BỘ
QUỐC PHÒNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1691/1997/TT-QP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 7 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 1691/1997/TT-QP NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 1997
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/CP NGÀY 12/8/1996 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ
VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15
Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
I - QUY ĐỊNH
CHUNG.
1- Vũ khí quân
dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ (gọi chung là các loại vũ khí) công cụ hỗ
trợ gồm các loại được quy định tại điểm 1, điểm 3 Điều 1 Quy chế quản lý vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (gọi tắt là quy chế của Chính phủ) và một số
loại khác như sau:
a. Vũ khí quân dụng (VKQD) gồm:
Các loại súng ngắn, súng trường, súng liên thanh; các loại pháo, giàn phóng, bệ
phóng, súng cối, súng ĐKZ, hoá chất độc và nguồn phóng xạ, các loại đạn, tên lửa,
bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thuỷ lôi, vật liệu nổ quân dụng, hoả cụ và các vũ
khí khác dùng cho mục đích Quốc phòng - An ninh.
b. Vũ khí thể thao (VKTT) gồm:
Các loại súng trường, súng ngắn thể thao chuyên dùng các cỡ, các loại súng hơi,
các loại vũ khí khác trong luyện tập, thi đấu thể thao và các loại đạn dùng cho
các loại súng thể thao nói trên.
c. Vũ khí thô sơ (VKTS) gồm: Dao
găm, các loại kiếm, giáo mác, đinh ba, đại đao, mã tấu, quả đấm bằng kim loại
hoặc chất cứng, cung nỏ, côn, chông, cạm bẫy và các loại khác do Bộ Nội vụ quy
định.
d. Công cụ hỗ trợ (CCHT) gồm các
loại roi cao su, roi điện, gậy điện, găng tay điện, lưu đạn cay, súng bắn hơi
cay, ngạt, độc, gây mê, bình xịt hơi cay, ngạt, độc, gây mê, súng bắn đạn nhựa,
cao su, súng bắn la ze, súng bắn đinh, súng bắn từ trường và các loại công cụ hỗ
trợ khác.
đ. Vật liệu nổ công nghiệp
(VLNCN) bao gồm: các loại chất nổ và phụ kiện gây nổ (kíp nổ, ngòi nổ, dây nổ...)
dùng trong xây dựng công trình quốc phòng, sản xuất công nghiệp và mục đích dân
dụng khác.
2- Chính phủ thống
nhất quản lý các loại vũ khí vật liệu nổ và CCHT trong phạm vi cả nước; Bộ Quốc
phòng (BQP) được giao giúp Chính phủ quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ và
CCHT trong phạm vi quản lý của mình và có trách nhiệm như đã quy định tại Điều
8 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996. BQP giao chỉ huy các cấp trực tiếp quản lý
các loại vũ khí, vật liệu nổ, CCHT và chịu trách nhiệm trong phạm vi quản lý của
mình.
3- Nội dung quản
lý các loại vũ khí, vật liệu nổ, CCH trong quân đội và dân quân tự vệ bao gồm:
Quản lý việc chế tạo, sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ,
vận chuyển, mua bán, thanh xử lý, huỷ... thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
về quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ, CCHT theo các quy định của BQP, Điều lệnh
quản lý bộ đội và điểm 1, điểm 2 Điều 4 Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của
Chính phủ.
4- Thẩm quyền
kiểm tra việc mang, sử dụng, bảo quản các loại vũ khí, vật liệu nổ, CCHT đã được
quy định tại Điều 6 Quy chế của Chính phủ nay hướng dẫn thêm như sau:
a. Người chỉ huy các cấp phải
tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý, sử dụng, bảo quản các loại vũ khí,
CCHT theo chức năng và phạm vị trách nhiệm được giao.
b. Tổ (đội) kiểm soát quân sự, đội
tuần tra bộ đội Biên phòng trong khi làm nhiệm vụ theo địa bàn được giao, được
quyền kiểm tra quân nhân khi ra ngoài doanh trại, dân quân tự vệ khi làm nhiệm
vụ độc lập có mang các loại vũ khí, CCHT; phương tiện vận chuyển vũ khí của
quân đội và dân quân tự vệ đi trên đường.
c. Trưởng đồn Biên phòng được
quyền kiểm tra việc mang, sử dụng, vận chuyển các loại vũ khí, CCHT trong phạm
vi địa bàn đồn biên phòng phụ trách.
d. Cục trưởng các Cục: Tác chiến,
Quân lực, Quân huấn BTTM, Cục trưởng Cục Quân khí TCKT được quyền kiểm tra việc
quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại vũ khí, CCHT của các đơn vị
trong toàn quân.
đ. Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên
chuyên trách theo dõi công tác quản lý các loại vũ khí, CCHT, VLNCN ở các đơn vị,
kho, nhà máy Quốc phòng, được quyền kiểm tra theo chức năng nhiệm vụ được giao.
II - QUẢN LÝ
VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ THỂ THAO.
1- Các đối tượng
được trang bị VKQD là các đơn vị quân đội (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, bộ
đội biên phòng) các đơn vị dự bị động viên, khi tập trung huấn luyện, diễn tập
kiểm tra, các đơn vị dân quân tự vệ để làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu,
huấn luyện, bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự. Khi làm nhiệm vụ vũ khí bộ binh được
trang bị cho từng cá nhân, chỉ những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định
tại Điều 13 Quy chế của Chính và các quy định của BQP mới được trang bị.
VKTT được trang bị cho các trung
tâm huấn luyện thể dục, thể thao quốc phòng phục vụ cho huấn luyện, thi đấu thể
thao.
2- Quản lý
VKQD, VKTT tại các đơn vị quân đội, đơn vị dự bị động viên:
- Việc quản lý VKQD, VKTT các
đơn vị phải thực hiện đúng quy định tại các Điều từ 171 đến Điều 177 mục I
Chương IV Điều lệnh quản lý bộ đội ban hành 1/2/1991; Chế độ quản lý trang bị kỹ
thuật, ban hành kèm theo Quyết định số 495/QĐ-QP ngày 3/12/1991 của Bộ trưởng
BQP và các Quy định, Quy chế hiện hành của BQP.
- Quyết định của Bộ tổng tham
mưu (BTTM) về biên chế , trang bị VKQD, VKTT cho từng đơn vị, trung tâm huấn
luyện thể dục thể thao quốc phòng được coi là giấy phép sử dụng vũ khí của đơn
vị.
- Cá nhân khi đi công tác lẻ hoặc
làm nhiệm vụ đặc biệt được mang VKQD, VKTT phải kèm theo giấy phép sử dụng do
chỉ huy từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên ký; khi đi công tác về hoặc
đã thực hiện xong nhiệm vụ phải nộp giấy phép để đơn vị quản lý và trình báo
tình trạng vũ khí với người chỉ huy trước khi lau chùi cất vào tủ súng. Giấy
phép sử dụng vũ khí theo mẫu quy định của BTTM.
- Đối với súng bộ binh để làm
nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, tuần tra canh gác, khi không làm nhiệm
vụ phải để trong tủ súng như đã quy định tại Chương 3 "Quy định bảo đảm kỹ
thuật cho súng pháo, khí tài, đạn dược (lục quân) ở đơn vị" ban hành kèm
theo Quyết định số 482/QĐ-QP ngày 10/4/1995 của Bộ trưởng BQP; tủ súng phải có
khoá.
- Đối với vũ khí hoả lực lớn phải
để tại thao trường hoặc vũ khí trực chiến để tại trận địa phải có người canh
gác thường xuyên.
- Trong diễn tập, huấn luyện nếu
có sử dụng đạn, vật liệu nổ, hoả cụ... việc quản lý, cấp phát phải chặt chẽ. Kết
thúc diễn tập, huấn luyện diễn tập, huấn luyện phải kiểm tra, thu gom phân loại
đăng ký, sử lý theo quy định.
3- Quản lý
VKQD, VKTT của đơn vị dân quân tự vệ:
a. Số lượng VKQD trang bị cho
các đơn vị, phân đội luân phiên thường trực, lực lượng làm nhiệm vụ cơ động, tuần
tra, bảo vệ an ninh trật tự do BTTM quy định. VKQD được trang bị phải quản lý tập
trung tại xã, phường, thị trấn bảo đảm yêu cầu an toàn, an ninh, tác chiến có
người bảo vệ. Nếu vũ khí không sử dụng đến hoặc không còn nhu cầu trang bị, Ban
Chỉ huy Quân sự Huyện, Quận, thị xã (gọi chung là BCHQS cấp huyện) phải thu hồi
về kho quản lý theo quy định của BQP.
Nghiêm cấm mang VKQD về nhà
riêng hoặc sử dụng không đúng nhiệm vụ được giao.
Vũ khí hoả lực lớn (nếu có) trực
chiến để tại trận địa, quản lý như đơn vị quân đội quy định tại điểm 2 phần II
Thông tư này.
- Quyết định của BTTM về biên chế
vũ khí trang bị cho từng đơn vị dân quân tự vệ được coi là giấy phép sử dụng vũ
khí của đơn vị đó.
- Những đơn vị dân quân tự vệ
khi làm nhiệm vụ trên vùng biển được giao nếu mang theo VKQD phải có giấy phép
chỉ huy trưởng BCHQS cấp huyện trở lên cấp theo quy định của BQP và chỉ được sử
dụng vũ khí vào đúng với nhiệm vụ được giao.
- Cá nhân khi làm nhiệm vụ độc lập
được mang VKQD, VKTT phải kèm theo giấy phép sử dụng vũ khí do Chỉ huy trưởng
BCHQS cấp huyện ký, nếu mang ra khỏi phạm vi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh phải có giấy phép do Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) ký. Giấy phép sử dụng vũ khí theo mẫu
quy định của BTTM.
b. VKQD, VKTT trang bị cho đơn vị
dân quân tự vệ để huấn luyện, thi đấu thể thao theo kế hoạch hàng năm do BCHQS
cấp huyện bảo đảm. Hết thời gian huấn luyện vũ khí được lau chùi trả lại BCHQS
cấp huyện quản lý; thủ tục cấp phát, thu hồi thực hiện đúng quy định của BQP.
- Đối với vũ khí hoả lực lớn phải
để tại thao trường sau buổi tập, phải cử người canh gác.
- Trong huấn luyện, diễn tập nếu
có sử dụng đạn, chất nổ, hoả cụ khi xong nhiệm vụ phải thu gom quản lý chặt chẽ,
không sử dụng hết phải trả trên. Cơ quan quân sự các cấp phải quản lý chặt chẽ
quá trình cấp phát, sử dụng, thu hồi, xử lý, giao nộp.
4- VKQD bảo đảm
cho môn học giáo dục quốc phòng, các trung tâm giáo dục quốc phòng và các đơn vị
phải thực hiện theo Chỉ thị số 484/CT-QP ngày 28/11/1991 của Bộ trưởng BQP .
a. Đối với các trung tâm giáo dục
quốc phòng trong các trường quân đội, việc quản lý VKQD thực hiện theo qui định
tại điểm 2 phần II Thông tư này.
b. Cơ quan quân sự địa phương,
các trung tâm giáo dục quốc phòng hoặc các đơn vị quân đội có nhiệm vụ giúp các
trường đại học, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông huấn luyện quân sự,
khi sử dụng VKQD để huấn luyện phải quản lý chặt chẽ, vũ khí được mang đến phục
vụ từng buổi tập, sau buổi tập phải thu về đơn vị quản lý .
5- VKQD, VKTT
trưng bày tại bảo tàng, nhà truyền thống của đơn vị quân đội do Giám đốc bảo
tàng, Chỉ huy nhà truyền thống trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý. Các loại vũ
khí trưng bày phải được đăng ký số lượng, chủng loại với cơ quan chức năng để
thống nhất quản lý chặt chẽ và nhất thiết phải được vô hiệu hoá tính năng chiến
đấu trước khi đưa ra trưng bày để được bảo đảm an toàn.
6- Sản xuất, sửa
chữa VKQD, VKTT phải theo kế hoạch của BQP hoặc hợp đồng ký với cơ quan, tổ chức
ngoài quân đội đã được BQP phê duyệt và chỉ được tiến hành tại các trạm, xưởng,
nhà máy quốc phòng.
- Các loại vũ khí, tuỳ theo mức
độ hư hỏng, theo kế hoạch của ngành quân khí cấp trên được tiến hành sửa chữa lớn,
vừa, nhỏ tại các trạm, các xưởng, nhà máy quốc phòng như đã quy định tại Điều 8
Điều lệ công tác kỹ thuật quân khí Quân đội nhân dân Việt nam (QĐNDVN) ban hành
kèm theo Quyết định số 1886/QĐ-QP ngày 24/10/1996 của Bộ trưởng BQP và các quy
định có liên quan khác của BQP. Tổng cục kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi, chỉ
đạo, kiểm tra từng đơn vị thực hiện.
- Việc sửa chữa VKQD, VKTT của
các đối tượng ngoài phạm vị quản lý của BQP được thực hiện theo hợp đồng đã được
BQP phê duyệt. - Trường hợp một số doanh nghiệp Nhà nước tham gia sản xuất, sửa
chữa một số chi tiết của VKQD, VKTT theo yêu cầu của BQP như quy định tại điều
9 Quy chế của Chính phủ; cơ quan, đơn vị được giao đảm nhiệm cung cấp vật tư,
vũ khí để sản xuất, sửa chữa phải thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ, bảo
đảm yêu cầu bí mật, chỉ tiêu kỹ thuật, giao nhận sản phẩm theo quy định của
BQP.
7- Việc cung cấp,
chuyển nhượng VKQD cho các đối tượng quy định tại điểm d, đ, e, g Điều 8 Quy chế
của Chính phủ do BQP quản lý trực tiếp, toàn diện. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu
cung cấp hoặc chuyển nhượng VKQD phải có công văn đề nghị kèm theo văn bản cho
phép của Bộ Nội vụ.
- Việc chuyển nhượng được ký kết,
thực hiện và thanh toán theo hợp đồng, giá chuyển nhượng theo quy định của BQP.
- BQP chỉ cung cấp VKQD cho các
cơ quan, tổ chức được Chính phủ xác định.
- Các đơn vị trực tiếp quản lý
VKQD khi được cung cấp, chuyển nhượng theo hợp đồng phải thực hiện đầy đủ các
thủ tục giao nhận và chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng. Bản sao hợp đồng,
thanh lý hợp đồng, hoá đơn xuất vũ khí được gửi Bộ Nội vụ để thực hiện quản lý
theo chức năng.
8- VKQD, VKTT
được cất giữ bảo quản tại các kho vũ khí của cơ quan, đơn vị. Tiêu chuẩn nhà
kho, chế độ quản lý, bảo quản các đơn vị phải thực hiện đúng các Quyết định của
Bộ trưởng BQP gồm: Quyết định số 338/QĐ-QP ngày 16/9/1991 quy định về kho đạn
dược (lục quân) của QĐNDVN; Quyết định số 282/QĐ-QP ngày 24/6/1993 quy định về
kho súng pháo, khí tài (lục quân) của QĐNDVN và Quyết định số 482/QĐ-QP ngày
10/4/1995 quy định đảm bảo kỹ thuật cho súng pháo, khí tài, đạn dược (lục quân)
ở đơn vị; Điều lệ công tác kỹ thuật quân khí QĐNDVN và những quy định có liên
quan khác của BQP.
9- Chuyển loại,
thanh lý, tiêu huỷ VKQD, VKTT các đơn vị phải thực hiện đúng Quy chế xử lý vũ
khí trang bị kỹ thật quân sự, trang thiết bị vật tư trong Quân đội, ban hành
kèm theo Quyết định số 59/QĐ-QP ngày 23/1/1995 của Bộ trưởng BQP; Điều lệ công
tác kỹ thuật QĐNDVN, ban hành kèm theo Quyết định số 213/QĐ-QP ngày 1/3/1996 của
Bộ trưởng BQP và các quy định có liên quan khác của BQP.
- Đối với bom, mìn, vật liệu nổ
các loại (bao gồm cả tên lửa, ngư lôi, thuỷ lôi...) thuốc nổ, thuốc phóng, hoả
cụ, vật liệu dễ cháy nổ có nguy cơ mất an toàn, chỉ huy đơn vị phải kịp thời nắm
chắc và có biện pháp chỉ đạo ngăn chặn và báo cáo cấp có thẩm quyền như đã quy
định tại Điều 47 Điều lệ công tác kỹ thuật quân khí QĐNDVN; trường hợp có nguy
cơ mất an toàn khẩn cấp phải huỷ ngay thì thực hiện như đã quy định tại điều 37
Điều lệ công tác kỹ thuật QĐNDVN.
- Việc tiêu huỷ VKQD, VKTT các
đơn vị trong toàn quân phải làm đúng thủ tục, đảm bảo an toàn do ngành quân khí
đơn vị làm tham mưu và trực tiếp thực hiện kế hoạch tiêu huỷ.
10- Vận chuyển
VKQD, VKTT:
Vận chuyển VKQD (gồm cả vật liệu
nổ quân dụng), VKTT phải đảm bảo các yêu cầu về bí mật, an ninh, an toàn (cả
người và phương tiện). Mọi trường hợp vận chuyển vũ khí đều phải có lệnh vận
chuyển hoặc mệnh lệnh hành quân (nếu vận chuyển vũ khí đi cùng đội hình hành
quân) của cấp chỉ huy có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng từ 2 xe trở
lên để vận chuyển phải có người chỉ huy chung. Xe dùng để vận chuyển vũ khí và
cách xếp dỡ phải thực hiện đúng theo Quyết định 338/QĐ-QP ngày 16/9/1991 và Quyết
định số 282/QĐ-QP ngày 24/6/1993 của Bộ trưởng BQP. Người và phương tiện khi
làm nhiệm vụ vận chuyển vũ khí phải có đầy đủ giấy tờ theo quy định của BTTM.
11- Tiếp nhận
VKQD, VKTT do tổ chức, cá nhân giao nộp được quy định tại Điều 18 Quy chế của
Chính phủ, nay hướng dẫn cụ thể như sau:
a. Các cơ quan quân sự địa
phương, chỉ huy đơn vị quân đội các cấp có trách nhiệm tiếp nhận VKQD, VKTT do
tổ chức, cá nhân giao nộp. Mọi trường hợp tiếp nhận đều phải lập biên bản trong
đó xác định rõ địa chỉ người hoặc cơ quan, tổ chức giao nộp, lý do, nguồn gốc
có, ghi đầy đủ số lượng, chất lượng, số ký hiệu, trọng lượng (nếu là vật liệu nổ
quân dụng), lập sổ sách theo dõi, đăng ký chặt chẽ và báo cáo lên trên. Trường
hợp vũ khí có số lượng lớn, có nguy cơ mất an toàn do tổ chức, cá nhân phát hiện
nhưng không thể đưa đến nộp được thì cơ quan quân sự hoặc đơn vị được thông báo
phải cử người canh gác đồng thời báo cáo cơ quan, đơn vị cấp trên để có biện
pháp xử lý .
b. Các đơn vị quân đội sau khi
tiếp nhân vũ khí phải phân loại và báo cáo cấp trên có thẩm quyền để có biện
pháp quản lý, sử lý. Trường hợp tiếp nhận số lượng lớn trước khi nhận các đơn vị
phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của BTTM.
c. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, đồn
Biên phòng tiếp nhận vũ khí do tổ chức và cá nhân giao nộp, sau đó phải báo cáo
và giao nộp lên BCHQS cấp huyện (đối với ban chỉ huy quân sự cấp xã) và Bộ chỉ
huy Biên phòng cấp tỉnh (đối với đồn Biên phòng). Sau khi tiếp nhận các đơn vị
phải phân loại, bảo quản và kịp thời báo cáo lên cấp trên để theo dõi, quản lý.
d. Xử lý vũ khí sau khi tiếp nhận:
- Những loại không nguy hiểm phải
báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của BQP.
- Những loại nguy hiểm hoặc có
nguy cơ mất an toàn không được để chung trong kho vũ khí của đơn vị và phải có
biện pháp vô hiệu hoá ngay, sau đó báo cáo cấp trên theo quy chế xử lý vũ khí,
trang bị kỹ thuật, trang thiết bị vật tư trong quân đội, trường hợp có nguy cơ
mất an toàn khẩn cấp phải huỷ ngay thì thực hiện như đã quy định tại Đđiều 37
Điều lệ công tác kỹ thuật QĐNDVN. Việc xử lý do ngành quân khí chịu trách nhiệm.
III - QUẢN LÝ
VŨ KHÍ THÔ SƠ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ.
1- Các đối tượng được trang bị
VKTS, CCHT là các đơn vị quân đội, đơn vị dự bị động viên khi tập trung huấn
luyện, diễn tập kiểm tra, đơn vị dân quân tự vệ để làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến
đấu, chiến đấu, huấn luyện, bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự, huấn luyện thi đấu
thể thao. CCHT chỉ trang bị cho các đơn vị do BTTM xác định. Khi làm nhiệm vụ
VKTS, CCHT được trang bị cho từng cá nhân.
2- Chế độ quản lý, điều kiện
tiêu chuẩn được trang bị, việc cấp phép sử dụng, sản xuất, sửa chữa, cất giữ, vận
chuyển, chuyển loại, thanh xử lý VKTS, CCHT được thực hiện như VKQD đã quy định
tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 phần II Thông tư này.
VI - QUẢN LÝ
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
1- Việc quản
lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN các doanh nghiệp và các đơn vị quân đội
phải thực hiện đúng Nghị định 27/CP ngày 20/4/1995 và Nghị định 02/CP ngày
5/1/1995 và các điều từ 29 đến 36 Quy chế của Chính phủ; Chỉ thị số 1157/CT-QP
ngày 2/11/1995 của Bộ trưởng BQP về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng
VLNCN cho nhiệm vụ kinh tế trong quân đội và những hướng dẫn cụ thể sau:
a. Tổng cục Công nghiệp Quốc
phòng và kinh tế BQP là cơ quan giúp BQP việc phối hợp với các cơ quan chức
năng của Nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp quân đội thực
hiện việc sản xuất, cung ứng, sử dụng VLNCN, định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo
BQP.
b. Các doanh nghiệp, đơn vị quân
đội khi mua bán VLNCN sử dụng cho mục đích kinh tế, xây dựng công trình quốc
phòng phải gửi bản sao hợp đồng kinh tế, bản sao thanh lý hợp đồng cho Tổng cục
Công nghiệp Quốc phòng và Kinh tế BQP để kiểm tra giám sát; nếu các doanh nghiệp
sản xuất VLNCN được phép bán cho doanh nghiệp, cơ quan ngoài quân đội phải đồng
thời gửi bản sao hợp đồng kinh tế, bản sao thanh lý hợp đồng cho Bộ Công nghiệp
và Bộ Nội vụ.
c. Việc xuất khẩu, nhập khẩu
VLNCN, nguyên liệu để sản xuất VLNCN các doanh nghiệp và đơn vị phải thực hiện
theo đúng quy định của Nhà nước và BQP.
2- Việc vận
chuyển VLNCN phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn quy phạm
Việt Nam TCVN 4588-88 và quy định sau:
Vận chuyển VLNCN, nguyên liệu để
sản xuất VLNCN và nguyên liệu xử lý từ thuốc nổ, đạn, bom, mìn, thuốc phóng,
các doanh nghiệp, đơn vị phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, cung ứng, nhu cầu sử
dụng (kể cả xuất khẩu) và phải báo cáo kế hoạch về BTTM xin cấp lệnh vận chuyển.
Nếu sử dụng từ 2 xe trở lên để vận
chuyển, phải có người chỉ huy chung. Người và phương tiện khi làm nhiệm vụ vận
chuyển phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định của BTTM.
V - TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Chỉ huy các cơ quan, đơn vị
trong toàn quân, dân quân tự vệ thường xuyên chỉ đạo, tổ chức quán triệt cho
đơn vị mình thực hiện nghiêm Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996, Quy chế của
Chính phủ, các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và Thông tư hướng dẫn
của BQP về quản lý các loại vũ khí, CCHT, VLNCN. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan
công an nơi đóng quân để thực hiện tốt việc quản lý các loại vũ khí, CCHT,
VLNCN, trong phạm vị quản lý của đơn vị, như đã quy định tại Thông tư liên bộ
Quốc phòng - Nội vụ số 62/TT-LB ngày 14/1/1993.
2- Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh,
BCHQS cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với các cơ quan chức năng
tổ chức rà soát việc quản lý, cấp phát, sử dụng VKQD, VKTT, VKTS, CCHT ở địa
phương mình; phát động nhân dân phát hiện và giao nộp các loại vũ khí, CCHT
ngoài biên chế và tồn đọng sau chiến tranh.
3- Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký. Chỉ huy các cơ quan đơn vị trong toàn quân và dân quân tự
vệ có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Định kỳ 6 tháng các cơ quan, đơn vị báo
cáo kết quả thực hiện về BQP. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc
phải báo cáo kịp thời về BTTM, BQP để chỉ đạo thực hiện.