CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 51/2002/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 4
năm 2002
|
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 51/2002/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 4 NĂM 2002 QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT BÁO CHÍ, LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
BÁO CHÍ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm
1989;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Nhằm bảo đảm quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của
công dân, bảo hộ và tạo điều kiện cho cơ quan báo chí, nhà báo thực hiện quyền
hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật;
Nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động báo chí;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Báo chí" là tên gọi
chung đối với các loại hình báo in, báo hình, báo nói, báo điện tử.
2. "Báo in" là tên gọi
loại hình báo chí được thực hiện bằng phương tiện in (báo, tạp chí, bản tin thời
sự, bản tin thông tấn).
3. "Báo nói" là tên gọi
loại hình báo chí thực hiện trên sóng phát thanh (chương trình phát thanh).
4. "Báo hình" là tên gọi
loại hình báo chí thực hiện trên sóng truyền hình (chương trình truyền hình,
chương trình nghe - nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện khác
nhau).
5. "Báo điện tử" là
tên gọi loại hình báo chí thực hiện trên mạng thông tin máy tính (Internet,
Intranet).
6. "Bản tin thời sự"
là ấn phẩm định kỳ đăng tin thời sự trong nước và thế giới của cơ quan thông tấn
nhà nước.
7. "Bản tin thông tấn"
là ấn phẩm định kỳ đăng tin có tính chuyên đề của cơ quan thông tấn nhà nước
như văn hóa, thể thao, kinh tế.
8. "Số phụ" là ấn phẩm
phụ định kỳ ngoài số báo chính gồm các loại: tuần, cuối tuần, tháng, cuối
tháng.
9. ''Phụ trương'' là trang tăng
thêm ngoài số trang quy định của báo và được phát hành cùng số báo chính.
10. "Đặc san" là ấn phẩm
có tính chất báo chí xuất bản không định kỳ tập trung vào một sự kiện, một chủ
đề.
11. ''Chương trình phụ'' là
chương trình phát thanh, chương trình truyền hình định kỳ được thực hiện ngoài
chương trình chính.
12. ''Chương trình đặc biệt'' là
chương trình phát thanh, chương trình truyền hình không định kỳ, tập trung vào
một sự kiện, một chủ đề.
13. "Họp báo" là hoạt
động cung cấp thông tin của tổ chức hoặc cá nhân trước các đại diện cơ quan báo
chí, nhà báo để công bố, tuyên bố, giải thích vấn đề có liên quan tới nhiệm vụ
hoặc lợi ích của tổ chức, cá nhân đó.
14. "Lưu chiểu báo
chí" là hoạt động xuất trình các sản phẩm báo chí của cơ quan báo chí cho
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lưu giữ và kiểm tra trước khi phát hành.
15. "Phát hành báo
chí" là việc lưu hành các sản phẩm báo chí đến người sử dụng báo chí thông
qua các phương tiện khác nhau.
16. "Quảng cáo trên báo
chí" là hình thức thông báo, giới thiệu đến công chúng về hoạt động kinh
doanh, hàng hóa, dịch vụ thương mại và dịch vụ phi thương mại của tổ chức, cá
nhân bằng các loại hình báo chí.
17. "Đăng, phát trên báo
chí" là việc đưa thông tin trên báo chí.
18. "Tác phẩm báo chí"
là tên gọi chung cho tất cả các thể loại tin, bài, ảnh ...đã được đăng, phát trên
báo chí.
Chương 2:
QUYỀN TỰ DO BÁO CHÍ, QUYỀN
TỰ DO NGÔN LUẬN TRÊN BÁO CHÍ CỦA CÔNG DÂN
Điều 2.
Trách nhiệm của cơ quan báo chí
1. Các cơ quan báo chí thực hiện
quyền tự do báo chí và có trách nhiệm bảo đảm quyền tự do báo chí, tự do ngôn
luận trên báo chí của công dân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Cơ quan báo chí có
trách nhiệm tiếp nhận và đăng, phát kiến nghị, phê bình, tin, bài, ảnh và các
tác phẩm báo chí khác của công dân có nội dung phù hợp với tôn chỉ, mục đích, đối
tượng phục vụ, định hướng thông tin và không vi phạm Điều 10 của
Luật Báo chí và những quy định cụ thể trong Nghị định này. Trường hợp không
đăng, phát thì trong thời hạn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, cơ quan báo chí
có trách nhiệm trả lời cho tác giả bằng văn bản hoặc đăng, phát trên báo chí bằng
hình thức hộp thư, nhắn tin.
3. Kể từ khi nhận được văn bản
trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại, tố cáo, hoặc
văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trả lời kiến nghị, phê bình đối với vấn đề
mà báo chí nêu hoặc tiếp nhận thì cơ quan báo chí có trách nhiệm thông báo cho
tổ chức, công dân có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phê bình hoặc đăng, phát
trên báo chí của mình trong thời hạn mười (10) ngày đối với báo ngày và đài
phát thanh, đài truyền hình, mười lăm (15) ngày đối với báo tuần, trên số ra tiếp
gần nhất đối với tạp chí.
Điều 3.
Trách nhiệm của tổ chức, người có chức vụ
Khi cơ quan nhà nước, tổ chức Đảng,
tổ chức xã hội (gọi chung là tổ chức) và người có chức vụ nhận được ý kiến, kiến
nghị, phê bình, khiếu nại của tổ chức, công dân, tố cáo của công dân do cơ quan
báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí, trong thời hạn ba mươi (30)
ngày, kể từ ngày nhận được hoặc từ ngày báo chí đăng, phát thì người đứng đầu tổ
chức, người có chức vụ phải thông báo cho cơ quan báo chí kết quả hoặc biện
pháp giải quyết.
Nếu quá thời hạn nêu trên mà
không nhận được thông báo của người đứng đầu tổ chức, người có chức vụ thì cơ
quan báo chí có quyền chuyển ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của
công dân đến cơ quan cấp cao hơn có thẩm quyền giải quyết hoặc đưa vấn đề đó
lên báo chí.
Điều 4. Cải
chính trên báo chí
1. Khi có văn bản kết luận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung thông tin trên báo chí sai sự thật,
xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá
nhân thì cơ quan báo chí phải đăng, phát nguyên văn văn bản kết luận đó cùng với
lời xin lỗi của cơ quan báo chí, của tác giả. Cơ quan báo chí phải đăng, phát
văn bản kết luận vào đúng vị trí với cùng một kiểu, cỡ chữ (đối với báo in, báo
điện tử), đúng chuyên mục đã phát sóng (đối với báo nói, báo hình) mà báo chí
đã đăng, phát thông tin trên.
Thời điểm đăng, phát được tính từ
ngày cơ quan báo chí nhận được văn bản kết luận như sau: năm (5) ngày đối với
báo ngày, đài phát thanh, đài truyền hình; mười (10) ngày đối với báo tuần và
trong số ra gần nhất đối với tạp chí. Đối với tạp chí xuất bản trên ba mươi (30)
ngày/kỳ thì ngoài việc phải đăng trên tạp chí đó trong số ra gần nhất, còn phải
thông qua một tờ báo hàng ngày hoặc đài phát thanh, đài truyền hình có phạm vi
phát hành, phủ sóng tương đương với phạm vi phát hành của tạp chí mình để đăng,
phát kết luận đó và phải chịu toàn bộ phí tổn về việc cải chính.
2. Trường hợp cơ quan báo chí,
tác giả tự phát hiện nội dung thông tin trên báo chí, tác phẩm của mình có nội
dung sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự,
nhân phẩm của cá nhân thì phải cải chính, xin lỗi trên báo chí của mình đồng thời
phải gửi văn bản cải chính, xin lỗi đến tổ chức, cá nhân đó.
Thể thức cải chính, xin lỗi trên
báo chí như quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan báo chí nhận được lời
phát biểu bằng văn bản của tổ chức, cá nhân về những nội dung đề cập trên báo
chí của mình khi có căn cứ cho rằng báo chí đã thông tin sai sự thật, xuyên tạc,
vu khống, xúc phạm đến họ thì phải đăng, phát lời phát biểu đó đúng vị trí,
chuyên mục mà báo chí đã đăng, phát thông tin. Lời phát biểu không được vượt
quá diện tích, thời lượng đã đăng, phát nội dung thông tin nói trên.
Trường hợp không nhất trí với lời
phát biểu của tổ chức, cá nhân, cơ quan báo chí có quyền thông tin tiếp làm rõ
quan điểm của mình. Sau ba (3) lần đăng, phát ý kiến phát biểu của tổ chức, cá
nhân và cơ quan báo chí mà không có sự nhất trí giữa hai bên thì cơ quan quản
lý nhà nước về báo chí có quyền yêu cầu ngừng đăng, phát các thông tin của
đương sự. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đến cơ quan chủ quản của báo chí
đó, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định
của pháp luật.
Thể thức, thời gian đăng, phát lời
phát biểu của tổ chức, cá nhân như quy định tại khoản 1 Điều này.
Cơ quan báo chí có quyền không
đăng, phát lời phát biểu của tổ chức, cá nhân nếu lời phát biểu của tổ chức, cá
nhân đó vi phạm pháp luật, xúc phạm đến uy tín, danh dự của cơ quan báo chí,
tác giả. Trong trường hợp đó cơ quan báo chí phải gửi văn bản báo cho tổ chức,
cá nhân biết, nói rõ lý do, đồng thời phải gửi báo cáo bằng văn bản tới cơ quan
quản lý nhà nước về báo chí.
Điều 5. Những
điều không được thông tin trên báo chí
Quy định cụ thể các khoản mà Điều 10 Luật Báo chí đã nêu, như sau:
1. Không được đăng, phát những
tác phẩm báo chí, nghệ thuật, văn học, tài liệu trái pháp luật, có nội dung chống
đối Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phá hoại khối đoàn kết toàn
dân.
2. Không được miêu tả tỉ mỉ những
hành động dâm ô, chém giết rùng rợn trong các tin, bài, hình ảnh về các vụ án
và hành động tội ác. Không được đăng, phát tin, bài, hình ảnh, tranh, ảnh khỏa
thân và có tính chất kích dâm, thiếu thẩm mỹ, không phù hợp với thuần phong mỹ
tục Việt Nam.
3. Không được đăng, phát ảnh của
cá nhân mà không có chú thích rõ ràng hoặc làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của
cá nhân đó (trừ ảnh thông tin các buổi họp công khai, sinh hoạt tập thể, các buổi
lao động, biểu diễn nghệ thuật, thể dục thể thao, những người có lệnh truy nã,
các cuộc xét xử công khai của Tòa án, những người phạm tội trong các vụ trọng
án đã bị tuyên án).
4. Không được đăng, phát tin bài
ảnh hưởng xấu đến đời tư, công bố tài liệu, thư riêng của cá nhân khi chưa được
sự đồng ý của người viết thư, người nhận thư hoặc người chủ sở hữu hợp pháp tài
liệu, bức thư đó. Đối với tài liệu, thư riêng của cá nhân có liên quan đến các
vụ tiêu cực, vi phạm pháp luật thì cơ quan báo chí thực hiện theo quy định tại
khoản 6 Điều này.
5. Không được đăng, phát tin,
bài truyền bá hủ tục, mê tín, dị đoan. Đối với loại thông tin về những vấn đề
khoa học mới chưa được kết luận, những chuyện thần bí thì cần có chú dẫn xuất xứ
tư liệu (nguồn gốc tác phẩm, nơi công bố, thời gian).
6. Việc sử dụng các văn kiện của
các cơ quan Đảng và Nhà nước, tài liệu của các tổ chức phải theo đúng những quy
định trong Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước
ngày 28 tháng 12 năm 2000.
Đối với văn kiện, tài liệu của tổ
chức, tài liệu, thư riêng của cá nhân có liên quan đến các vụ án đang được điều
tra hoặc chưa xét xử, cơ quan báo chí có quyền khai thác theo nguồn tin của
mình và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung thông tin đó.
Chương 4:
TỔ CHỨC BÁO CHÍ VÀ NHÀ
BÁO
Điều 6. Cơ
quan chủ quản báo chí
1. Căn cứ vào Luật Báo chí, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí và quy hoạch phát triển báo chí
của Chính phủ, các tổ chức quy định tại Điều 1 Luật Báo chí có
quyền đứng tên xin thành lập cơ quan báo chí và là cơ quan chủ quản báo chí sau
khi được cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí cấp giấy phép thành lập cơ quan
báo chí.
2. Người đứng đầu cơ quan chủ quản
báo chí chỉ đạo, theo dõi hoạt động của cơ quan báo chí, chịu trách nhiệm trước
pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với các sai phạm của
cơ quan báo chí trực thuộc.
3. Cơ quan chủ quản báo chí bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập (báo in, báo điện
tử), Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc (đài phát thanh,
đài truyền hình, cơ sở nghe - nhìn thời sự) sau khi có sự thống nhất ý kiến bằng
văn bản của Bộ Văn hóa - Thông tin.
Người đứng đầu cơ quan chủ quản
báo chí, người được cử thay mặt cơ quan chủ quản theo dõi, chỉ đạo cơ quan báo
chí không được kiêm nhiệm chức vụ người đứng đầu cơ quan báo chí.
4. Cơ quan chủ quản báo chí quy định
chế độ kiểm tra hoạt động của cơ quan báo chí, định kỳ báo cáo về hoạt động của
cơ quan báo chí với Bộ Văn hóa - Thông tin.
5. Cơ quan chủ quản báo chí có
trách nhiệm cấp kinh phí ban đầu, trụ sở, đầu tư trang thiết bị, phương tiện
nghiệp vụ, trợ giá cho cơ quan báo chí trong trường hợp báo chí do thực hiện
nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền phải bán dưới giá thành, hoặc được cấp kinh
phí hoạt động (đối với đài phát thanh, đài truyền hình).
Điều 7. Quyền
hạn của cơ quan báo chí
1. Được cơ quan chủ quản báo chí
cấp vốn, kinh phí hoạt động, trợ giá, bù lỗ. Ngoài các chế độ ưu đãi về thuế,
ưu đãi về phí đối với hoạt động xuất bản, phát hành báo chí, các cơ quan báo
chí của các tổ chức chính trị, báo chí phục vụ thiếu nhi, phục vụ đồng bào miền
núi, hải đảo, đồng bào các dân tộc thiểu số, báo chí đối ngoại và khoa học kỹ
thuật được Nhà nước xem xét để tài trợ hàng năm.
2. Được tổ chức hoạt động kinh
doanh, dịch vụ trong lĩnh vực in ấn, chế bản, phát hành sách báo, quảng cáo,
quay phim, nhiếp ảnh và kinh doanh các thiết bị, vật tư liên quan đến chuyên
môn nghiệp vụ báo chí để tạo nguồn thu đầu tư trở lại cho sự nghiệp phát triển
báo chí.
Cơ quan báo chí có nhu cầu mở rộng
lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ ở các lĩnh vực khác liên quan đến chuyên môn nghiệp
vụ của cơ quan báo chí thì phải được sự đồng ý của cơ quan chủ quản và báo cáo
cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí để biết.
Hoạt động kinh doanh, dịch vụ phải
đăng ký kinh doanh tách biệt với hoạt động nghiệp vụ của cơ quan báo chí và
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, dịch
vụ mà cơ quan báo chí kinh doanh.
3. Được nhận và sử dụng các khoản
tài trợ tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước vào các hoạt
động phù hợp quy định của luật pháp.
Cơ quan chủ quản báo chí có
trách nhiệm hướng dẫn việc tiếp nhận sử dụng các khoản tài trợ tự nguyện theo
đúng quy định của Nhà nước.
Người đứng đầu cơ quan báo chí
chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản báo chí và trước pháp luật về việc quản
lý và sử dụng các khoản tài trợ.
Điều 8. Quyền
hạn của nhà báo
1. Được đến các cơ quan, tổ chức,
thư viện, bảo tàng, triển lãm để thu thập thông tin, tra cứu tài liệu, làm nghiệp
vụ báo chí. Khi đến làm việc, nhà báo chỉ cần xuất trình thẻ nhà báo. Các cơ
quan nhà nước không được từ chối cung cấp cho nhà báo những tư liệu, tài liệu
không thuộc phạm vi quy định trong Pháp lệnh Bảo
vệ bí mật nhà nước.
2. Được thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ tại các kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các
đại hội và hội nghị công khai, các cuộc mít tinh, đón tiếp khách của Đảng, Nhà
nước và các cơ quan, tổ chức khác theo giấy mời và các quy định cụ thể của Ban
Tổ chức các hoạt động đó.
3. Được hoạt động nghiệp vụ lấy
tin, chụp ảnh, quay phim, ghi âm tại các phiên tòa xét xử công khai, được dành
chỗ ngồi riêng, được liên lạc trực tiếp với các thẩm phán, luật sư để lấy tin,
phỏng vấn theo quy định của pháp luật.
4. Được ưu tiên trong việc mua
vé tàu, vé xe, vé máy bay, chuyển nhanh điện tín, bài báo và ảnh, băng, đĩa ghi
âm, ghi hình, các loại ấn phẩm báo chí khi hoạt động nghiệp vụ.
5. Được ưu tiên, tạo điều kiện
đi lại thuận lợi trong trường hợp giao thông bị ách tắc, khó khăn và được hưởng
chế độ miễn phí đối với phương tiện giao thông của cơ quan báo chí và nhà báo
khi phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ báo chí.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO
CHÍ
Điều 9. Cơ
quan quản lý nhà nước về báo chí ở Trung ương
1. Bộ Văn hóa - Thông tin chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về báo chí, có nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
a) Lập và chỉ đạo thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp báo chí (bao gồm báo in, báo điện tử,
thông tấn, phát thanh, truyền hình); kế hoạch đầu tư, ngân sách, quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ báo chí. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu
và ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực thông tin đại chúng;
b) Soạn thảo dự án luật, văn bản
dưới luật, chính sách, chế độ về báo chí, hướng dẫn thi hành các chủ trương,
chính sách về báo chí, chính sách về đầu tư, tài trợ cho báo chí, chính sách,
chế độ đối với cơ quan báo chí và nhà báo;
c) Cấp và thu hồi giấy phép hoạt
động báo chí theo quy định tại Điều 19 Luật Báo chí; cấp giấy
phép xuất bản đặc san, số phụ, phụ trương, chương trình đặc biệt, chương trình
phụ theo quy định tại Điều 21 Luật Báo chí;
d) Cấp và kiểm
tra việc sử dụng thẻ nhà báo; thu hồi thẻ nhà báo;
đ) Kiểm tra báo lưu chiểu, quản
lý kho lưu chiểu báo chí quốc gia;
e) Khen thưởng các tổ chức, cá
nhân, cơ quan báo chí và nhà báo có thành tích. Thanh tra, kiểm tra hoặc phối hợp
kiểm tra thực hiện Luật Báo chí và xử lý vi
phạm các quy định về báo chí;
g) Tổ chức thông tin cho báo chí
theo các quy định của Luật Báo chí;
h) Quản lý hoạt động của báo chí
và nhà báo trong cả nước, phối hợp với các cơ quan hữu quan quản lý hoạt động của
báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài và hoạt động báo chí của người nước
ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;
i) Ký kết các điều ước quốc tế
trong lĩnh vực báo chí;
k) Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ quản lý báo chí thuộc các lĩnh vực theo sự phân công của Chính phủ.
Cục Báo chí là cơ quan giúp Bộ
Văn hóa - Thông tin thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí trong cả nước.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin thực hiện quản lý nhà nước về
báo chí bao gồm các nội dung:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan chủ quản báo chí đối với các cơ quan báo chí trực thuộc;
b) Xây dựng quy hoạch hệ thống
báo chí trực thuộc;
c) Trực tiếp chỉ đạo, quản lý
các cơ quan báo chí trực thuộc;
d) Có trách nhiệm giải quyết các
vướng mắc, khiếu nại liên quan đến cơ quan báo chí trực thuộc.
Điều 10. Cơ
quan quản lý nhà nước về báo chí ở địa phương
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương là cơ quan quản lý nhà nước về báo chí ở địa phương, có
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng dự án quy hoạch phát
triển báo chí địa phương theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa - Thông tin.
2. Kiểm tra việc thực hiện pháp
luật, chính sách, chế độ về báo chí đối với cơ quan báo chí của địa phương. Thực
hiện quản lý nhà nước đối với báo chí Trung ương và báo chí địa phương khác hoạt
động tại địa phương mình theo ủy quyền của Bộ Văn hóa - Thông tin.
3. Tổ chức thanh tra, hoặc phối
hợp kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hoạt động báo chí, việc nhập khẩu và
lưu hành báo chí nước ngoài tại địa phương mình theo quy định của pháp luật.
Sở Văn hóa - Thông tin giúp ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về báo chí.
Điều 11.
Thanh tra về báo chí
1. Thanh tra chuyên ngành Văn
hóa - Thông tin thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về báo chí.
2. Nội dung hoạt động thanh tra:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp
luật về hoạt động báo chí;
b) Hướng dẫn giải quyết khiếu nại
về hoạt động báo chí;
c) Kiến nghị các biện pháp bảo đảm
việc thi hành pháp luật về hoạt động báo chí và hoàn thiện pháp luật, chính
sách báo chí.
3. Đối tượng thanh tra là hoạt động
báo chí của các tổ chức, cơ quan báo chí, nhà báo và cá nhân.
4. Quyền hạn của thanh tra:
a) Kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền khen thưởng các cơ quan báo chí, nhà báo, tổ chức và công dân có thành
tích trong hoạt động báo chí;
b) Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong trường hợp vượt quá thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý kỷ luật, thu hồi thẻ nhà báo, thu hồi giấy phép hoạt động báo chí;
c) Yêu cầu các đương sự và các
bên liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề cần thiết có
liên quan trực tiếp đến việc thanh tra;
d) Trong quá trình thanh tra
phát hiện có dấu hiệu tội phạm chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra có thẩm quyền;
đ) Thực hiện các quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Điều
kiện được cấp phép hoạt động báo chí
1. Có người đứng đầu cơ quan báo
chí, các chức danh chủ yếu, có đội ngũ phóng viên, biên tập viên, bảo đảm cho
hoạt động của cơ quan báo chí.
Người đứng đầu cơ quan báo chí, các
chức danh chủ yếu, phóng viên, biên tập viên của cơ quan báo chí phải có đủ các
tiêu chuẩn theo quy định về người làm báo chí.
Người đứng đầu cơ quan báo chí
chỉ được đảm nhiệm chức vụ này ở một cơ quan báo chí.
2. Xác định rõ tên cơ quan báo
chí, tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, ngôn ngữ thể hiện đối với mọi loại
hình báo chí; phạm vi phát hành chủ yếu, kỳ hạn xuất bản, khuôn khổ, số trang,
số lượng, nơi in đối với báo in, báo điện tử; công suất, thời gian, tần số, phạm
vi tỏa sóng, nơi phát sóng đối với báo nói, báo hình phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan chủ quản.
3. Phù hợp với quy hoạch phát
triển báo chí.
4. Có trụ sở chính thức, có cơ sở
vật chất kỹ thuật cần thiết bảo đảm cho hoạt động của cơ quan báo chí.
5. Đối với đài phát thanh, đài
truyền hình, ngoài các điều kiện trên, việc sử dụng máy phát (công suất, thời
gian, phạm vi tỏa sóng), tần số vô tuyến điện phải có giấy phép do cơ quan quản
lý nhà nước về tần số cấp.
6. Đối với
tổ chức đứng tên xin phép thành lập cơ quan báo chí ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, phải có ý kiến của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chứng nhận có đủ điều kiện để hoạt động báo chí và việc xin
phép hoạt động báo chí đó phù hợp với quy hoạch phát triển báo chí của địa phương.
Điều 13. Cấp
giấy phép hoạt động báo chí
1. Bộ Văn hóa - Thông tin là cơ
quan cấp giấy phép hoạt động báo chí, chịu trách nhiệm kiểm tra đầy đủ các điều
kiện của tổ chức xin phép hoạt động báo chí trước khi cấp giấy phép.
2. Cơ quan báo chí muốn xuất bản
các ấn phẩm, phát sóng các chương trình không nằm trong quy định của giấy phép
hoạt động báo chí đã cấp, phải xin phép Bộ Văn hóa - Thông tin.
3. Tổ chức không có cơ quan báo
chí, muốn xuất bản đặc san phải được Bộ Văn hóa - Thông tin cấp phép.
4. Hồ sơ xin phép hoạt động báo
chí và xuất bản đặc san theo quy định và mẫu thống nhất của Bộ Văn hóa - Thông
tin.
Bộ Văn hóa - Thông tin quy định
mẫu hồ sơ, giấy phép, quy chế và hướng dẫn thủ tục xin, cấp giấy phép.
5. Trong trường hợp không cấp giấy
phép thì chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin phép hoạt
động báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí phải trả lời bằng văn bản,
nói rõ lý do. Tổ chức bị từ chối cấp giấy phép có quyền khiếu nại với cơ quan
có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án.
Điều 14. Hiệu
lực của giấy phép
1. Sau khi nhận được giấy phép
hoạt động báo chí, cơ quan báo chí mới được thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng, hợp đồng in, đưa lên mạng thông tin máy tính, phát sóng thử
nghiệm.
2. Sau chín mươi (90) ngày, kể từ
ngày giấy phép có hiệu lực, nếu cơ quan báo chí không hoạt động thì giấy phép
không còn giá trị. Cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm thu lại giấy phép. Nếu
muốn tiếp tục hoạt động thì phải làm thủ tục xin phép lại.
3. Cơ quan báo chí tạm ngừng hoạt
động hoặc thôi không hoạt động nữa, phải báo trước mười (10) ngày bằng văn bản
cho Bộ Văn hóa - Thông tin; phải tự thông báo trên báo chí của mình. Trường hợp
không hoạt động nữa thì giấy phép bị thu hồi.
4. Thay đổi một trong những điều
sau đây phải xin phép Bộ Văn hóa -Thông tin:
a) Tên báo chí;
b) Tôn chỉ, mục đích, kỳ hạn xuất
bản, đối tượng phục vụ, phạm vi phát hành chủ yếu, phạm vi tỏa sóng, ngôn ngữ
thể hiện.
5. Thay đổi một trong những điều
sau đây phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước về tần số:
a) Loại máy phát, công suất, thời
gian, phạm vi tỏa sóng, nơi phát sóng, đặc điểm kỹ thuật của ăng-ten phát;
b) Tần số hoặc kênh tần số vô
tuyến điện.
6. Thay đổi cách trình bày tên
báo, khuôn khổ, số trang, nơi in, thay đổi thời gian phát hành, thời gian, thời
lượng phát sóng, nơi phát sóng, trụ sở chính, phải báo cáo bằng văn bản và phải
được Bộ Văn hóa - Thông tin đồng ý bằng văn bản.
Điều 15.
Các nội dung phải ghi trên trang một, bìa một, trang trong của báo và tạp chí
1. Trang một của báo, bìa một của
tạp chí:
a) Tên báo chí;
b) Tên cơ quan chủ quản (in dưới
tên báo chí);
c) Số thứ tự của kỳ phát hành
báo chí;
d) Ngày, tháng, năm phát hành.
2. Trang trong của báo, tạp chí:
a) Số giấy phép, ngày cấp, cơ
quan cấp giấy phép;
b) Địa chỉ của cơ quan báo chí,
số điện thoại, telex, fax;
c) Họ, tên Tổng biên tập;
d) Nơi in, khuôn khổ, số trang;
đ) Kỳ hạn xuất bản;
e) Giá bán.
Điều 16.
Lưu chiểu báo chí
1. Đối tượng:
a) Báo chí xuất bản, lưu hành
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải nộp lưu chiểu trước
khi phát hành;
b) Báo chí nộp lưu chiểu phải
ghi rõ: báo chí nộp lưu chiểu, số lượng phát hành, ngày, giờ nộp lưu chiểu, chữ
ký của Tổng biên tập hoặc người được ủy quyền.
2. Thời gian nộp báo chí lưu chiểu:
a) Báo in xuất bản hàng ngày phải
nộp lưu chiểu trước tám (8) giờ sáng hàng ngày.
b) Báo in không ra hàng ngày nộp
lưu chiểu trước khi phát hành sáu (6) tiếng đồng hồ.
c) Báo chí nước ngoài được cơ
quan có thẩm quyền cho phép nhập để phát hành rộng rãi phải nộp lưu chiểu trước
khi phát hành mười hai (12) tiếng đồng hồ.
3. Địa điểm và số lượng báo chí
nộp lưu chiểu:
a) Báo chí lưu chiểu nộp cho:
- Bộ Văn hóa - Thông tin (Cục
Báo chí): sáu (6) bản (báo chí nước ngoài nhập để phát hành rộng rãi chỉ nộp
hai (2) bản).
- Sở Văn hóa - Thông tin địa
phương nơi báo chí xuất bản: một (1) bản.
- Thư viện quốc gia: theo thể lệ
lưu chiểu văn hóa phẩm;
b) Báo chí không xuất bản ở Hà Nội,
nộp lưu chiểu cho Bộ Văn hóa - Thông tin qua Bưu điện cùng một lúc nộp lưu chiểu
cho Sở Văn hóa - Thông tin địa phương, tính thời gian nộp lưu chiểu theo dấu
tem Bưu điện;
c) Báo chí được phép in lại, phải
nộp lưu chiểu như lần thứ nhất.
4. Báo chí nộp lưu chiểu qua bưu
điện phải đăng ký với cơ quan bưu điện nơi báo chí xuất bản. Báo chí lưu chiểu
được chuyển nhanh nhất và đầy đủ đến cơ quan nhận lưu chiểu.
5. Chương trình phát thanh, truyền
hình đã phát sóng, báo điện tử đã phát trên mạng phải lưu giữ văn bản tại cơ
quan báo chí ít nhất sáu (6) tháng, lưu giữ các phim, băng, đĩa ghi âm, ghi hình
đã phát trên sóng, trên mạng ít nhất ba mươi (30) ngày.
Điều 17.
Phát hành báo chí
1. Cơ quan báo chí thực hiện
phát hành báo chí theo đúng quy định ghi trong giấy phép hoạt động báo chí.
2. Ngành bưu chính viễn thông có
trách nhiệm phát hành báo chí xuất bản trong nước và báo chí nước ngoài nhập
vào Việt Nam trên cơ sở hợp đồng với cơ quan báo chí và cơ quan được phép xuất
nhập khẩu báo chí đúng với quy định ghi trong giấy phép.
Tổ chức, cá nhân trong nước có nhu
cầu đặt mua báo chí qua hệ thống phát hành của ngành bưu chính viễn thông thì
ngành bưu chính viễn thông ký kết hợp đồng với cơ quan báo chí để đáp ứng nhu cầu
của tổ chức, cá nhân. Cước phí vận chuyển đến từng vùng theo khung cước phí
phát hành do Chính phủ quy định.
Cơ quan báo chí tự phát hành một
phần hoặc toàn bộ chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp mạng lưới phát hành của
mình hoạt động đúng pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân tham gia
phát hành báo chí phải thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về phát hành
báo chí.
Trường hợp có lệnh thu hồi của Bộ
Văn hóa - Thông tin, thì các cơ quan báo chí, các tổ chức, cá nhân tham gia
phát hành báo chí, cơ quan được phép xuất nhập khẩu báo chí, Sở Văn hóa - Thông
tin và Sở Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện.
Cơ quan báo chí hoặc cơ quan được phép xuất nhập khẩu báo chí phải chịu chi phí
cho việc thu hồi những ấn phẩm của mình.
3. Bộ Văn hóa - Thông tin cùng
cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính quy định cụ thể về phát hành báo chí in.
Bộ Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ quy định mức khung cước phí phát hành cho từng khu vực trong cả nước
nhằm phát hành báo chí đến các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đến cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài.
4. Bộ Văn hoá - Thông tin quy định
cụ thể về quản lý nội dung thông tin thu, phát trực tiếp qua vệ tinh, qua mạng
máy tính và thông tin phát lại của đài phát thanh, đài truyền hình, cơ sở
Internet, Intranet của các tổ chức Việt Nam, tổ chức nước ngoài cư trú tại Việt
Nam.
5. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và
nước ngoài được nhận ủy thác của cơ quan báo chí, cơ sở phát hành báo chí để
phát hành báo chí Việt Nam ra nước ngoài.
6. Báo chí xuất bản ở nước ngoài
phát hành vào Việt Nam phải được phép của Bộ Văn hóa - Thông tin.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập
khẩu báo chí phi mậu dịch phải được Bộ Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép.
Điều 18. Quảng
cáo trên báo chí
Báo chí được đăng, phát quảng
cáo. Việc đăng, phát quảng cáo trên báo chí phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về quảng cáo trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 19. Họp
báo
1. Tổ chức, công dân muốn họp
báo phải báo trước bằng văn bản chậm nhất là hai mươi tư (24) tiếng đồng hồ trước
khi họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí:
a) Tổ chức ở Trung ương thông
báo cho Bộ Văn hóa - Thông tin (Cục Báo chí);
b) Tổ chức, công dân ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thông báo cho ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Sở Văn hóa - Thông tin);
Nội dung họp báo phải phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và mục đích của tổ chức đó.
2. Việc họp báo chỉ được tổ chức
khi cơ quan quản lý nhà nước về báo chí đồng ý bằng văn bản trong thời hạn chậm
nhất là sáu (6) tiếng đồng hồ trước khi họp báo.
3. Bộ Văn hóa - Thông tin, ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền không chấp nhận hoặc
đình chỉ cuộc họp báo nếu thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc nội dung họp
báo vi phạm Điều 10 Luật Báo chí, Điều 5 Nghị
định này.
4. Cơ quan, tổ chức, đoàn đại biểu,
cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam muốn họp báo phải tuân theo các quy định
về hoạt động báo chí nước ngoài tại Việt Nam.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 20.
Khen thưởng
1. Cơ quan báo chí, nhà báo, tổ
chức và công dân có thành tích và cống hiến vào hoạt động báo chí thì được khen
thưởng theo các quy định về khen thưởng của Nhà nước.
2. Chính phủ hỗ trợ ngân sách để
trao tặng giải thưởng báo chí hàng năm cho các tác phẩm báo chí xuất sắc.
Điều 21.
Xử lý vi phạm
Cơ quan báo chí; cơ quan chủ quản
báo chí; người đứng đầu cơ quan báo chí, nhà báo, người hoạt động nghiệp vụ báo
chí; tổ chức, cá nhân khác có các hành vi vi phạm pháp luật về báo chí, thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Việc xử phạt hành chính phải
tuân theo các quy định tại Nghị định số 31/2001/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hóa - thông tin.
Điều 22.
Thẩm quyền xử lý vi phạm
1. Bộ Văn hóa - Thông tin có thẩm
quyền xử lý các vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí của tổ chức, cá nhân
trong cả nước.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử lý các vi phạm hành chính trong hoạt động
báo chí của tổ chức, cá nhân ở địa phương.
Trường hợp Chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý không thỏa đáng thì Bộ trưởng Bộ
Văn hóa - Thông tin quyết định hình thức xử lý thích hợp.
3. Bộ Văn hóa - Thông tin quyết
định việc thu hồi, tịch thu ấn phẩm, băng đĩa ghi âm, ghi hình; đình bản tạm thời
hoặc thu hồi giấy phép hoạt động báo chí; thu hồi thẻ nhà báo.
Trong trường hợp khẩn cấp, Chủ tịch
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền ra lệnh tạm thời
và phải báo cáo ngay cho Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin xem xét và ra quyết định
chính thức.
4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính theo Nghị định số 31/2001/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hóa - thông tin.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số 133/HĐBT ngày 20 tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989.
2. Những quy định trước đây trái
với quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 25.
Hoạt động báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài
và hoạt động báo chí nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo các quy định hiện
hành của pháp luật.
Điều 26.
Bộ Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ
quan hữu quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 27.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.