CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
68/2002/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2002
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 68/2002/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM 2002 QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VỀ QUAN HỆ HÔN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài, bao gồm kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam với nhau; công nhận việc kết hôn, ly hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi
giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được tiến hành tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Điều 2.
Bảo vệ quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
1. ở nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân,
quan hệ giữa cha mẹ và con, quan hệ nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, được
xác lập hoặc công nhận theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và Nghị định
này, được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Nghiêm cấm lợi dụng việc kết
hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi nhằm mục đích mua bán, bóc lột sức lao động,
xâm phạm tình dục đối với phụ nữ và trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
Nghiêm cấm hoạt động kinh doanh
môi giới kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi nhằm mục đích kiếm lời dưới
mọi hình thức.
Điều 3.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi
1. ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện
đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài; giữa người nước ngoài thường trú tại Việt Nam với nhau.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp xã) ở khu vực biên giới thực hiện
đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam
thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở
khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định tại Chương V của Nghị định này.
3. Cơ quan đại diện Ngoại giao,
Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam) thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con
nuôi giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài theo quy định
của Nghị định này, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước tiếp
nhận.
Điều 4.
Áp dụng điều ước quốc tế
Trong trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với
Nghị định này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 5.
Áp dụng pháp luật nước ngoài
Trong trường hợp Nghị định này,
văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp
luật nước ngoài được áp dụng đối với việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài, nếu hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các
nguyên tắc của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam; trong trường hợp pháp luật
nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hôn
nhân và gia đình Việt Nam.
Điều 6.
Yêu cầu hợp pháp hoá lãnh sự, công chứng bản dịch giấy tờ
1. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức
nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài để sử dụng cho việc kết
hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi theo quy định tại Nghị định này phải được
Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao hợp pháp hoá, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Nghị định này.
Giấy tờ do Cơ quan đại diện Ngoại
giao, Cơ quan Lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam cấp cho công dân nước đó để sử
dụng cho việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi tại Việt Nam được miễn
hợp pháp hoá lãnh sự trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại. Bộ Ngoại giao hướng dẫn
việc áp dụng nguyên tắc này.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được
công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 67 của Nghị định này.
Điều 7.
Lưu trữ hồ sơ và ghi chú việc kết hôn, ly hôn, nhận
cha, mẹ, con, nuôi con nuôi
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn, nhận
cha, mẹ, con, nuôi con nuôi, hồ sơ ghi chú việc kết hôn, ly
hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi phải được bảo quản và lưu trữ theo
quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật về lưu trữ.
2. Trong trường hợp việc đăng ký
hoặc ghi chú vào sổ đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi thuộc
thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ngay sau khi thực hiện việc ghi vào
sổ đăng ký, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của công dân Việt Nam hoặc nơi thường trú của
người nước ngoài tại Việt Nam, để theo dõi, ghi chú hoặc ghi chú tiếp vào sổ hộ
tịch của ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
3. Cơ quan
Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con,
nuôi con nuôi theo quy định tại Nghị định này vào 02 sổ gốc (đăng ký kép) và có
trách nhiệm lưu trữ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này; định kỳ gửi về nước
01 sổ gốc để Bộ Ngoại giao lưu trữ và thực hiện việc cấp bản sao theo quy định
của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều 8.
Lệ phí
Người xin đăng ký kết hôn, nhận
cha, mẹ, con, nuôi con nuôi; người xin ghi chú vào sổ đăng ký việc kết hôn, ly
hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi đã được tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài phải nộp lệ phí hộ tịch theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Người nước ngoài là
người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm công dân nước ngoài và người không
quốc tịch.
2. Người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú,
làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.
3. Công dân nước ngoài là
người có quốc tịch nước ngoài; quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước
khác không phải là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Người không quốc tịch
là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài.
5. Khu vực biên giới bao
gồm các xã, phường, thị trấn của Việt Nam có địa giới hành chính tiếp giáp với
đường biên giới quốc gia trên đất liền theo quy định tại khoản 1
Điều 2 Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về
Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Khu vực biên giới với Việt
Nam bao gồm các đơn vị hành chính của các nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa,
Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Căm-pu-chia tương đương với xã, phường,
thị trấn của Việt Nam, có địa giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới quốc
gia trên đất liền với Việt Nam.
Chương 2:
KẾT HÔN
Điều 10.
Điều kiện kết hôn
1. Trong việc kết hôn giữa công
dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước
mình về điều kiện kết hôn; người nước ngoài còn phải tuân theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam về
điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn, nếu việc kết hôn được tiến
hành trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Trong việc kết hôn giữa người
nước ngoài với nhau tại Việt Nam, trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mà họ là công dân hoặc thường
trú (đối với người không quốc tịch) về điều kiện kết hôn; ngoài ra, còn phải
tuân theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật Hôn nhân và
gia đình của Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn.
Điều 11.
Nghi thức kết hôn
Việc kết hôn phải được đăng ký
và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo nghi thức quy định tại khoản
2 Điều 17 của Nghị định này, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc khoản 4 Điều
19 của Nghị định này, nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt
Nam; mọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lý.
Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà
chung sống với nhau như vợ chồng thì không được công nhận là vợ chồng.
Điều 12.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi
thường trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài. Trong trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc
chưa có hộ khẩu thường trú, nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định
của pháp luật về hộ khẩu thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tạm trú có thời hạn của
công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa người đó với người nước
ngoài.
Trong trường hợp người nước
ngoài thường trú tại Việt Nam xin kết hôn với nhau thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi thường trú của một trong hai bên đương sự thực hiện đăng ký việc kết hôn.
2. Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự
Việt Nam tại nước tiếp nhận nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký
việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài cư trú tại nước đó.
MỤC 1: TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Điều 13.
Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng
ký kết hôn của mỗi bên gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai
đăng ký kết hôn theo mẫu quy định, có xác nhận chưa quá 06 tháng, tính đến ngày
nhận hồ sơ, của cơ quan có thẩm quyền về việc hiện tại đương sự là người không
có vợ hoặc không có chồng;
Đối với người nước ngoài, việc
xác nhận người đó không có vợ hoặc không có chồng có thể bằng một văn bản
riêng. Trong trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc xác nhận vào Tờ
khai hoặc cấp loại giấy này thì có thể thay thế bằng việc xác nhận lời tuyên thệ
của đương sự về việc không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật nước
đó.
b) Giấy xác
nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa
quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh
tâm thần hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức
được hành vi của mình;
c) Bản sao Giấy chứng minh nhân
dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị
thay thế (đối với người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam ở nước ngoài);
d) Bản sao Sổ hộ khẩu, Giấy chứng
nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với
công dân Việt Nam ở trong nước), Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận
tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam);
đ) Lý lịch cá nhân theo mẫu quy
định.
2. Ngoài các
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, đương sự còn phải nộp
giấy tờ tương ứng sau đây:
a) Đối với công dân Việt Nam
đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực
tiếp đến bí mật quốc gia thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản
lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người
nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật quốc gia hoặc không trái với
quy định của ngành đó;
b) Đối với người trước đây có vợ
hoặc có chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao bản án, quyết định cho ly
hôn đã có hiệu lực pháp luật;
Trong trường hợp bản án, quyết định
cho ly hôn của Toà án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài thuộc loại
phải ghi chú vào sổ theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì bản án,
quyết định đó phải được ghi chú trước khi nộp hồ sơ.
c) Đối với người trước đây có vợ
hoặc có chồng nhưng người vợ hoặc người chồng đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã
chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử của người vợ hoặc người chồng đó.
3. Giấy tờ quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp, nếu đăng
ký kết hôn tại Việt Nam; lập thành 01 bộ hồ sơ và nộp tại Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam, nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
Điều 14.
Thủ tục nộp, nhận hồ sơ
1. Khi nộp hồ sơ đăng ký kết
hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một
bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và uỷ quyền cho bên kia
đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba.
2. Khi nhận hồ sơ đăng ký kết
hôn, Sở Tư pháp hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam kiểm tra tính đầy đủ
và hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ
thì hướng dẫn đương sự hoàn thiện hồ sơ.
Điều 15.
Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn
Thời hạn giải quyết việc đăng ký
kết hôn tại Việt Nam là 30 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an xác minh theo quy định tại khoản 2
Điều 16 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 20 ngày.
Thời hạn 30 ngày cũng được áp dụng
để giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan hữu quan ở trong nước xác minh theo quy định
tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 45 ngày.
Điều 16. Trình
tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam
1. Trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Niêm yết việc kết hôn trong
07 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời có công văn đề nghị ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên đương sự là
công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam niêm yết việc
kết hôn đó. ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc kết hôn trong
07 ngày liên tục tại trụ sở ủy ban. Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc kết hôn
thì ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo ngay cho Sở Tư pháp;
b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ
đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết
hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục
đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự
hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành xác minh, kể cả
phỏng vấn các bên đương sự;
c) Báo cáo kết quả thẩm tra và đề
xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Trong trường hợp xét thấy vấn
đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an thì Sở Tư pháp có công văn
nêu rõ vấn đề cần xác minh, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn gửi cơ quan
Công an cùng cấp đề nghị xác minh.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan Công an tiến hành xác minh vấn
đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét
thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các
trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 18 của Nghị định này thì
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ
cho Sở Tư pháp để tổ chức Lễ đăng ký kết hôn, ghi vào sổ đăng ký việc kết hôn
và lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp từ chối đăng ký
kết hôn thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo cho đương sự, trong
đó nêu rõ lý do từ chối.
Điều 17. Lễ
đăng ký kết hôn tại Việt Nam
1. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng
nhận kết hôn, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về
thời gian, nhưng không quá 90 ngày; hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ
chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
2. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức
trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp. Khi tổ chức Lễ đăng ký kết hôn phải có mặt
hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên
cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn
thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng
bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng
mỗi người 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Giấy chứng
nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và ghi vào sổ
đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết
hôn từ sổ gốc do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của đương sự.
Điều 18.
Từ chối đăng ký kết hôn
1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối
trong các trường hợp sau đây:
a) Một hoặc cả hai bên đương sự
chưa đủ tuổi kết hôn theo pháp luật Việt Nam;
b) Bên đương sự là người nước
ngoài chưa đủ tuổi kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc
thường trú (đối với người không quốc tịch);
c) Việc kết hôn không do nam, nữ
tự nguyện quyết định;
d) Có sự lừa dối, cưỡng ép kết
hôn;
đ) Một hoặc cả hai bên đương sự
là người đang có vợ, đang có chồng;
e) Một hoặc cả hai bên đương sự
là người mất năng lực hành vi dân sự;
g) Các đương sự là những người
cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời;
h) Các đương sự đang hoặc đã từng
là cha, mẹ nuôi và con nuôi, bố chồng và con dâu, mẹ vợ và con rể, bố dượng và
con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng;
i) Các đương sự cùng giới tính
(nam kết hôn với nam, nữ kết hôn với nữ).
2. Việc đăng
ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết
hôn là giả tạo, không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc, bền vững; kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối
với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác.
Điều 19.
Đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có
trách nhiệm:
a) Niêm yết việc kết hôn trong
07 ngày liên tục tại trụ sở Cơ quan;
b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ
đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết
hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục
đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự
hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt
Nam tiến hành xác minh, kể cả phỏng vấn các bên đương sự;
c) Nếu xét thấy các bên đương sự
đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng
ký kết hôn quy định tại Điều 18 của Nghị định này thì người đứng đầu Cơ quan
Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong trường hợp từ chối đăng ký
kết hôn thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có văn bản thông báo cho đương
sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
2. Trong trường hợp xét thấy vấn
đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an, Tư pháp hoặc cơ quan hữu
quan khác ở trong nước thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có công văn nêu
rõ vấn đề cần xác minh gửi cơ quan hữu quan ở trong nước đề nghị xác minh theo
chức năng chuyên ngành.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, cơ quan hữu
quan ở trong nước tiến hành xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản
cho Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
3. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự
Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà
đương sự có yêu cầu khác về thời gian, nhưng không quá 90 ngày; hết thời hạn
này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục
đăng ký kết hôn từ đầu.
4. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức
trang trọng tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam. Khi tổ chức đăng
ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự
tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký
tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mỗi
người 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
5. Giấy chứng
nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và ghi vào sổ
đăng ký theo quy định tại khoản 4 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết
hôn từ sổ gốc do Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao thực
hiện theo yêu cầu của đương sự.
MỤC 2: CÔNG NHẬN
VIỆC KẾT HÔN, LY HÔN ĐÃ ĐƯỢC TIẾN HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 20.
Công nhận việc kết hôn, ly hôn đã được tiến hành ở nước ngoài
1. Việc kết hôn giữa công dân Việt
Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt
Nam, nếu vào thời điểm kết hôn công dân Việt Nam không vi phạm quy định của
pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn.
Trong trường hợp có sự vi phạm
pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận
việc kết hôn, hậu quả của sự vi phạm đó đã được khắc phục hoặc công nhận việc kết
hôn đó là có lợi cho việc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì hôn nhân đó
cũng được công nhận tại Việt Nam.
2. Việc ly hôn giữa công dân Việt
Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại Toà án hoặc cơ
quan có thẩm quyền khác của nước ngoài thì được công nhận tại Việt Nam, nếu
không có đơn yêu cầu không công nhận việc ly hôn đó tại Việt Nam.
3. Việc công nhận kết hôn quy định
tại khoản 1 Điều này, việc công nhận ly hôn quy định tại khoản 2 Điều này được
ghi chú vào sổ đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
MỤC 3: HOẠT ĐỘNG
HỖ TRỢ KẾT HÔN
Điều 21.
Nguyên tắc hoạt động hỗ trợ kết hôn
Hoạt động hỗ trợ kết hôn theo
quy định tại Nghị định này phải tuân thủ nguyên tắc nhân đạo, phi lợi nhuận.
Nghiêm cấm hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới kết hôn hoặc lợi dụng việc hỗ
trợ kết hôn nhằm mua bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục
đích trục lợi khác.
Điều 22.
Điều kiện thành lập Trung tâm hỗ trợ kết hôn
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ
cấp tỉnh trở lên (sau đây gọi là Tổ chức chủ quản) có đủ các điều kiện sau đây
được thành lập Trung tâm hỗ trợ kết hôn:
1. Có chương trình, kế hoạch hoạt
động nhân đạo, phi lợi nhuận nhằm hỗ trợ việc kết hôn.
2. Có địa điểm, trang thiết bị cần
thiết bảo đảm cho hoạt động của Trung tâm.
3. Có nhân lực bảo đảm cho hoạt
động của Trung tâm.
4. Người dự kiến đứng đầu Trung
tâm hỗ trợ kết hôn phải là người có đạo đức tốt, có tâm huyết hoạt động xã hội,
nhân đạo, từ thiện, không có tiền án.
Điều 23.
Thủ tục đăng ký hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn
1. Trung tâm hỗ trợ kết hôn phải
đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm. Hồ sơ đăng ký hoạt
động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký hoạt động
theo mẫu quy định;
b) Bản sao Quyết định thành lập
Trung tâm của Tổ chức chủ quản;
c) Lý lịch cá nhân theo mẫu quy
định, Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến đứng đầu Trung tâm;
d) Giấy tờ chứng minh về địa điểm
đặt trụ sở của Trung tâm;
đ) Dự kiến chương trình, kế hoạch
hoạt động hỗ trợ việc kết hôn theo nguyên tắc nhân đạo, phi lợi nhuận.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp hoặc từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động
cho Trung tâm hỗ trợ kết hôn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động,
Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Tổ chức chủ quản đã thành lập Trung tâm.
3. Giấy đăng ký hoạt động có thời
hạn 05 năm và có thể được gia hạn; thời gian mỗi lần gia hạn không quá 05 năm.
Giấy đăng ký hoạt động cấp cho Trung tâm hỗ trợ kết hôn có các nội dung chính
sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Tổ
chức chủ quản và của Trung tâm;
b) Họ tên người đứng đầu Trung
tâm;
c) Nội dung hoạt động của Trung
tâm;
d) Thời hạn hoạt động của Trung
tâm;
đ) Việc gia hạn, thay đổi nội
dung Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 24.
Quyền và nghĩa vụ của Trung tâm hỗ trợ kết hôn
1. Trung tâm hỗ trợ kết hôn có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Trung tâm hỗ trợ kết hôn có
quyền:
a) Giới thiệu, giúp đỡ công dân
Việt Nam và người nước ngoài tìm hiểu các vấn đề về hoàn cảnh cá nhân, gia
đình, xã hội của các bên, phong tục, tập quán và các vấn đề khác có liên quan
mà các bên yêu cầu; tạo điều kiện thuận lợi để họ tiến tới hôn nhân tự nguyện,
bình đẳng, tiến bộ, một vợ một chồng;
b) Giúp đỡ các bên hoàn tất hồ
sơ đăng ký kết hôn;
c) Được nhận thù lao để trang trải
chi phí hoạt động theo mức do Tổ chức chủ quản quy định cụ thể, bảo đảm nguyên
tắc phi lợi nhuận; được thanh toán tiền tàu xe đi lại, tiền lưu trú và các chi
phí thực tế hợp lý khác theo thoả thuận với đương sự;
d) Được đề nghị gia hạn hoạt động,
thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động;
đ) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
3. Trung tâm hỗ trợ kết hôn có
nghĩa vụ:
a) Tiến hành các hoạt động theo
đúng nội dung ghi trong Giấy đăng ký hoạt động;
b) Công bố công khai và thu đúng
quy định của Tổ chức chủ quản về mức thù lao để trang trải chi phí hoạt động, bảo
đảm nguyên tắc phi lợi nhuận;
c) Giữ bí mật các thông tin, tư
liệu về đời tư của các bên theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo định kỳ 06 tháng và
hàng năm cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động và Tổ chức chủ quản về hoạt động
của Trung tâm; báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải thích về những vấn đề liên
quan đến hoạt động của Trung tâm khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
đ) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động và các cơ quan khác có thẩm quyền
về hoạt động của Trung tâm;
e) Chịu sự kiểm tra, quản lý chặt
chẽ, thường xuyên của Tổ chức chủ quản;
g) Thực hiện chế độ kế toán, thống
kê theo quy định của pháp luật;
h) Gửi báo cáo quyết toán tình
hình thu, chi tài chính liên quan đến hoạt động hỗ trợ kết hôn cho Tổ chức chủ
quản và Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 25.
Gia hạn hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn
1. Trung tâm hỗ trợ kết hôn chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định tại Nghị định này được gia hạn hoạt động. Chậm
nhất 03 tháng trước khi Giấy đăng ký hoạt động hết hạn, nếu có yêu cầu gia hạn
hoạt động thì Tổ chức chủ quản phải có văn bản đề nghị gia hạn gửi Sở Tư pháp
nơi đăng ký hoạt động của Trung tâm, kèm theo Giấy đăng ký hoạt động và bản báo
cáo về tình hình hoạt động của Trung tâm trong thời gian đã được cấp Giấy đăng
ký hoạt động, có xác nhận của Tổ chức chủ quản.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp quyết định cho gia hạn hoặc từ chối gia
hạn Giấy đăng ký hoạt động.
Trường hợp cho gia hạn, Sở Tư
pháp ghi trực tiếp việc gia hạn vào Giấy đăng ký hoạt động và đóng dấu xác nhận.
Trường hợp từ chối gia hạn, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Tổ chức chủ
quản có văn bản đề nghị.
Điều 26.
Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn
1. Trong trường hợp Trung tâm hỗ
trợ kết hôn có sự thay đổi về tên gọi, địa điểm đặt trụ sở thì phải có văn bản
đề nghị ghi chú thay đổi, kèm theo Giấy đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp nơi
đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị ghi chú thay đổi, Sở Tư pháp ghi trực tiếp nội
dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm và đóng dấu xác nhận.
2. Trong trường hợp có yêu cầu
thay đổi người đứng đầu Trung tâm hỗ trợ kết hôn hoặc nội dung hoạt động của
Trung tâm thì Tổ chức chủ quản phải có văn bản đề nghị thay đổi, trong đó nêu
rõ mục đích, nội dung và lý do thay đổi, kèm theo Giấy đăng ký hoạt động gửi Sở
Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của Trung tâm. Nếu thay đổi người đứng đầu Trung
tâm thì kèm theo văn bản đề nghị thay đổi còn phải có Lý lịch cá nhân theo mẫu
quy định và Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến thay thế.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư
pháp xem xét, quyết định cho thay đổi hoặc từ chối thay đổi nội dung Giấy đăng
ký hoạt động.
Trường hợp cho thay đổi, Sở Tư
pháp ghi trực tiếp nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động và đóng dấu xác
nhận. Trường hợp từ chối thay đổi, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Tổ chức
chủ quản có văn bản đề nghị.
Điều 27.
Chấm dứt hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn
1. Trung tâm hỗ trợ kết hôn chấm
dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức chủ quản quyết định
giải thể Trung tâm trước thời hạn hoặc hết thời hạn hoạt động của Trung tâm
theo Giấy đăng ký hoạt động mà không có đề nghị gia hạn;
b) Hết thời hạn hoạt động theo
Giấy đăng ký hoạt động mà không được Sở Tư pháp cho gia hạn;
c) Bị tước quyền sử dụng không
thời hạn Giấy đăng ký hoạt động theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Tổ chức chủ quản phải có văn bản
thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn gửi Sở Tư
pháp nơi Trung tâm đăng ký hoạt động, chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt
động của Trung tâm. Trung tâm hỗ trợ kết hôn phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động
cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động trước đây.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp hoặc cơ
quan khác có thẩm quyền phải gửi cho Tổ chức chủ quản văn bản từ chối gia hạn
hoặc quyết định tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động, chậm nhất 30 ngày
trước ngày Trung tâm hỗ trợ kết hôn bị buộc chấm dứt hoạt động.
4. Trước ngày chấm dứt hoạt động,
Trung tâm hỗ trợ kết hôn có trách nhiệm thanh toán xong mọi khoản nợ (nếu có) với
tổ chức, cá nhân khác và giải quyết xong mọi vấn đề có liên quan đến việc chấm
dứt hoạt động; báo cáo bằng văn bản cho Tổ chức chủ quản và Sở Tư pháp nơi đã
đăng ký hoạt động trước đây.
Chương 3:
NHẬN CHA, MẸ, CON
Điều 28.
Điều kiện nhận cha, mẹ, con
1. Việc nhận cha, mẹ, con giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam với nhau theo quy định của Nghị định này chỉ được tiến hành, nếu bên nhận
và bên được nhận đều còn sống vào thời điểm nộp đơn yêu cầu, tự nguyện và không
có tranh chấp.
2. Trong trường hợp con chưa
thành niên thì mẹ hoặc cha làm thủ tục nhận cha hoặc mẹ cho con. Nếu con chưa
thành niên nhưng đã từ đủ chín tuổi trở lên thì việc xin nhận cha hoặc mẹ cho
con còn phải có sự đồng ý của bản thân người con đó.
3. Trong trường hợp người được
nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của mẹ hoặc cha người đó. Nếu
người được nhận là con chưa thành niên nhưng đã từ đủ chín tuổi trở lên thì còn
phải có sự đồng ý của bản thân người đó.
4. Con đã thành niên xin nhận
cha, không đòi hỏi phải có sự đồng ý của mẹ; xin nhận mẹ, không đòi hỏi phải có
sự đồng ý của cha.
Điều 29.
Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi
thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con công nhận và đăng ký việc người
nước ngoài xin nhận công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam là cha, mẹ, con; việc công dân Việt Nam xin nhận người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam là cha, mẹ, con.
2. Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự
Việt Nam tại nước tiếp nhận nơi cư trú của bên công dân Việt Nam công nhận và
đăng ký việc người nước ngoài xin nhận công dân Việt Nam cư trú tại nước đó là
cha, mẹ, con.
Điều 30.
Hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con
1. Hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhận cha, mẹ, con
theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân
dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị
thay thế (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam ở nước ngoài) của người
nhận và người được nhận là cha, mẹ, con;
c) Bản sao Giấy khai sinh của
người được nhận là con trong trường hợp xin nhận con; của người nhận cha, mẹ
trong trường hợp xin nhận cha, mẹ;
d) Giấy tờ, tài liệu hoặc chứng
cứ (nếu có) để chứng minh giữa người nhận và người được nhận có quan hệ cha, mẹ,
con;
đ) Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc Giấy
chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với công dân Việt Nam thường trú ở trong nước);
Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của người được
nhận là cha, mẹ, con.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này được lập thành 01 bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp, nếu thẩm quyền đăng
ký việc nhận cha, mẹ, con thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh; nộp tại Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự Việt Nam, nếu thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con thuộc Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
Điều 31.
Thời hạn giải quyết việc nhận cha, mẹ, con
Thời hạn giải quyết việc nhận
cha, mẹ, con là 45 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự
Việt Nam nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp cần xác minh theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 32 hoặc điểm b khoản 1 Điều 33 của Nghị định này thì thời hạn
được kéo dài thêm 20 ngày.
Điều 32. Trình
tự giải quyết việc nhận cha, mẹ, con tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 35 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Niêm yết việc xin nhận cha, mẹ,
con trong 15 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời có công văn đề nghị
ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm
yết việc xin nhận cha, mẹ, con đó. ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết
việc xin nhận cha, mẹ, con trong 15 ngày liên tục tại trụ sở ủy ban. Nếu có khiếu
nại, tố cáo về việc xin nhận cha, mẹ, con thì ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi
văn bản báo cáo ngay cho Sở Tư pháp.
b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ
xin nhận cha, mẹ, con. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về
việc nhận cha, mẹ, con hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của
đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp tiến
hành xác minh, kể cả phỏng vấn các đương sự hoặc yêu cầu họ bổ sung giấy tờ cần
thiết;
c) Báo cáo kết quả thẩm tra và đề
xuất ý kiến giải quyết việc xin nhận cha, mẹ, con, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định, kèm theo hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con, nếu
xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện xin nhận cha, mẹ, con thì Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con và trả
lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tiến hành trao Quyết định công nhận việc nhận cha,
mẹ, con cho các bên đương sự, ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và lưu
trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp từ chối công nhận
việc nhận cha, mẹ, con thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo cho
người gửi đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ,
con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời
gian, Sở Tư pháp tiến hành trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho
các bên đương sự và ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Điều 33. Trình
tự giải quyết việc xin nhận cha, mẹ, con tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam
1. Trong thời hạn 35 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có
trách nhiệm:
a) Niêm yết việc xin nhận cha, mẹ,
con trong 15 ngày liên tục tại trụ sở Cơ quan;
b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ
xin nhận cha, mẹ, con. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về
việc nhận cha, mẹ, con hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của
đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con thì Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam tiến hành xác minh, kể cả phỏng vấn các đương sự hoặc yêu cầu
họ bổ sung giấy tờ cần thiết;
c) Nếu xét thấy các bên đương sự
đáp ứng đủ điều kiện xin nhận cha, mẹ, con thì người đứng đầu Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự Việt Nam ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
Trong trường hợp từ chối công nhận
việc nhận cha, mẹ, con thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có văn bản
thông báo cho người gửi đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Quyết định công nhận
việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu
khác về thời gian, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tiến hành trao Quyết định
công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên đương sự và ghi vào sổ đăng ký việc
nhận cha, mẹ, con.
Điều 34.
Công nhận việc nhận cha, mẹ, con đã được tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài
Bản án, quyết định của Toà án hoặc
cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài về việc nhận cha, mẹ, con giữa công
dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài được công nhận tại Việt Nam. Việc
công nhận được ghi chú vào sổ đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ
tịch.
Chương 4:
NUÔI CON NUÔI
Điều 35.
Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Việc cho, nhận trẻ em làm con
nuôi chỉ được thực hiện trên tinh thần nhân đạo, nhằm bảo đảm lợi ích tốt nhất
cho trẻ em và tôn trọng các quyền cơ bản của trẻ em.
Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi
con nuôi nhằm mục đích bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em
hoặc vì mục đích trục lợi khác.
2. Việc cho
người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em có quốc tịch Việt Nam (sau
đây gọi là trẻ em Việt Nam) làm con nuôi được xem xét giải quyết, nếu Việt Nam
và nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú đã ký kết hoặc cùng gia nhập điều
ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi.
Việc cho người nước ngoài thường
trú tại nước chưa ký kết hoặc chưa cùng gia nhập với Việt Nam điều ước quốc tế
về hợp tác nuôi con nuôi nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi chỉ được xem xét giải
quyết, nếu xin đích danh trẻ em thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều
36 của Nghị định này.
Điều 36.
Trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em Việt Nam được nhận làm
con nuôi phải là trẻ em từ mười lăm tuổi trở xuống. Trẻ em trên mười lăm tuổi
có thể được nhận làm con nuôi nếu là trẻ em tàn tật hoặc mất năng lực hành vi
dân sự.
Trẻ em chỉ có thể làm con nuôi của
một người hoặc của cả hai người là vợ chồng. Vợ chồng phải là những người khác
giới có quan hệ hôn nhân.
2. Trẻ em Việt Nam được nhận làm
con nuôi bao gồm:
a) Trẻ em đang sống ở các cơ sở
nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp tại Việt Nam.
b) Trẻ em đang sống tại gia
đình, nếu thuộc trường hợp là trẻ em mồ côi, tàn tật hoặc có quan hệ họ hàng,
thân thích với người xin nhận con nuôi.
Điều 37.
Điều kiện đối với người xin nhận con nuôi
1. Người nước ngoài xin nhận trẻ
em Việt Nam làm con nuôi phải có đủ điều kiện để nuôi con nuôi theo quy định tại
Điều 69 của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam và pháp
luật của nước nơi người đó thường trú.
Công dân Việt Nam xin nhận trẻ
em nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm con nuôi phải có đủ điều kiện nuôi
con nuôi theo quy định tại Điều 69 của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam
và pháp luật của nước mà trẻ em đó có quốc tịch.
2. Trong trường hợp vợ chồng xin
nhận con nuôi thì mỗi người đều phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 38.
Xác lập việc nuôi con nuôi
Việc người nước ngoài xin nhận
trẻ em Việt Nam làm con nuôi; việc công dân Việt Nam xin nhận trẻ em nước ngoài
thường trú tại Việt Nam làm con nuôi phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đăng ký theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.
Việc nuôi con nuôi mà không được
đăng ký thì không được thừa nhận.
MỤC 1: THẨM
QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI TẠI VIỆT NAM
Điều 39.
Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
1. ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có cơ sở nuôi dưỡng trẻ em thực hiện đăng ký việc người nước ngoài xin nhận trẻ
em Việt Nam đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng đó làm con nuôi.
ư2. ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
thường trú của cha mẹ đẻ của trẻ em thực hiện đăng ký việc người nước ngoài xin
nhận trẻ em Việt Nam đang sống tại gia đình làm con nuôi. Nếu cha mẹ đẻ của trẻ
em có nơi thường trú khác nhau thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của
người cha hoặc người mẹ đẻ đang nuôi dưỡng trẻ em đó thực hiện việc đăng ký
nuôi con nuôi.
Trong trường hợp trẻ em đang sống
với người giám hộ thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của người giám hộ
của trẻ em đó thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
ưTrong trường hợp cha mẹ đẻ hoặc
người giám hộ của trẻ em không có hoặc chưa có hộ khẩu thường trú nhưng đã đăng
ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về hộ khẩu thì ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi đăng ký tạm trú có thời hạn của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ
đang nuôi dưỡng trẻ em đó thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
Điều 40.
Thời hạn giải quyết việc xin nhận con nuôi
1. Thời hạn giải quyết việc xin
nhận con nuôi trong trường hợp xin đích danh trẻ em là 120 ngày, kể từ ngày Cơ
quan con nuôi quốc tế của Việt Nam thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cơ quan con
nuôi quốc tế) nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người xin nhận con nuôi. Trong trường hợp
phải yêu cầu cơ quan Công an xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Nghị
định này thì thời hạn được kéo dài thêm 30 ngày.
Trong trường hợp người xin nhận
con nuôi chưa xác định được đích danh trẻ em và phải qua thủ tục giới thiệu trẻ
em quy định tại Điều 51 của Nghị định này thì thời hạn trên được tính kể từ
ngày Cơ quan con nuôi quốc tế nhận được văn bản trả lời đồng ý của người xin nhận
con nuôi về trẻ em được giới thiệu.
2. Thời hạn quy định tại khoản 1
Điều này không bao gồm thời gian quy định tại khoản 2 Điều 47 của Nghị định
này.
Điều 41.
Hồ sơ của người xin nhận con nuôi
1. Hồ sơ của người nước ngoài
xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam
làm con nuôi theo mẫu quy định;
b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ
có giá trị thay thế;
c) Giấy phép
còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường
trú cấp, cho phép người đó nhận con nuôi. Nếu nước nơi người xin nhận con nuôi
thường trú không cấp loại giấy phép này thì thay thế bằng giấy xác nhận có đủ
điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật của nước đó;
d) Giấy xác
nhận do tổ chức y tế có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường
trú cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó có sức
khoẻ, không bị mắc bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm;
đ) Giấy tờ xác nhận về tình hình
thu nhập của người xin nhận con nuôi, chứng minh người đó bảo đảm việc nuôi con
nuôi;
e) Phiếu lý lịch tư pháp của người
xin nhận con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú cấp
chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ.
2. Các giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ, nộp cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
Điều 42.
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ của người xin nhận con nuôi
1. Trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người xin nhận con nuôi, Cơ quan
con nuôi quốc tế kiểm tra, xem xét toàn bộ hồ sơ.
Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ hoặc chưa hợp lệ thì Cơ quan con nuôi quốc tế thông báo cho người xin nhận
con nuôi bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Nếu xét thấy hồ sơ đã đầy đủ
và hợp lệ, người xin nhận con nuôi có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 37 của
Nghị định này, Cơ quan con nuôi quốc tế có trách nhiệm:
a) Phân loại hồ sơ, ghi vào sổ
theo dõi;
b) Gửi công văn cho Sở Tư pháp để
hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em làm hồ sơ của
trẻ em, nếu người xin nhận con nuôi xin đích danh trẻ em làm con nuôi;
c) Gửi công văn, kèm theo bản chụp
đơn của người xin nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để tiến hành thủ tục giới thiệu
trẻ em theo quy định tại Điều 51 của Nghị định này, nếu người xin nhận con nuôi
chưa xác định được đích danh trẻ em cần xin làm con nuôi.
Điều 43.
Trình tự chuẩn bị hồ sơ của trẻ em được xin đích danh
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn của Cơ quan con nuôi quốc tế, Sở Tư pháp có trách nhiệm
hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng trẻ em (nếu trẻ em được xin đích danh từ cơ sở nuôi
dưỡng) hoặc cha mẹ, người giám hộ của trẻ em (nếu trẻ em được xin đích danh từ
gia đình) làm hồ sơ của trẻ em, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 44 của Nghị định
này.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, nếu đồng ý cho trẻ em làm con nuôi thì
người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em có
trách nhiệm hoàn tất 04 bộ hồ sơ của trẻ em và nộp cho Sở Tư pháp.
Điều 44.
Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi
1. Hồ sơ của trẻ em được cho làm
con nuôi gồm các giấy tờ sau đây :
a) Bản sao Giấy khai sinh của trẻ
em;
b) Giấy đồng ý cho trẻ em làm
con nuôi quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế
từ cấp huyện trở lên về tình trạng sức khoẻ của trẻ em, trong đó ghi rõ tình trạng
đặc biệt, nếu có;
d) Hai ảnh mầu của trẻ em, chụp
toàn thân cỡ 10 x 15 cm hoặc 9 x 12 cm.
2. Ngoài các giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi
còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:
a) Biên bản xác nhận về việc trẻ
em bị bỏ rơi, nếu trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ rơi;
b) Biên bản xác nhận về việc trẻ
em bị bỏ lại cơ sở y tế, nếu trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ lại cơ sở y tế;
c) Bản sao giấy chứng tử của
cha, mẹ đẻ của trẻ em, nếu cha, mẹ đẻ của trẻ em đó đã chết hoặc bị tuyên bố là
đã chết;
d) Bản sao bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật của Toà án tuyên bố cha, mẹ đẻ của trẻ em mất năng lực hành
vi dân sự, nếu cha, mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Giấy đồng ý làm con nuôi của
bản thân trẻ em, nếu trẻ em được nhận làm con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên (giấy
này có thể ghi chung vào giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này);
e) Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc giấy
đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường
trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của cha mẹ đẻ hoặc người
giám hộ đang nuôi dưỡng trẻ em, nếu thuộc trường hợp trẻ em đang sống tại gia
đình được xin đích danh làm con nuôi.
3. Sau khi đã được thông báo và
nhận thức một cách rõ ràng về hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài, những người sau đây có quyền ký giấy đồng ý cho trẻ em làm con
nuôi:
a) Người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng
có quyền đồng ý cho trẻ em đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi. Trong trường
hợp trẻ em còn cha, mẹ đẻ thì còn phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ đẻ
của trẻ em đó, trừ trường hợp trẻ em đó có nguồn gốc bị bỏ rơi, bị bỏ lại cơ sở
y tế hoặc khi trẻ em đó được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng đã có giấy của cha mẹ đẻ
đồng ý cho con làm con nuôi hoặc cha mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi
dân sự.
b) Cha mẹ đẻ có quyền đồng ý cho
trẻ em đang sống tại gia đình làm con nuôi. Nếu cha hoặc mẹ đẻ của trẻ em đã chết
hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chỉ cần sự đồng
ý của người kia. Trong trường hợp cả cha và mẹ đẻ của trẻ em đã chết hoặc bị
tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự đồng ý của
người giám hộ của trẻ em đó.
Điều 45.
Thủ tục thẩm tra hồ sơ của trẻ em tại địa phương
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ của trẻ em, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Kiểm tra toàn bộ giấy tờ
trong hồ sơ của trẻ em; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì yêu cầu cơ sở
nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Thẩm tra về tính hợp pháp của
toàn bộ giấy tờ trong hồ sơ của trẻ em;
c) Xác minh, làm rõ về nguồn gốc
của trẻ em;
d) Gửi văn bản báo cáo, kèm theo
01 bộ hồ sơ của trẻ em cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
2. Trong trường hợp xét thấy trẻ
em có nguồn gốc không rõ ràng hoặc có vấn đề khác trong hồ sơ của trẻ em cần
xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an thì Sở Tư pháp có công văn nêu rõ
vấn đề cần xác minh, kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em gửi cơ quan Công an cùng cấp
đề nghị xác minh.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan Công an có trách nhiệm xác minh
vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
Điều 46.
Thủ tục kiểm tra hồ sơ của trẻ em tại Cơ quan con nuôi quốc tế
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản báo cáo của Sở Tư pháp và hồ sơ của trẻ em, Cơ quan con
nuôi quốc tế có trách nhiệm :
1. Kiểm tra lại toàn bộ các giấy
tờ, tài liệu trong hồ sơ của trẻ em.
2. Gửi công văn nêu rõ ý kiến của
mình, kèm theo 01 bộ hồ sơ của người xin nhận con nuôi cho Sở Tư pháp, nếu xét
thấy hồ sơ của trẻ em đã đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Nghị định này và điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
3. Thông báo cho Sở Tư pháp để
yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ cho trẻ em, nếu xét thấy hồ sơ của trẻ em chưa đầy đủ, chưa hợp lệ.
Điều 47.
Hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn trả lời của Cơ quan con nuôi quốc tế, kèm theo hồ sơ của
người xin nhận con nuôi, Sở Tư pháp thông báo cho người xin nhận con nuôi đến
Việt Nam để hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi.
2. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp, người xin nhận con
nuôi phải có mặt tại Việt Nam để hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi. Nếu vì lý
do khách quan mà người xin nhận con nuôi không thể có mặt trong thời gian đó
thì phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp cho gia hạn, thời gian gia hạn không quá
60 ngày.
Người xin nhận con nuôi phải nộp
lệ phí và làm bản cam kết về việc thông báo định kỳ 06 tháng một lần (theo mẫu
quy định) cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan con nuôi quốc tế về tình hình
phát triển của con nuôi trong ba năm đầu tiên, sau đó mỗi năm tiếp theo thông
báo một lần cho đến khi con nuôi đủ 18 tuổi.
3. Trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày người xin nhận con nuôi nộp lệ phí và ký bản cam kết
thông báo tình hình phát triển của con nuôi, Sở Tư pháp báo cáo kết quả thẩm
tra và đề xuất ý kiến giải quyết việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam
làm con nuôi, trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ của
trẻ em và 01 bộ hồ sơ của người xin nhận con nuôi.
Điều 48.
Quyết định cho nhận con nuôi
1. Việc quyết định cho nhận trẻ
em Việt Nam làm con nuôi chỉ được tiến hành sau khi đã hoàn tất thủ tục xin nhận
con nuôi theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này và người xin nhận con nuôi
đang có mặt tại Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ kèm theo, nếu xét thấy việc
người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi không thuộc trường hợp từ
chối đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này và là biện pháp bảo đảm
lợi ích của trẻ em đó, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định cho nhận
trẻ em Việt Nam làm con nuôi và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức giao nhận
con nuôi, ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và lưu trữ hồ sơ theo quy định
của pháp luật.
Trong trường hợp từ chối cho nhận
con nuôi thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo cho người xin nhận
con nuôi và Cơ quan con nuôi quốc tế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Điều 49.
Giao nhận con nuôi
1. Sở Tư pháp tiến hành việc
giao nhận con nuôi trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ký Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, trừ trường hợp có
lý do chính đáng mà người xin nhận con nuôi có yêu cầu khác về thời gian.
2. Việc giao nhận con nuôi được
tổ chức tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp; trẻ em được
nhận làm con nuôi; bên nhận là cha, mẹ nuôi; bên giao là đại diện cơ sở nuôi dưỡng,
nếu trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha, mẹ đẻ, người
giám hộ của trẻ em, nếu trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ gia đình.
Việc giao nhận con nuôi phải được
ghi đầy đủ trong Biên bản giao nhận con nuôi theo mẫu quy định, có chữ ký của
bên nhận, bên giao và đại diện Sở Tư pháp.
3. Đại diện Sở Tư pháp ghi vào sổ
đăng ký nuôi con nuôi và trao Quyết định cho các bên.
Quyết định cho nhận trẻ em Việt
Nam làm con nuôi và Biên bản giao nhận con nuôi được làm thành 04 bản chính: 01
bản trao cho bên nhận, 01 bản trao cho bên giao, 01 bản lưu tại Sở Tư pháp và
01 bản gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
4. Quyết định
cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi có hiệu lực kể từ ngày tổ chức giao
nhận con nuôi và ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi. Việc cấp bản sao Quyết định
từ sổ gốc do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của đương sự.
5. Sở Tư pháp trao cho cha, mẹ
nuôi 01 bộ hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi.
6. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho Cơ quan con nuôi quốc
tế các giấy tờ sau đây để theo dõi chung:
a) Một bản chính Quyết định cho
nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
b) Một bản chính Biên bản giao
nhận con nuôi;
c) Một bản chính giấy cam kết
thông báo về tình hình phát triển của con nuôi;
d) Các giấy tờ liên quan khác, nếu
có, trừ các giấy tờ đã có trong hồ sơ của trẻ em và của người xin nhận con
nuôi.
Điều 50.
Từ chối đăng ký việc xin nhận con nuôi
Việc xin nhận trẻ em Việt Nam
làm con nuôi bị từ chối trong các trường hợp sau đây:
1. Người xin nhận con nuôi không
đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
2. Trẻ em được nhận làm con nuôi
không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này.
3. Có căn cứ để khẳng định việc
xin nhận con nuôi là nhằm mục đích mua bán trẻ em, bóc lột sức lao động của trẻ
em, xâm phạm tình dục đối với trẻ em hoặc nhằm mục đích trục lợi khác.
Điều 51.
Trình tự giới thiệu và giải quyết cho trẻ em làm con nuôi trong trường hợp xin
không đích danh
1. Trong trường hợp người xin nhận
con nuôi chưa xác định được đích danh trẻ em cần xin làm con nuôi thì Cơ quan
con nuôi quốc tế gửi công văn kèm theo bản chụp đơn của người xin nhận con nuôi
cho Sở Tư pháp nơi người xin nhận con nuôi có nguyện vọng để xem xét giới thiệu
trẻ em.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn của Cơ quan con nuôi quốc tế, Sở Tư pháp có công văn đề
nghị cơ sở nuôi dưỡng xác định trẻ em có đủ điều kiện, phù hợp với nguyện vọng
của người xin nhận con nuôi để giới thiệu làm con nuôi và trả lời bằng văn bản
cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm
xác định trẻ em để giới thiệu làm con nuôi và có công văn trả lời kết quả cho Sở
Tư pháp.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Cơ quan con nuôi quốc tế có
trách nhiệm thông báo cho người xin nhận con nuôi về kết quả việc giới thiệu trẻ
em làm con nuôi.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo của Cơ quan con nuôi quốc tế, người xin nhận con nuôi
phải trả lời bằng văn bản cho Cơ quan con nuôi quốc tế về việc đồng ý hay không
đồng ý nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi. Nếu người xin nhận con nuôi đồng
ý thì Cơ quan con nuôi quốc tế có công văn đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn cơ sở
nuôi dưỡng làm hồ sơ của trẻ em.
Trong trường hợp người xin nhận
con nuôi từ chối nhận trẻ em đã được giới thiệu thì Cơ quan con nuôi quốc tế có
công văn thông báo cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp thông báo lại cho cơ sở nuôi dưỡng.
5. Trình tự chuẩn bị hồ sơ của
trẻ em, giấy tờ trong hồ sơ; thủ tục thẩm tra hồ sơ của trẻ em tại địa phương,
tại Cơ quan con nuôi quốc tế; việc hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi, quyết định
cho nhận con nuôi và giao nhận con nuôi được thực hiện theo các quy định từ Điều
43 đến Điều 50 của Nghị định này.
MỤC 2: THẨM
QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI TẠI CƠ QUAN NGOẠI GIAO,
LÃNH SỰ VIỆT NAM
Điều 52.
Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt
Nam chỉ giải quyết cho người nước ngoài thường trú tại nước tiếp nhận xin nhận
trẻ em Việt Nam cư trú tại nước đó làm con nuôi theo trình tự, thủ tục quy định
tại Mục này, nếu trẻ em đó hiện tại không có hộ khẩu thường trú ở trong nước.
Trong trường hợp trẻ em Việt Nam được xin nhận làm con nuôi hiện có hộ khẩu thường
trú ở trong nước thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký nuôi
con nuôi theo quy định tại Mục 1 của Chương này.
Điều 53.
Thời hạn giải quyết việc xin nhận con nuôi
Thời hạn giải quyết việc xin nhận
con nuôi tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam là 120 ngày, kể từ ngày Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp phải
yêu cầu cơ quan hữu quan ở trong nước xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều
55 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 45 ngày.
Điều 54.
Hồ sơ xin nhận con nuôi
1. Hồ sơ xin nhận trẻ em Việt
Nam cư trú ở nước ngoài làm con nuôi gồm các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều 41; điểm a và điểm d khoản 1 Điều 44 của Nghị định này;
b) Giấy đồng ý cho trẻ em làm
con nuôi của cha mẹ đẻ của trẻ em đó. Trong trường hợp cha hoặc mẹ đẻ của trẻ
em đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì
chỉ cần giấy đồng ý của người kia. Trong trường hợp cả cha và mẹ đẻ của trẻ em
đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải
có giấy đồng ý của người giám hộ của trẻ em đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế
có thẩm quyền của nước nơi trẻ em được xin nhận làm con nuôi cư trú về tình trạng
sức khoẻ của trẻ em, trong đó ghi rõ tình trạng đặc biệt, nếu có;
d) Bản cam kết của người xin nhận
con nuôi về việc thông báo định kỳ 06 tháng một lần (theo mẫu quy định) cho Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam và Cơ quan con nuôi quốc tế về tình trạng
phát triển của con nuôi trong ba năm đầu tiên, sau đó mỗi năm tiếp theo thông
báo một lần cho đến khi con nuôi đủ 18 tuổi;
đ) Giấy tờ chứng minh việc cư
trú của trẻ em Việt Nam tại nước ngoài.
2. Ngoài các giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, hồ sơ xin nhận trẻ em Việt Nam cư trú ở
nước ngoài làm con nuôi còn phải có giấy tờ tương ứng quy định tại các điểm a,
b, c, d và đ khoản 2 Điều 44 của Nghị định này.
3. Các giấy tờ quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ nộp cho Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam.
Điều 55.
Thủ tục thẩm tra hồ sơ xin nhận con nuôi
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ
và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có trách nhiệm:
a) Thẩm tra và chịu trách nhiệm
về tính hợp pháp của toàn bộ giấy tờ trong hồ sơ;
b) Xác minh, làm rõ về nguồn gốc
của trẻ em;
2. Trong trường hợp xét thấy trẻ
em có nguồn gốc không rõ ràng hoặc có vấn đề khác trong hồ sơ cần xác minh thuộc
chức năng của cơ quan Công an hoặc cơ quan hữu quan khác ở trong nước thì Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh gửi cơ
quan hữu quan ở trong nước đề nghị xác minh theo chức năng chuyên ngành.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, cơ quan Công
an hoặc cơ quan hữu quan khác ở trong nước có trách nhiệm xác minh vấn đề được
yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
Điều 56.
Quyết định cho nhận con nuôi và giao nhận con nuôi
1. Nếu xét thấy việc xin nhận trẻ
em Việt Nam cư trú ở nước ngoài làm con nuôi không thuộc trường hợp từ chối
đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này và là biện pháp bảo đảm lợi
ích của trẻ em đó thì người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký
Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. Trong trường hợp từ chối cho
nhận con nuôi thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam thông báo bằng văn bản
cho người xin nhận con nuôi, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
2. Việc giao nhận con nuôi được
tiến hành trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam ký Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, trừ trường
hợp có lý do chính đáng mà người xin nhận con nuôi có yêu cầu khác về thời
gian.
3. Việc giao nhận con nuôi được
tổ chức tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, với sự có mặt của đại
diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam; trẻ em được nhận làm con nuôi; bên
nhận là cha, mẹ nuôi; bên giao là cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em đó.
Việc giao nhận con nuôi phải được
ghi đầy đủ trong Biên bản giao nhận con nuôi theo mẫu quy định, có chữ ký của
bên nhận, bên giao và đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
4. Đại diện Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Quyết định cho các
bên.
Quyết định cho nhận trẻ em Việt
Nam làm con nuôi và Biên bản giao nhận con nuôi được làm thành 04 bản chính: 01
bản trao cho bên nhận, 01 bản trao cho bên giao, 01 bản lưu tại Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự Việt Nam và 01 bản gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế.
5. Quyết định
cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi có hiệu lực kể từ ngày tổ chức giao
nhận con nuôi và ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi. Việc cấp bản sao Quyết định
từ sổ gốc do Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao thực hiện
theo yêu cầu của đương sự.
6. Sau khi hoàn tất việc giao nhận
con nuôi, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có trách nhiệm, thông qua Bộ Ngoại
giao, gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế các giấy tờ sau đây để theo dõi chung:
a) Một bản chính Quyết định cho
nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
b) Một bản chính Biên bản giao
nhận con nuôi;
c) Một bộ hồ sơ xin nhận con
nuôi;
d) Các giấy tờ liên quan khác, nếu
có.
MỤC 3: CÔNG NHẬN
VIỆC NUÔI CON NUÔI ĐÃ ĐƯỢC TIẾN HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 57.
Công nhận việc nuôi con nuôi đã được tiến hành ở nước ngoài
Việc công dân Việt Nam nhận trẻ
em Việt Nam hoặc trẻ em nước ngoài làm con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài, được công nhận tại Việt Nam, trừ các trường hợp quy
định tại Điều 50 của Nghị định này. Việc công nhận được ghi chú vào sổ đăng ký
theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
MỤC 4: HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC CON NUÔI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 58.
Nguyên tắc, điều kiện và hình thức hoạt động của Tổ chức con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam
1. Hoạt động của tổ chức nước
ngoài trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam theo quy định của Nghị định này
phải tuân thủ nguyên tắc nhân đạo, phi lợi nhuận. Nghiêm cấm hoạt động kinh
doanh dịch vụ môi giới con nuôi hoặc lợi dụng việc hỗ trợ xin nhận con nuôi nhằm
mua bán trẻ em, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với trẻ em hoặc vì
mục đích trục lợi khác.
2. Tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực nuôi con nuôi của nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức con nuôi nước ngoài)
được thành lập hợp pháp tại nước đã ký kết hoặc cùng gia nhập với Việt Nam điều
ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản
3 Điều này thì được phép hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Văn phòng của Tổ
chức con nuôi nước ngoài (sau đây gọi là Văn phòng con nuôi nước ngoài) nhằm hỗ
trợ, giúp đỡ việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
3. Tổ chức
con nuôi nước ngoài được lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, nếu
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được cơ quan có thẩm quyền của
nước nơi tổ chức được thành lập cho phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi
tại Việt Nam;
b) Có chương trình, kế hoạch hoặc
dự án hoạt động nhân đạo, từ thiện nhằm hỗ trợ việc xin nhận trẻ em Việt Nam
làm con nuôi;
c) Có địa điểm đặt trụ sở Văn
phòng tại Việt Nam bảo đảm cho hoạt động của mình;
d) Người dự
kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam phải là người có đạo đức
tốt, có tâm huyết hoạt động nhân đạo, từ thiện, không có tiền án.
4. Tổ chức con nuôi nước ngoài
chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động của Văn phòng con
nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 59. Hồ
sơ xin phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
1. Hồ sơ xin phép lập Văn phòng
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam của Tổ chức con nuôi nước ngoài bao gồm các giấy
tờ sau đây:
a) Đơn xin phép lập Văn phòng
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu quy định;
b) Bản sao Điều lệ hoặc văn bản
thành lập Tổ chức con nuôi nước ngoài;
c) Bản sao Giấy phép hoạt động tại
Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi Tổ chức con nuôi nước ngoài được
thành lập cấp;
d) Bản dự kiến về chương trình,
kế hoạch hoặc dự án hoạt động nhân đạo, từ thiện nhằm hỗ trợ việc xin nhận trẻ em
Việt Nam làm con nuôi;
đ) Báo cáo tình hình hoạt động
trong lĩnh vực nuôi con nuôi của Tổ chức con nuôi nước ngoài trong hai năm gần
nhất, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đó được thành
lập, trong đó nêu rõ về tình hình thu, chi tài chính liên quan đến hoạt động
trong lĩnh vực nuôi con nuôi. Nếu tổ chức đó đã thực hiện dự án hoặc hoạt động
hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em Việt Nam thì kèm theo báo cáo về những hoạt động đã tiến
hành, có xác nhận của cơ quan, tổ chức Việt Nam đã tiếp nhận dự án hoặc hoạt động
hỗ trợ, giúp đỡ đó;
e) Giấy tờ chứng minh về địa điểm
đặt trụ sở Văn phòng;
g) Lý lịch cá nhân theo mẫu quy
định và Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến đứng đầu Văn phòng.
2. Các giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp cho Bộ Tư pháp.
Điều 60. Thủ
tục cấp Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp thẩm tra hồ sơ và có công văn xin ý kiến
Bộ Công an và ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến đặt trụ sở và nơi dự kiến tiến
hành các hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn của Bộ Tư pháp, Bộ Công an và ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được ý kiến trả lời bằng văn bản của Bộ Công an và ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Bộ Tư pháp xem xét, cấp Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam cho Tổ chức con nuôi nước ngoài, đồng thời có công văn thông báo kèm
theo bản sao Giấy phép gửi cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn
được phép hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam để phối hợp
quản lý. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn
bản cho Tổ chức con nuôi nước ngoài gửi đơn.
4. Giấy phép lập Văn phòng con
nuôi nước ngoài tại Việt Nam có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp và có thể được
gia hạn; thời gian mỗi lần gia hạn không quá 05 năm. Giấy phép lập Văn phòng
con nuôi nước ngoài có các nội dung chính sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ nơi đặt trụ
sở của Tổ chức con nuôi nước ngoài và của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam;
b) Họ tên người đứng đầu Văn
phòng;
c) Địa bàn hoạt động của Văn
phòng;
d) Nội dung các hoạt động mà Văn
phòng được phép tiến hành nhằm hỗ trợ việc xin nhận con nuôi;
đ) Thời hạn hoạt động của Văn
phòng;
e) Việc gia hạn, thay đổi nội
dung Giấy phép.
Điều 61.
Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng con nuôi nước ngoài
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài
có quyền:
a) Tiến hành các hoạt động hỗ trợ
việc nuôi con nuôi;
b) Thuê trụ sở làm việc, tuyển dụng
lao động Việt Nam làm việc cho Văn phòng theo quy định của pháp luật;
c) Tiến hành các hoạt động trợ
giúp kỹ thuật, hỗ trợ nhân đạo cho cơ sở nuôi dưỡng trẻ em theo quy định của
pháp luật;
d) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Văn phòng con nuôi nước ngoài
có nghĩa vụ:
a) Chỉ được tiến hành hoạt động
theo đúng phạm vi nội dung và địa bàn hoạt động ghi trong Giấy phép;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật, tôn trọng phong tục tập quán của Việt Nam;
c) Chịu trách nhiệm đối với việc
người nhận con nuôi mà Văn phòng đã hỗ trợ xin nhận con nuôi thực hiện nghiêm
chỉnh cam kết thông báo về tình hình phát triển của con nuôi theo quy định tại
Nghị định này;
d) Báo cáo định kỳ 06 tháng và
hàng năm cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được
phép hoạt động về tổ chức, nhân sự và hoạt động của Văn phòng; báo cáo, cung cấp
tài liệu hoặc giải thích về những vấn đề liên quan đến hoạt động của Văn phòng
khi có yêu cầu;
đ) Chấp hành các quy định của
pháp luật Việt Nam về lao động, thuế, kế toán, thống kê;
e) Gửi báo cáo quyết toán tình
hình thu, chi tài chính liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại
Việt Nam cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được
phép hoạt động;
g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động
và các cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam về các hoạt động của Văn phòng;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 62.
Gia hạn hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài
chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại Nghị định này được gia hạn hoạt động.
Chậm nhất 03 tháng trước khi Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài hết hạn,
nếu có yêu cầu gia hạn thì Tổ chức con nuôi nước ngoài phải có đơn đề nghị gia
hạn gửi Bộ Tư pháp, kèm theo bản báo cáo về tình hình hoạt động của Văn phòng
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn được cấp phép, trong đó có ý kiến
của Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn
phòng con nuôi nước ngoài.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp xem xét, tham khảo ý kiến của các cơ quan
hữu quan và quyết định cho gia hạn hoặc từ chối gia hạn.
Trường hợp cho gia hạn, Bộ Tư
pháp ghi trực tiếp việc gia hạn vào Giấy phép và đóng dấu xác nhận, đồng thời
có công văn thông báo, kèm theo bản sao Giấy phép đã được gia hạn gửi Sở Tư
pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phòng con
nuôi nước ngoài để phối hợp quản lý.
Trường hợp từ chối gia hạn, Bộ
Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Tổ chức con nuôi nước ngoài gửi đơn.
Điều 63.
Thay đổi nội dung Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài
1. Trong trường hợp Tổ chức con
nuôi nước ngoài có sự thay đổi về tên gọi của tổ chức, thay đổi địa điểm đặt trụ
sở chính tại nước nơi tổ chức đó được thành lập; thay đổi địa điểm đặt trụ sở của
Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam nhưng vẫn thuộc phạm vi địa bàn của
một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Văn phòng con nuôi nước ngoài phải
có văn bản đề nghị ghi chú thay đổi, kèm theo Giấy phép gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị ghi chú thay đổi, Bộ Tư pháp ghi trực tiếp nội
dung thay đổi vào Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài và đóng dấu xác
nhận, đồng thời có công văn thông báo, kèm theo bản sao Giấy phép đã được ghi
chú thay đổi gửi Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt
động của Văn phòng con nuôi nước ngoài để phối hợp quản lý.
2. Trong trường hợp có yêu cầu
thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; thay đổi nội
dung hoạt động, địa bàn hoạt động, địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng con nuôi
nước ngoài tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác ở Việt Nam thì Tổ
chức con nuôi nước ngoài phải có đơn xin thay đổi, trong đó nêu rõ mục đích, nội
dung và lý do xin thay đổi, kèm theo Giấy phép gửi Bộ Tư pháp. Nếu thay đổi người
đứng đầu Văn phòng thì kèm theo đơn xin thay đổi còn phải có bản Lý lịch cá
nhân theo mẫu quy định và Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến thay thế.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ xin thay đổi nội dung Giấy phép, Bộ Tư pháp xem xét và quyết
định cho thay đổi hoặc từ chối thay đổi nội dung Giấy phép.
Trường hợp cho thay đổi, Bộ Tư
pháp ghi trực tiếp nội dung thay đổi vào Giấy phép và đóng dấu xác nhận, đồng
thời có công văn thông báo, kèm theo bản sao Giấy phép đã được thay đổi nội
dung gửi Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của
Văn phòng con nuôi nước ngoài để phối hợp quản lý.
Trường hợp từ chối thay đổi, Bộ
Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Tổ chức con nuôi nước ngoài gửi đơn.
Điều 64.
Chấm dứt hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài
chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức con nuôi nước ngoài
xin chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trước thời hạn hoặc hết thời hạn Giấy phép
lập Văn phòng con nuôi nước ngoài mà không có đề nghị gia hạn;
b) Tổ chức con nuôi nước ngoài
chấm dứt hoạt động tại nước nơi tổ chức đó được thành lập;
c) Hết thời hạn hoạt động tại Việt
Nam theo Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức con nuôi được
thành lập cấp mà không được gia hạn;
d) Hết thời hạn hoạt động tại Việt
Nam theo Giấy phép do Bộ Tư pháp cấp mà không được gia hạn;
đ) Bị tước quyền sử dụng không
thời hạn Giấy phép theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, Tổ chức con nuôi nước
ngoài phải có văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt động gửi Bộ Tư pháp, chậm
nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài và
phải nộp lại Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài cho Bộ Tư pháp.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này, Bộ Tư pháp hoặc cơ
quan khác có thẩm quyền phải gửi cho Tổ chức con nuôi nước ngoài văn bản từ chối
gia hạn hoặc quyết định tước quyền sử dụng Giấy phép, chậm nhất 30 ngày trước
ngày Văn phòng con nuôi nước ngoài bị buộc chấm dứt hoạt động.
4. Trước ngày chấm dứt hoạt động,
Tổ chức con nuôi nước ngoài, Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách nhiệm thanh
toán xong mọi khoản nợ (nếu có) với các tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt
Nam và giải quyết xong mọi vấn đề có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động, báo
cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa
bàn được phép hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài.
5. Bộ Tư pháp có công văn thông
báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài gửi Sở Tư pháp
nơi đặt trụ sở và nơi thuộc địa bàn được phép hoạt động của Văn phòng con nuôi
nước ngoài trước đây.
Chương 5
ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, NHẬN
CHA, MẸ, CON, NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 65.
Phạm vi áp dụng
1. Chương này quy định thẩm quyền,
trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công
dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng
thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
2. Trong trường hợp Chương này
không quy định cụ thể thì các quy định khác của Nghị định này được áp dụng để
giải quyết việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở
khu vực biên giới.
Điều 66.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường
trú của công dân Việt Nam ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận
cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới
với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam
theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam về
đăng ký hộ tịch.
Điều 67.
Miễn thủ tục hợp pháp hoá lãnh sự, thủ tục công chứng
1. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức của
nước láng giềng cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước đó để sử dụng tại Việt
Nam vào việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi ở khu vực biên giới theo
quy định tại Chương này được miễn hợp pháp hoá lãnh sự.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này bằng ngôn ngữ của nước láng giềng phải được dịch ra tiếng Việt và có
cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung, không cần công chứng bản dịch.
Điều 68.
Lệ phí
Mức thu lệ phí đăng ký kết hôn,
nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới được
áp dụng như mức thu lệ phí đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa
công dân Việt Nam với nhau ở trong nước.
Điều 69.
Kết hôn
1. Hai bên nam, nữ xin đăng ký kết
hôn phải nộp các giấy tờ sau đây:
a) Công dân Việt Nam phải nộp Tờ
khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
b) Công dân của
nước láng giềng phải nộp Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định, có xác nhận
chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền của nước
láng giềng đó về việc hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này của mỗi bên đương sự được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam ở khu vực biên giới.
3. Khi nộp hồ sơ, đương sự phải
xuất trình giấy tờ sau đây:
a) Công dân Việt Nam phải xuất
trình giấy chứng minh nhân dân biên giới; trong trường hợp không có giấy chứng minh
nhân dân biên giới thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc thường trú ở khu
vực biên giới kèm theo giấy tờ tuỳ thân khác của đương sự để kiểm tra.
b) Công dân nước láng giềng phải
xuất trình giấy tờ tuỳ thân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước láng giềng
cấp cho công dân nước đó thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; trong trường
hợp không có giấy tờ tuỳ thân này thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc
thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam kèm theo giấy tờ tuỳ thân khác của
đương sự để kiểm tra.
c) Đối với người trước đây đã có
vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc người chồng đó đã chết hoặc bị
tuyên bố là đã chết thì tuỳ trường hợp cụ thể, đương sự còn phải xuất trình bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về việc cho ly hôn hoặc giấy chứng tử của
người vợ hoặc người chồng đó.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm
tra hồ sơ và tiến hành niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở ủy
ban. Sau khi đã thẩm tra hồ sơ và niêm yết việc kết hôn, ủy ban nhân dân cấp xã
có công văn, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn gửi Sở Tư pháp để xin ý kiến.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn xin ý kiến của ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem
xét hồ sơ đăng ký kết hôn và có ý kiến trả lời bằng văn bản cho ủy ban nhân dân
cấp xã.
6. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được ý kiến của Sở Tư pháp, ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc
đăng ký kết hôn và tổ chức Lễ kết hôn như đối với trường hợp đăng ký kết hôn giữa
công dân Việt Nam ở trong nước với nhau theo quy định của pháp luật về đăng ký
hộ tịch.
Điều 70.
Nhận cha, mẹ, con
1. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhận cha, mẹ, con
theo mẫu quy định;
b) Giấy tờ, tài liệu hoặc chứng
cứ (nếu có) để chứng minh giữa người nhận và người được nhận có quan hệ cha, mẹ,
con.
2. Các giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều này được làm thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường
trú ở khu vực biên giới của công dân Việt Nam được nhận là cha, mẹ, con. Khi nộp
hồ sơ, đương sự phải xuất trình giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 3
Điều 69 của Nghị định này để kiểm tra.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm
tra hồ sơ và tiến hành niêm yết việc nhận cha, mẹ, con trong 07 ngày liên tục tại
trụ sở ủy ban. Sau khi đã thẩm tra hồ sơ và niêm yết việc nhận cha, mẹ, con, ủy
ban nhân dân cấp xã có công văn gửi Sở Tư pháp, kèm theo 01 bộ hồ sơ để xin ý
kiến.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn xin ý kiến của ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem
xét hồ sơ xin nhận cha, mẹ, con và có ý kiến trả lời bằng văn bản cho ủy ban
nhân dân cấp xã.
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được ý kiến của Sở Tư pháp, ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận
việc nhận cha, mẹ, con và trao Quyết định cho các bên đương sự như đối với trường
hợp nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong nước theo quy định
của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều 71.
Nuôi con nuôi
1. Công dân của nước láng giềng
thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam muốn nhận trẻ em Việt Nam thường
trú ở khu vực biên giới làm con nuôi phải làm đơn theo mẫu quy định, trong đó
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng đó về việc đương sự
có đủ điều kiện nuôi con nuôi. Nếu vợ chồng xin nhận con nuôi thì trong đơn phải
có chữ ký của cả vợ và chồng.
Kèm theo đơn phải có giấy của
cha mẹ đẻ của trẻ em về việc đồng ý cho trẻ em đó làm con nuôi. Trong trường hợp
cha hoặc mẹ đẻ của trẻ em đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng
lực hành vi dân sự thì chỉ cần giấy đồng ý của người kia. Trong trường hợp cả
cha và mẹ đẻ của trẻ em đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực
hành vi dân sự thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người giám hộ của trẻ em
đó. Trong trường hợp trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi từ đủ chín tuổi trở
lên thì còn phải có sự đồng ý bằng văn bản của bản thân trẻ em đó.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường
trú ở khu vực biên giới của trẻ em Việt Nam được xin nhận làm con nuôi. Khi nộp
hồ sơ, đương sự phải xuất trình giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 3
Điều 69 của Nghị định này để kiểm tra.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm
tra hồ sơ và tiến hành niêm yết việc xin nhận con nuôi trong 07 ngày liên tục tại
trụ sở ủy ban. Sau khi đã thẩm tra hồ sơ và niêm yết việc xin nhận con nuôi, ủy
ban nhân dân cấp xã có công văn gửi Sở Tư pháp, kèm theo 01 bộ hồ sơ để xin ý
kiến.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn của ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ
xin nhận con nuôi và có ý kiến trả lời bằng văn bản cho ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được ý kiến của Sở Tư pháp, ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc
cho nhận con nuôi và tiến hành giao nhận con nuôi như đối với trường hợp đăng
ký nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong nước theo quy định của
pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Chương 6:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 72.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trong phạm
vi cả nước, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Soạn thảo, trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp
luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và phối hợp với Bộ Ngoại giao chỉ đạo, hướng dẫn Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự Việt Nam trong việc thi hành pháp luật về hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài và nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; phổ biến, giáo dục pháp luật về
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
c) Cấp Giấy phép lập Văn phòng
con nuôi nước ngoài và quản lý hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam;
d) Ban hành thống nhất các mẫu sổ
sách, giấy tờ quy định tại Nghị định này;
đ) Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
e) Thực hiện thống kê tình hình
đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
g) Định kỳ hàng năm báo cáo
Chính phủ tình hình thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
h) Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
2. Cơ quan con nuôi quốc tế của
Việt Nam thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết cho người nước ngoài xin
nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo quy định tại Nghị định này.
Điều 73.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao
Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư
pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam trong việc thi hành pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài, về nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; trong việc thực hiện các biện pháp bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ
hôn nhân và gia đình phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Chỉ đạo Cơ quan Ngoại giao, Lãnh
sự Việt Nam thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình
đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm
quyền giải quyết của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
3. Xử lý về đối ngoại những vấn
đề nảy sinh trong quá trình thực hiện các điều ước quốc tế về hôn nhân và gia
đình mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
4. Cấp bản
sao từ sổ gốc Giấy chứng nhận kết hôn, Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ,
con, Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo quy định tại Nghị
định này.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 74.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an
Bộ Công an phối hợp với Bộ Tư
pháp trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Sở Tư pháp xác minh theo chức năng
chuyên ngành các vấn đề được yêu cầu trong hồ sơ đăng ký kết hôn, hồ sơ của trẻ
em được cho làm con nuôi theo quy định của Nghị định này; cấp Hộ chiếu kịp thời
và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam đã được đăng ký kết hôn, công
nhận là cha, mẹ, con, cho làm con nuôi người nước ngoài xuất cảnh Việt Nam khi
có yêu cầu.
2. Chỉ đạo và thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi lợi dụng việc kết hôn, giới thiệu
trẻ em làm con nuôi nhằm mục đích trục lợi, mua bán, bóc lột sức lao động, xâm
phạm tình dục đối với phụ nữ và trẻ em, cũng như các hành vi khác vi phạm pháp
luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong
việc xem xét cấp Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo
quy định tại Nghị định này; trong việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 75.
Nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Điều 76.
Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại địa
phương mình, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng ký việc kết
hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của
Nghị định này;
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật
về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trong nhân dân;
c) Thực hiện việc thống kê, báo
cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm cho Bộ Tư pháp về tình hình đăng ký kết hôn,
nhận cha mẹ con, nuôi con nuôi và tình hình thực hiện pháp luật về hôn nhân gia
đình có yếu tố nước ngoài ở địa phương mình;
d) Quản lý hoạt động của các
Trung tâm hỗ trợ kết hôn, Văn phòng con nuôi nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Nghị định này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư
pháp giúp ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại địa phương; thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể theo quy định tại Nghị định này.
Chương 7:
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 77. Khiếu
nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức có thẩm quyền trong việc thi hành Nghị định này.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm quy định của Nghị định
này.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Điều 78.
Xử lý vi phạm
1. Người nào gian dối trong việc
khai hồ sơ, giả mạo giấy tờ để xin đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài; lợi dụng việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài nhằm mục đích trục lợi, mua bán, xâm phạm tình dục,
bóc lột sức lao động đối với phụ nữ và trẻ em; hoạt động môi giới kết hôn, nhận
cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trái pháp luật hoặc có hành vi
khác vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
2. Trung tâm hỗ trợ kết hôn, Văn
phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có hành vi lợi dụng việc hỗ trợ kết hôn,
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài nhằm mục đích trục lợi, mua bán, xâm phạm
tình dục, bóc lột sức lao động đối với phụ nữ và trẻ em; hoạt động hỗ trợ kết
hôn trái quy định trong Giấy đăng ký hoạt động, hoạt động hỗ trợ việc xin nhận
con nuôi trái quy định trong Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài hoặc
có hành vi khác vi phạm quy định của Nghị định này hoặc các quy định khác của
pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi
phạm hành chính với hình thức cảnh cáo, phạt tiền, ngoài ra, còn có thể bị tước
quyền sử dụng giấy phép, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
3. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan trong việc giải quyết đăng ký kết hôn, nhận
cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 79.
Áp dụng Nghị định trong một số trường hợp đặc biệt
1. Các quy định
của Nghị định này cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết hôn, nhận
cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả
hai bên định cư ở nước ngoài. Trong trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi thì không bị giới hạn về đối tượng
trẻ em được nhận làm con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Nghị định
này.
2. Các quy định về kết hôn của
Nghị định này cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam
giữa người nước ngoài thường trú tại Việt Nam với người nước ngoài không thường
trú tại Việt Nam hoặc giữa người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam với
nhau, nếu họ có yêu cầu.
3. Các quy định về nuôi con nuôi
của Nghị định này cũng được áp dụng để giải quyết việc người nước ngoài xin nhận
trẻ em không quốc tịch thường trú tại Việt Nam làm con nuôi; việc người không
quốc tịch thường trú tại Việt Nam xin nhận trẻ em Việt Nam hoặc trẻ em không quốc
tịch thường trú tại Việt Nam làm con nuôi.
Điều 80. Giấy
tờ đối với người không quốc tịch, người có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài,
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Trong
trường hợp Nghị định này không quy định cụ thể giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, sử dụng trong việc đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi
con nuôi của người nước ngoài thì đối với người không quốc tịch, người có hai
hay nhiều quốc tịch nước ngoài, giấy tờ này được xác định như sau:
a) Đối với người không quốc tịch,
là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú cấp;
b) Đối với người có hai hay nhiều
quốc tịch nước ngoài, là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó
có quốc tịch đồng thời thường trú cấp; nếu người đó không thường trú tại một
trong các nước có quốc tịch thì giấy tờ đó do cơ quan có thẩm quyền của nước mà
người đó mang Hộ chiếu cấp.
2. Đối với công dân Việt Nam định
cư ở nước ngoài, giấy tờ sử dụng trong việc đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con,
nuôi con nuôi là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó định cư
hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước đó cấp.
Điều 81.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 02 tháng 01 năm 2003 và thay thế Nghị định số 184/CP ngày 30
tháng 11 năm 1994 của Chính phủ quy định về thủ tục kết hôn, nhận con ngoài giá
thú, nuôi con nuôi, nhận đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Hồ sơ xin kết hôn, công nhận việc
kết hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi,
nhận đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài đã được cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số 184/CP ngày 30 tháng 11
năm 1994 của Chính phủ.
Bãi bỏ Quyết định số
142/2000/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế thực hiện Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi giữa nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Pháp.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.