a place outside a commune or township of a province or outside a province;

b/ Transfer to a place outside a rural district, urban district or town of a centrally run city; town or provincial city.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ The written notification of changes in household registration or membership;

b/ The household registration book (or written certification as member of a previously granted collective registration book).

3. Within two working days after the receipt of dossiers, police offices shall grant household registration transfer papers to citizens. In case of transfer of the whole household, in the household registration transfer paper and household registration book the transfer of the whole household will be indicated so that officials of the place of destination will recover the old household registration book when granting anew one. In case of transfer of one or a number of household members, on the pages on adjustments and changes in the household registration book the following basic contents will be written: information on the transferee(s), time of issuance of the household registration transfer papers, and destination address(es).

4. It is forbidden to ask citizens to acquire written consent of the police office of the place of destination to the permanent registration before the grant of household registration transfer papers.

5. Cases of non-grant of household registration transfer papers

a/ Cases defined in Clause 6, Article 28 of the Residence Law;

b/ Cases of restricted freedom of residence (unless the agencies applying residence freedom restriction measures permit in writing change of the residence place).

Article 9. Competence to register permanent residence

1. Police offices of urban districts, rural districts and towns of centrally run cities; police offices of towns or provincial cities are competent to register permanent residence in centrally run cities or towns and provincial cities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Grant of household registration books

1. Household registration books shall be granted to individuals or households that have registered their permanent residence under Articles 24. 25 and 26 of the Residence Law. The household registration book is valid for determining the place of residence of a citizen.

Citizens changing their permanent residence to places outside a commune or township of a province, outside a rural district, urban district or town of a centrally run city, outside a town or provincial city will be granted new household registration books.

2. If household registration books arc damaged, they will be changed; if lost, they will be re-granted. The changed or re-granted household registration books bear the same serial numbers and contents of the old ones.

A dossier of application for household registration book change or re-grant comprises:

a/ The written notification of changes in household registration or membership. For case of household registration book re-grant, certification of the police office of the commune, ward or township in which the permanent residence is registered, is required in the written notification of changes in household registration or membership;

b/ The household registration book (for case of change of damaged household registration books) or written certification of collective member registration (for case of change from old registration book form to new one).

3. Within three working days after the receipt of a complete and valid dossier, the agency competent to register permanent residence shall change or re-grant the household registration book.

4. In the course of permanent residence registration, if errors are made in household registration books due to faults of registration offices, within three working days after the receipt, of citizens' requests, permanent residence registration offices shall make adjustments in the household registration books corresponding to the original dossiers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Heads of police offices of rural districts, urban districts or towns of centrally run cities, heads of police offices of towns or provincial cities, and heads of police offices of communes or townships of provinces are competent to sign household registration books.

7. Household members are obliged to preserve and use household registration books strictly according to regulations. Household registration books must be produced upon examinations by competent police officers. It is strictly forbidden to correct, erase, mortgage, lend, lease or use household registration books in contravention of law.

8. Household heads shall create favorable conditions for persons named in the household registration books to use the books for dealing with their affairs in accordance with law.

Article 11. Deletion of permanent residence registration

1. Permanent residence registration deletion means the deletion of a citizen's name from a household registration book and permanent residence registration book by a competent permanent residence registry office.

2. Procedures for deletion of permanent residence registration applicable to cases defined at Points a, b, c and d of Clause 1, Article 22 of the Residence Law:

a/ Within 60 days counting from the date a household member becomes subject to permanent residence registration deletion, a household representative shall carry out procedures for the permanent residence registration deletion. A dossier comprises the written notification of changes in household registration or membership; the household registration book;

b/ Within three working days after the receipt of a valid dossier, the permanent residence registry office shall delete the name of the citizen concerned from the permanent residence registration book and household registration book;

c/ Within three working days after the deletion of permanent residence registration, the police offices of rural districts, urban districts or towns of centrally run cities; towns or provincial cities shall adjust the permanent residence registration dossiers, notifying such to citizens' identities archives and police offices of wards, communes or townships in which the persons subject to permanent residence deletion register their permanent residence;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Procedures for name deletion applicable to cases defined at Point c. Clause 1. Article 22 ot the Residence Law:

a/ For communes and townships of provincial districts

- Within five working days after the receipt of permanent residence registration notices of the residence registry offices of localities where citizens move to, the persons subject to permanent residence registration deletion or household representatives shall be notified to bring their household registration books to carry out the procedures for deletion of names from residence registration books or deletion of names from household registration books (for cases of non-transfer of the whole households), and the deletion of permanent residence registration shall be notified to district police offices.

- Within five working days after the receipt of permanent residence, registration deletion notices of commune or township police offices, district police offices shall transfer the permanent residence registration dossiers to police offices of the same level in localities where citizens move to and notify such to the citizens' identities archives.

b/ For rural districts, urban districts and towns of centrally run cities; towns and provincial cities

Within ten working days after the receipt of permanent residence registration notices of the residence registry offices of localities where citizens move to, the persons subject to permanent residence registration deletion or household representatives shall be notified to bring their household registration books to carry out the procedures for deletion of names from residence registration books, deletion of names from household registration books (for cases of non-transfer of the whole households), and the permanent residence registration deletion shall be notified to citizens' identities archives and commune/ward/township police offices: at the same time the permanent residence registration dossiers shall be transferred to police offices of the same level in localities where citizens move to.

4. Past the 60-day time limit after a person subject to permanent residence registration deletion appears, if household representative fails to carry out the procedures for deletion of permanent residence registration according to regulation, the police offices of communes, wards or townships where such person resides shall make record thereon, requesting the household to carry out permanent residence registration deletion procedures. Within 30 days after the record is made, if the household representative still fails to carry out the permanent residence registration deletion procedures, the police offices of communes or townships of provincial districts, police offices of towns or provincial cities, police offices of urban districts, rural districts or towns of centrally run cities shall delete the permanent "residence registration.

Article 12. Adjustment of changes in household registration books

1. The subjects and dossiers of adjustment of changes in household registration books shall comply with Article 29 of the Residence Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Within 30 days after the issuance of competent agencies' decisions on changes of family names, given names and/or middle names, dates of birth, or other changes in civil status, householders or persons making such changes or household representatives shall carry out procedures for adjustments in their household registration books.

b/ Within three months after the issuance of competent state agencies' decisions on changes of administrative boundaries, administrative units, streets, house numbers, the residence registry offices shall notify citizens to come and carry out procedures for making adjustments in their household registration books. Within 30 days after the receipt of such notifications, citizens shall come to carry out the procedures for adjustments.

3. Within three working days after the adjustment of changes in household registration books, police offices of rural districts, urban districts or towns of centrally run cities; towns or provincial cities shall notify such to the citizens' identities archives and police offices of communes, wards or townships in which the persons making such changes permanently reside.

4. Within three working days after the adjustment of changes in household registration books, police offices of communes or townships of provincial districts shall transfer the adjustment and supplementation dossiers to district police offices for archives. Within three working days after the receipt of dossiers, district police offices shall notify such to the citizens' identities archives.

Article 13. Certification of citizens' previous permanent residence registration

1. Certifying competence: Agencies competent to register permanent residence are competent to certify citizens' previous permanent residence registration.

2. A dossier of application for certification comprises:

a/ The written notification of changes in household registration or membership;

b/ Papers or documents evidencing the citizen's previous permanent residence registration (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 14. Cancellation of results of illegal permanent residence registration

1. In case the permanent residence is registered ultra vires., without the conditions and for persons other than those defined in Articles 19 and 20 of the Residence Law and guided in this Circular, the directors of provincial Police Departments shall cancel the illegal permanent residence registration by police offices of rural districts, urban district or towns of centrally cities; or police offices of towns or provincial cities; heads of police offices of provincial districts shall cancel the illegal permanent residence registration by police offices of communes or townships of provincial districts.

2. Within three working days after the receipt of decisions on cancellation of illegal permanent residence registration, the agencies that have registered the permanent residence shall delete the names from household registration books and permanent residence registration books, recover the household registration books (if canceling the results of registration of all persons named in the household registration book).

3. Within three working days after the deletion of permanent residence registration, police offices of urban districts, rural districts or towns of centrally run cities; police offices of towns or provincial cities shall notify such to citizens’ identities archives and commune/ward/township police offices; police offices of communes or townships of provincial districts shall notify such to district pol ice offices, and district police offices shall such to notify citizens' identities archives within three days after the receipt of notices of commune or township police offices.

Article 15. Places of residence not permitted for permanent residence registration transfer

1. The places of residence not permitted for permanent residence registration transfer are specified in Clause 4, Article 4 of Decree No. 107/ 2007/ND-CP.

2. Places of residence already planned for compensation, support and resettlement by competent state agencies specified at Point c. Clause 4, Article 4 of Decree No.l07/2007/ND-CP are places of residence with compensation, support and resettlement plans already approved by competent agencies.

Chapter III

TEMPORARY RESIDENCE REGISTRATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A temporary residence registration dossier comprises:

a/ The written notification of changes in household registration or membership; household membership declaration;

b/ Papers evidencing the lawful domicile as provided for in Article 5. Decree No. 107/2007/ND-CP (unless householders possessing household registration books or temporary residence books give consent to the temporary residence registration, the papers on residence places need not to be produced). If the lawful domicile is leased, borrowed or permitted for stay, upon temporary residence registration, the lessor's, lender's or stay permitter's consent to temporary residence registration must be written on the written notification of changes in household registration or membership, together with their full names and dates.

Identity cards or papers certified by police offices of communes, wards or townships in which such persons register their permanent residence must be produced.

2. If temporary residents arc permitted by householders to be listed in temporary residence books or to register their temporary residence at the latter's permanent residence places, such permission must be written in the written notification of changes in household registration or membership, together with their full names and dates.

3. Temporary residence registrants shall submit the temporary residence registration dossiers to commune/ward/township police offices.

Article 17. Grant of temporary residence books

1. Temporary residence books shall be granted to temporary residence-registering individuals and households under Article 31 of the Residence Law and the guidance in this Circular, which are indefinitely valid for determining citizens' temporary residence.

Pupils, students and trainees in their campuses or dormitories shall be each granted a separate temporary residence book if he/she wishes to register his/her temporary residence and be granted a separate temporary residence book; if having no need for separate temporary residence books, individuals, agencies and organizations shall make written requests for temporary residence registration, enclosed with a list of individuals who will be named in the temporary residence book. Such list includes basic information on each individual: full name; birth date; sex.; native place; nationality; religion; identity card number; occupation; working place, permanent residence place; temporary residence place.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A dossier of application for change or re-grant of a temporary residence book comprises:

a/ The written notification of changes in household registration or membership;

b/ The damaged temporary residence book (for case of change).

3. Within two working days after the receipt of complete and valid dossiers, commune/ward/ township police offices shall change or re-grant temporary residence books for citizens.

Citizens who change their temporary residence to places outside communes, wards or townships will be granted new temporary residence books.

5. If in the course of temporary residence registration writing errors are made in the temporary residence books, within three working days after citizens request the correction, the temporary residence registry offices shall make corrections in the temporary residence books corresponding to the temporary residence registration dossiers.

6. Temporary residents shall preserve and use the temporary residence books strictly according to regulations; produce their temporary residence books upon inspection by competent police officers. It is strictly forbidden to modify, erase, mortgage, lend, lease or use temporary residence books in contravention of law.

Article 18. Adjustment of changes in temporary residence books

1. The subjects and dossiers of adjustment of changes in temporary residence books comply with Article 29 of the Residence Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Within three working days after the receipt of complete and valid dossiers, commune/ward/ township police offices shall adjust or supplement changes in temporary residence books for citizens and temporary residence registration books.

Article 19. Deletion of names in temporary residence registration books

1. Persons who have registered their temporary residence, when dead, missing or no longer living, working or studying in a place for six months or more, will have their names in the temporary residence registration books deleted by police offices of communes, wards or townships in which they have registered their temporary residence.

2. Persons who have registered their temporary residence but are then permitted to register their permanent residence will have their names in the temporary residence registration book deleted by police offices of communes, wards or townships in which they have registered their temporary residence.

Article 20. Cancellation of illegal temporary residence registration

1. In case temporary residence registration is carried out ultra vires, not for proper subjects or not under the conditions defined in Article 30 of the Residence Law and guided in this Circular, heads of the police offices of rural districts, urban districts, towns or provincial cities shall cancel the illegal temporary residence registration.

2. Within three working days after the receipt of decisions on cancellation of illegal temporary residence registration, commune/ward/town ship police offices that have registered the temporary residence shall delete the names of illegal temporary residence registrants in the temporary residence books, temporary residence registration books and withdraw the temporary residence books (if canceling the illegal registration of all persons named in the temporary residence books).

Chapter IV

STAY NOTIFICATION, TEMPORARY ABSENCE DECLARATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Stay means a citizen's living for a given period of time in a place in a commune, ward or township outside his/her residence place, which is not subject to temporary residence registration.

2. Families, collective dormitories, medical treatment establishments, hotels, motels and other establishments at which persons aged 14 or more stay shall notify their stays to commune/ ward/township police offices. Persons who come to slay shall produce to persons who are responsible for receiving stay notifications one of the following papers: identity card; valid Vietnamese passport; personal paper affixed with his/her photo and issued by a competent agency; paper on working mission issued by his/her management agency; written certification of the People's Committee of the commune, ward or township in which he/she resides: other papers evidencing his/her personal identity.

3. The stay notification shall be made in person, via telephone or computer network. The stay duration depends on citizens' demands. Persons who receive stay notifications shall make a note in stay receipt books and shall not grant any stay certification papers to citizens.

4. Stay notification-receiving places arc police offices of communes, wards or townships. Depending on their practical conditions, localities shall decide on other additional places for receipt of stay notifications, which shall inform and report data before 22.00 hrs every day to commune/ward/township police offices.

Article 22. Temporary absence declaration

1. Subjects of, and procedures for, temporary absence declaration comply with Article 32 of the Residence Law and the guidance in this Circular.

2. Temporary absence declarants shall go to police offices of communes, wards or townships in which they reside to carry out procedures for temporary absence declaration.

3. Temporary absence declarants defined in Clause 1, Article 32 of the Residence Law. when making temporary absence declaration, shall obtain written consent of competent individuals or agencies supervising and managing them.

Temporary absence declarants defined in Clause 2. Article 32 of the Residence Law shall decide by themselves on their absence duration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter V

RESIDENCE ADMINISTRATION RESPONSIBILITIES

Article 23. Responsibilities of provincial-level Police Departments

1. To take responsibility before the Ministry of Public Security and provincial-level People's Committees for directing, guiding, inspecting and organizing the implementation of regulations on residence administration in their respective localities.

2. To assist provincial-level People's Committees in directing commune-level People's Committees to certify papers on lawful domiciles for citizens under Article 5 of Decree No. 107/2007/ND-CP.

3. To assume the prime responsibility for. and coordinate with information and propaganda agencies as well as local sectors and committees in, organizing propaganda on the residence law.

4. To report to the Ministry of Public Security and provincial-level People's Committees on the situation and measures to settle problems arising in the course of residence administration in localities.

5. To examine, inspect and settle complaints and denunciations and handle violations of the law on residence.

6. To review and report on the residence situation and data to the Ministry of Public Security according to regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. To perform other residence administration tasks according to regulations of the Ministry of Public Security.

Article 24. Responsibilities of police offices of urban districts, rural districts, towns or provincial cities

1. To fulfill the responsibilities prescribed in the Residence Law and guiding documents.

2. To be answerable to provincial-level Police Departments and the People's Committees of urban districts, rural districts, towns or provincial cities (below referred to as district-level People's Committees) for directing, guiding, inspecting and organizing the implementation of regulations on residence administration in their respective localities.

3. To assume the prime responsibility for, and coordinate with information and propaganda agencies as well as local sectors and committees in, carrying out propaganda on the law on residence.

4. To report to provincial-level Police Departments and district-level People's Committees on the situation and measures to settle problems arising in the course of residence administration in localities.

5. To examine, inspect and settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on residence according to their competence.

6. To review and report on the residence situation and data to provincial-level Police Departments according to regulations.

7. To manage the archives of permanent residence registration and administration dossiers according to regulations of the Ministry of Public Security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 25. Responsibilities of commune/ ward/township police offices

1.To fulfill the responsibilities defined in the Residence Caw.

2. To carry out residence registration and administration in areas under their management according to the Residence Law and regulations of the Ministry of Public Security.

3. To examine and settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on residence according to their competence.

4. To review and report on the residence situation and data to district-level police offices according to regulations.

5. To organize propaganda on the law on residence.

6. To manage and archive temporary residence registration and administration dossiers according to regulations of the Ministry of Public Security.

7. To perform other residence administration tasks according to regulations of superior police offices.

Article 26. Residence examination

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Subject to residence examination are citizens, households, residence registration and administration agencies at all levels, and agencies and organizations involved in residence administration.

3. Residence examination contents include the realization and organization of the realization of residence registration and administration contents; rights and responsibilities of citizens households, agencies, organizations; and other contents prescribed by the residence law.

4. People's police officers and combatants assigned to administer residence affairs in localities may directly examine the observance of the law on residence by citizens, households, agencies and organizations in geographical areas under their respective management. Upon examination, they may mobilize mass forces in charge of maintaining grassroots security and order as well as security guards of agencies and enterprises to jointly participate in their examination activities.

5. Residence examination by superior police offices in population areas must be witnessed by police officers assigned to administer residence affairs in such areas.

Chapter VI

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 27. Effect

This Circular takes effect on January 20,2011, and replaces the Ministry of Public Security's Circular No.06/2007/TT-BCA-C11 of July 1. 2007. guiding a number of articles of the Residence Law and Decree No.l07/2007/ND-CP of June 25, 2007, detailing and guiding a number of articles of the Residence Law.

Article 28. Implementation responsibilities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Provincial-level People's Committees shall, within the ambit of their respective functions, tasks and powers, direct the implementation of this Circular in their respective localities; direct commune-level People's Committees in certifying lawful domiciles under Article 5 of Decree No. 107/2007/ND-CP and the guidance in this Circular in order to facilitate residence registration by citizens.

3. The Director General of Police for Administrative Management of Social Order and Safety has the responsibilities:

a/ To assist the Minister of Public Security in directing, guiding, inspecting and urging police units and local polices to implement regulations on residence registration and administration;

b/ To work out plans on propaganda and implementation of the Residence Law, guiding decrees and this Circular to police offices at all levels;

c/ To guide the uniform use of residence registration and administration forms, papers and books nationwide according to regulations of the Ministry of Public Security;

d/ To organize preliminary and final reviews of, and draw experiences from, residence registration and administration work nationwide; to apply advanced technologies to residence registration and administration and establish databases on residence;

c/ To report the situation and proposes to the Minister measures to settle problems and violations and matters arising in the course of residence registration and administration;

f/ To summarize residence data and situation nationwide;

g/ To suspend, cancel according to competence or propose competent authorities to suspend or cancel regulations of local police offices, agencies, organizations or People's Committees at different levels which are contrary to this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Directors of various General Departments, heads of units attached to the Ministry shall, within the ambit of their respective functions and tasks, organize the implementation of, and implement this Circular.

5. Directors of provincial-level Police Departments shall implement this Circular; consolidate citizen reception offices, publicize regulations on residence registration and administration; scrutinize and arrange residence registration and administration officers; guide and inspect professional forces and subordinate police offices in implementing, or organizing the implementation of. this Circular according to regulations.

If meeting with difficulties and problems in the course of implementing this Circular, police units and local polices are requested to promptly report them to the Ministry of Public Security (via the General Department of Police for Administrative Management of Social Order and Safety and the Legal Department) for timely guidance.-

 

 

MINISTER OF PUBLIC SECURITY GENERAL




Le Hong Anh

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 hướng dẫn Luật cư trú, Nghị định 107/2007/NĐ-CP và 56/2010/NĐ-CP về cư trú do Bộ Công an ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


46.406

DMCA.com Protection Status
IP: 52.14.75.147
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!