BỘ QUỐC
PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 109/2016/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 08 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN QCVN 02:2016/BQP - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ HỦY ĐỐT THUỐC
PHÓNG ĐẠN DƯỢC
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tiêu
chuẩn - Đo lường - Chất lượng,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết
định:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng:
QCVN 02:2016/BQP, Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về hủy đốt thuốc phóng đạn dược.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm
2016 và được áp dụng thống nhất trong toàn quốc.
Điều 3. Cục trưởng Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
-
TT Bế Xuân Trường;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Tổng cục: Kỹ thuật, CNQP;
- Cục TC-ĐL-CL;
- Cục Quân khí/TCKT;
- Vụ Pháp chế/BQP;
-
Cổng TTĐT BQP;
- Lưu: VT,
THBĐ; H11.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng
tướng Bế Xuân Trường
|
QCVN
02:2016/BQP
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ HỦY ĐỐT THUỐC PHÓNG ĐẠN DƯỢC
National
Technical regulation on firing
destruction of propellant
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
1.2. Đối tượng áp
dụng
1.3. Giải thích từ
ngữ
2. Quy định an toàn, kỹ thuật
2.1. Yêu cầu chung
2.2. Quy định an
toàn
2.3. Quy định kỹ
thuật
3. Quy định về quản lý
3.1. Giám sát
3.2. Hỗ trợ y tế
3.3. Điều tra sự cố
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
5. Tổ chức thực hiện
Phụ lục A - Công trình trong khu vực hủy
Phụ lục B - Sơ đồ quy trình công
nghệ hủy đốt thuốc phóng
Lời nói đầu
QCVN 02:2016/BQP do Cục Quân khí/Tổng
cục Kỹ thuật soạn thảo, Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng/Bộ Quốc phòng
trình duyệt, Bộ Khoa học
và Công nghệ thẩm định và được ban hành theo Thông tư số ………../2016/TT-BQP
ngày….. tháng ….. năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ HỦY ĐỐT THUỐC PHÓNG ĐẠN DƯỢC
National
Technical regulation on firing
destruction of propellant
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu an
toàn và kỹ thuật trong quá trình hủy đốt thuốc phóng đạn dược lục quân ở khu vực
hủy ngoài trời.
1.2. Đối tượng áp
dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc hủy đốt thuốc phóng đạn
dược lục quân (sau đây gọi tắt là đạn dược) tại Việt Nam.
1.3. Giải thích từ
ngữ
1.3.1. Đạn dược: Là
bộ phận hợp thành của trang bị quân khí, trực tiếp dùng để hủy diệt sinh lực,
phương tiện kỹ thuật, phá hoại công trình và thực hiện những nhiệm vụ đặc biệt như chiếu
sáng, tạo khói, thả truyền đơn, thả nhiễu điện tử, mang các thiết bị điện tử.
Đạn dược gồm: Đạn súng; đạn pháo;
đạn cối; đạn ĐKZ; đạn phản lực; tên lửa; đạn AT; lựu phóng; lựu đạn; các loại
chất nổ; hỏa cụ và các bộ phận tạo thành đạn dược.
1.3.2. Thuốc phóng: Là
nhóm chất nổ đặc biệt mà dạng biến đổi hóa học chủ yếu của chúng là cháy dưới
tác dụng của xung kích thích từ bên ngoài và được sử dụng trong kỹ thuật quân sự
để đẩy phần chiến
đấu của đạn (đầu đạn, thân đạn) hoặc tên lửa đến mục tiêu.
Thuốc phóng đạn dược (sau đây gọi tắt
là thuốc phóng) là một trong những bộ phận cấu thành đạn dược.
1.3.3. Hủy đốt thuốc
phóng: Là quá trình xử lý thuốc phóng bằng phương pháp đốt cháy để hủy hoàn
toàn thuốc phóng cần xử lý theo quy trình công nghệ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
1.3.4. Bảo quản, vận
chuyển thuốc phóng hủy đốt: Là hoạt động cất giữ thuốc phóng tại khu vực hủy và
trong quá trình vận chuyển từ vị trí tập kết đến bãi hủy.
1.3.5. Khu vực hủy đốt
thuốc phóng (sau đây gọi tắt là khu vực hủy): Là khu vực ngoài trời được phép
dùng để hủy đốt thuốc phóng, gồm: Bãi hủy; đường dẫn lửa; rãnh ngăn lửa và
các công trình xung quanh bãi hủy.
1.3.6. Bãi hủy: Là
khu vực dùng để hủy đốt thuốc phóng.
1.3.7. Khu vực cảnh
giới: Là khu vực mà những sản phẩm cháy (nổ) sinh ra khi hủy đốt thuốc phóng
còn đủ cường độ gây tác hại đến người, các công trình và phương tiện.
1.3.8. Phương tiện mồi
cháy: Là các loại vật tư có tác dụng tạo lửa nhằm mục đích mồi cháy đường dẫn lửa
để hủy đốt thuốc phóng.
2. QUY ĐỊNH
AN TOÀN, KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu chung
2.1.1. Các loại thuốc
phóng được phép hủy đốt:
- Thuốc phóng tháo rời ra từ các loại
đạn dược;
- Thuốc phóng các loại để rời cấp 5;
- Thuốc phóng dư thừa sau nghiên cứu,
thí nghiệm, thử nghiệm;
- Thuốc phóng không đảm bảo chất lượng
trong quá trình sản xuất;
- Thuốc phóng không nằm trong quy hoạch
sử dụng.
2.1.2. Các loại thuốc
phóng không được phép hủy đốt:
- Thuốc phóng khói (đen);
- Liều châm lửa.
2.1.3. Trước khi hủy
đốt thuốc phóng, đơn vị tổ chức phải thực hiện các nội dung:
2.1.3.1. Lập phương
án, kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2.1.3.2. Thông báo bằng
văn bản với chính quyền địa phương và các đơn vị đóng quân trên địa bàn xung
quanh khu vực hủy nắm được kế hoạch hủy đốt thuốc phóng của đơn vị. Trong quá
trình thực hiện không cho người và gia súc đi vào khu vực
hủy;
2.1.3.3. Tổ chức chuẩn
bị khu vực hủy theo quy định tại 2.3.1;
2.1.3.4. Chuẩn bị lực
lượng và phương tiện hủy đốt thuốc phóng:
- Lực lượng tham gia hủy đốt thuốc
phóng là những người được đào tạo theo đúng chuyên ngành, gồm: Người chỉ huy;
nhân viên hủy đốt thuốc phóng; nhân viên an toàn; nhân viên kỹ thuật; nhân viên
y tế; lực lượng cảnh giới; lực lượng tham gia phòng cháy, chữa cháy và theo quy
định tại 2.2.4.3;
- Phương tiện, dụng cụ phục vụ hủy đốt
thuốc phóng gồm: Bảo hộ lao động; phương tiện vận chuyển; phương tiện phòng
cháy, chữa cháy; phương tiện mồi cháy đường dẫn lửa; phương tiện đo nhiệt độ;
phương tiện hỗ trợ y tế. Các phương tiện theo quy định tại 2.2.4.4 và
2.4.2.
2.1.4. Thuốc phóng vận
chuyển đến vị trí tập kết phải được bao gói trong hòm có nắp đậy, khối lượng
thuốc phóng và hòm không quá 20 kg. Khối lượng thuốc phóng vận chuyển đến hầm để
thuốc phóng chờ hủy phải đảm bảo hủy đốt hết trong một ngày.
2.1.5. Trong quá
trình thực hiện hủy đốt thuốc phóng phải tuân thủ các tín hiệu, ký hiệu hiệp đồng
theo quy định tại 2.3.2.
2.1.6. Thực hiện hủy
đốt thuốc phóng theo sơ đồ quá trình công nghệ Hình B3 Phụ lục B.
2.2. Quy định an
toàn
2.2.1. Trước khi triển
khai thực hiện các nội dung hủy đốt thuốc phóng, lực lượng tham gia
phải được phổ biến kế hoạch và huấn luyện các quy trình, quy định, quy tắc an
toàn.
2.2.2. Quá trình hủy
đốt thuốc phóng thực hiện đúng theo phương án và kế hoạch được phê duyệt.
2.2.3. Trong quá
trình tổ chức thực hiện nghiêm cấm tự động thay đổi quy trình. Khi cần thay đổi
một số bước trong quy trình phải được sự đồng ý bằng văn bản của cấp có thẩm
quyền.
2.2.4. Thực hiện hủy
đốt thuốc phóng
2.2.4.1. Chuẩn bị bãi
hủy theo quy định tại 2.3.3.3;
2.2.4.2. Khối lượng thuốc
phóng hủy đốt một lần theo quy định tại Bảng 1;
Bảng 1 - Quy
định hủy đốt một lần cho từng loại thuốc phóng
TT
|
Loại thuốc
phóng
|
Đơn vị tính
|
Quy định một
lần hủy đốt
|
1
|
Thuốc phóng không khói đạn pháo
|
kg
|
≤ 200
|
2
|
Thuốc phóng không khói của các loại: Đạn
súng; đạn cối; đạn ĐKZ
|
kg
|
≤ 150
|
3
|
Thuốc phóng rắn của các loại đạn phản
lực, tên lửa có cỡ lớn hơn 40 mm và nằm ngoài danh mục ghi trong Mục 4 của Bảng
1
|
kg
|
≤ 100
|
4
|
Thuốc phóng của các loại đạn:
HT-122-M21OF; HT-122-9M22M;
HT-140- M14OF; tên lửa- C24-ST
|
Thỏi
|
01
|
2.2.4.3. Lực lượng
tham gia hủy đốt thuốc phóng:
- Lực lượng tham gia hủy đốt thuốc
phóng: Phải được giao nhiệm vụ bằng văn bản; chỉ thực hiện nhiệm
vụ được phân công theo phương án đã được phê duyệt; chấp hành nghiêm kỷ luật;
thực hiện nghiêm, nhanh chóng và chính xác mệnh lệnh, hướng dẫn của người chỉ
huy;
- Người chỉ huy: Là người có quyền hạn
cao nhất trong khu vực hủy; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ trung cấp trở
lên; phải được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ;
- Nhân viên hủy đốt thuốc
phóng: Là những người trực tiếp thực hiện hủy đốt thuốc phóng; có trình độ
chuyên môn về đạn dược từ sơ cấp trở lên; phải được phổ biến kế hoạch, huấn luyện
các quy trình, quy định, quy tắc an toàn; có sức khỏe, yếu lĩnh thực hành tốt,
qua kiểm tra đạt yêu cầu trở lên.
- Nhân viên an toàn: Là người
giám sát về mặt an toàn; được người chỉ huy giao nhiệm vụ phụ trách về công tác
an toàn trong quá trình hủy đốt thuốc phóng; có trình độ chuyên môn về đạn dược
từ sơ cấp trở lên; phải được huấn luyện và nắm vững các quy định an toàn khi hủy đốt thuốc
phóng;
- Nhân viên kỹ thuật: Là người giám
sát về mặt kỹ thuật hủy đốt thuốc phóng; có trình độ chuyên môn về đạn dược
từ trung cấp trở lên; nắm chắc chuyên môn đạn dược, quy trình kỹ thuật, quy tắc
an toàn trong hủy đốt thuốc phóng; sử dụng thành thạo các phương tiện mồi cháy;
được chỉ huy giao nhiệm vụ phụ trách về mặt kỹ thuật khi tiến hành hủy đốt thuốc
phóng;
- Nhân viên y tế: Là những người bảo đảm sức
khỏe cho lực lượng hủy
đốt; có trình độ chuyên môn về ngành y tế từ sơ cấp trở lên; nắm chắc
chuyên môn ngành y tế; sử dụng thành thạo các phương tiện, dụng cụ sơ, cấp cứu
khi có sự cố xảy ra;
- Lực lượng cảnh giới: Là những người
làm nhiệm vụ cảnh giới không cho người, phương tiện và gia súc vào khu vực cảnh
giới trong quá trình hủy đốt thuốc phóng.
2.2.4.4. Phương tiện,
dụng cụ phục vụ hủy đốt thuốc phóng
- Bảo hộ lao động chống cháy trang bị
cho lực lượng trực tiếp hủy đốt thuốc phóng, gồm: Quần áo chống cháy; mũ chống
cháy; găng tay chống cháy; ủng chống cháy và khẩu trang đảm bảo theo quy trình;
- Phương tiện vận chuyển, gồm: Xe kéo
tay hai bánh và dụng cụ khiêng bằng sức người:
+ Xe kéo tay hai bánh: Tình trạng xe
còn tốt; xe có bánh lốp cao su; sàn xe bằng gỗ được lót lớp cao su, có ván chắn
ở hai đầu; càng xe chắc chắn; trục xe liên kết với thùng xe bằng ổ bi có nắp đậy;
+ Dụng cụ khiêng bằng sức người: Phải
bảo đảm bền và chắc chắn khi khiêng hòm chứa thuốc phóng từ vị trí tập kết
trong hầm để thuốc phóng
chờ hủy đến bãi hủy.
- Phương tiện phòng cháy, chữa cháy, gồm:
Xe cứu hỏa; các phương
tiện, dụng cụ cứu hỏa;
- Các phương tiện mồi cháy
đường dẫn lửa, gồm: Diêm; bật lửa; vải; dầu diezen; sào (gậy) châm lửa. Các
phương tiện mồi cháy đường dẫn lửa chỉ một người duy nhất
được giữ và do người chỉ huy giao nhiệm vụ;
- Phương tiện đo nhiệt
độ: Nhiệt kế thủy ngân có dải đo từ 5 °C đến 100 °C.
2.2.5. Trong khu vực
hủy, ngoài người được giao nhiệm vụ, nghiêm cấm các trường hợp sau:
- Đi lại tự do trong khu vực hủy hoặc
tiếp xúc với thuốc phóng khi chưa được giao nhiệm vụ;
- Mang theo các phương tiện mồi cháy;
- Có các hành động có thể phát ra tia
lửa;
- Sử dụng các chất kích thích;
- Mồi cháy đường dẫn lửa khi chưa có
tín hiệu báo an toàn từ các vị trí cảnh giới;
- Ra khỏi hầm trú ẩn khi chưa có lệnh của
người chỉ huy.
2.2.6. Vị trí an
toàn: Là các vị trí bên trong các công trình nêu tại Bảng 2 và nằm ngoài khu vực
cảnh giới.
2.2.7. Quy định về vận
chuyển
2.2.7.1. Chỉ có những
người được phân công nhiệm vụ mới được phép vận chuyển thuốc phóng;
2.2.7.2. Tùy theo
phương thức vận chuyển, lực lượng vận chuyển thuốc phóng có thể chia thành các
tổ (nhóm), mỗi tổ gồm từ 2 người đến 4 người và có người phụ trách từng tổ;
2.2.7.3. Vận chuyển
thuốc phóng từ hầm để thuốc phóng chờ hủy đến bãi hủy theo tuần tự từng tổ.
Khi tổ trước chuyển và rải xong hòm thuốc phóng, tổ sau mới được chuyển tiếp hòm thuốc phóng
khác đến bãi hủy. Nghiêm cấm các trường hợp sau:
- Đẩy, ném, quăng quật, kéo lê hòm bao
gói thuốc phóng;
- Dùng các vật dụng bằng kim loại đen
tiếp xúc với thuốc phóng;
- Có hành động đùa nghịch khi vận chuyển thuốc
phóng.
2.2.7.4. Dụng cụ dùng
để mở nắp hòm hoặc phương tiện bao gói thuốc phóng phải bằng kim loại màu hoặc
phi kim loại;
2.2.8. Mỗi lần hủy đốt
thuốc phóng chỉ được phép hủy đốt một bãi hủy trong cùng một khu vực hủy.
Trường hợp thuốc phóng nhiều phải hủy
đốt nhiều lần, yêu cầu bãi hủy đốt lần sau cách bãi hủy đốt lần trước phải lớn
hơn 10 m.
Trường hợp khu vực hủy không đủ diện
tích để bố trí lớn hơn hai bãi hủy, cho phép rải thuốc phóng lên bãi hủy đốt lần
trước để hủy tiếp nhưng phải thực hiện theo quy định tại 2.2.13.
2.2.9. Không thực hiện
hủy đốt thuốc phóng trong các trường hợp sau:
- Vào ban đêm hoặc khi trời tối;
- Thời tiết có giông, mưa, bão;
- Cấp gió lớn hơn hoặc bằng cấp 5 (lớn hơn 7,9 m/s);
- Trời nắng khi nhiệt độ không khí từ
38 °C trở lên;
- Khu vực hủy có thông báo cảnh báo
nguy cơ cháy rừng cấp IV, cấp V;
- Nhiệt độ toàn bộ bề mặt vị trí rải
thuốc phóng lớn hơn 38 °C;
- Chưa có quy trình và phương án do cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Trong hầm kín;
- Thuốc phóng có lẫn các loại đạn dược
và các vật khác.
2.2.10. Trong quá
trình thực hiện hủy đốt thuốc phóng, nếu điều kiện thời tiết và môi trường như
quy định tại 2.2.9 phải dừng ngay, đồng thời có phương án bảo đảm an toàn trong
toàn bộ khu vực hủy và cử lực lượng canh gác khu vực hủy.
2.2.11. Chỉ sử dụng vật
tư quy định tại 2.2.4.4 để làm đường dẫn lửa.
2.2.12. Trước khi mồi
cháy đường dẫn lửa, người chỉ hủy phải trực tiếp kiểm
tra bãi hủy bảo đảm các quy định về an toàn. Chỉ mồi cháy đường dẫn lửa khi có lệnh
của người chỉ huy.
2.2.13. Quy định sau
hủy đốt:
- Sau mỗi lần hủy đốt, phải chờ trong khoảng
thời gian lớn hơn 30 min tính từ khi không nhìn thấy ngọn lửa hoặc tàn lửa trong bãi hủy
mới được lên kiểm tra khu vực hủy;
- Người chỉ huy phải trực
tiếp kiểm tra toàn bộ khu vực hủy, nếu phát hiện thấy còn thuốc phóng chưa cháy
phải tổ chức thu gom để hủy đốt tiếp;
- Chỉ huy phân công người tưới nước
lên trên toàn bộ bề mặt bãi hủy sau đó tổ chức kiểm tra lại,
khi thấy trên
toàn bộ bãi hủy và các khu vực xung quanh không còn tàn
lửa, nhiệt độ toàn bộ bề mặt bãi hủy nhỏ hơn 38 °C mới tổ chức
hủy đốt thuốc phóng ở lần tiếp theo hoặc thu dọn các phương tiện, dụng cụ và tổ
chức cho lực lượng tham gia hủy đốt thuốc phóng trở về đơn vị.
2.2.14. Trường hợp đặc
biệt, lượng thuốc phóng không hủy đốt hết trong ngày phải tạm chứa trong hầm để
thuốc phóng chờ hủy và tổ chức canh gác bảo đảm an toàn.
2.3. Quy định kỹ
thuật
2.3.1. Vị trí bãi hủy
2.3.1.1. Đơn vị có khu
vực hủy:
- Bãi hủy phải nằm trong khu vực hủy đạn dược của
đơn vị nhưng phải cách xa bãi hủy nổ lớn hơn 150 m (tính từ tâm của hai bãi hủy)
đồng thời phải tiến hành kiểm tra bãi hủy, nếu đảm bảo an toàn mới tiến hành thực
hiện hủy đốt thuốc phóng theo quy định;
- Khu vực hủy đạn dược là khu vực:
Không nằm trong quy hoạch xây dựng khu dân cư, các công trình quân sự, dân sự;
nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phải xa vùng dân cư, làng
mạc, các công trình dân sự, quân sự lớn hơn 2 km. Trường hợp xung quanh khu vực
hủy có đồi núi cao che chắn thì khoảng cách đến công trình, khu dân cư được
phép giảm 50 %; ưu tiên chọn những nơi có khe núi, khe đồi, bãi đất trống, chân
đồi núi trọc, xung quanh không có người ở và tài sản của nhân dân làm khu vực
hủy.
2.3.1.2. Đơn vị không
có khu vực hủy: Sử dụng khu vực hủy của đơn vị khác.
2.3.2. Quy định về
tín hiệu, ký hiệu
2.3.2.1. Tín hiệu cờ:
- Cắm cờ đỏ đuôi nheo tại các vị trí:
Nóc hầm trú ẩn; ranh giới tuyến nguy hiểm; khu vực cảnh giới; bên cạnh đường dẫn
lửa; dọc đường di chuyển từ vị trí mồi cháy đường dẫn lửa đến hầm trú ẩn;
- Cắm cờ Tổ quốc trên nắp hầm chỉ huy;
- Dọc đường di chuyển từ bãi hủy đến hầm
chỉ huy và hầm trú ẩn khoảng cách giữa các cờ không nhỏ hơn 5 m;
- Thu cờ cắm bên cạnh đường dẫn lửa
sau khi kết thúc rải thuốc phóng.
2.3.2.2. Bắn tín hiệu
hiệp đồng:
- Lệnh báo cho các vị trí cảnh giới đã
xong công tác chuẩn bị, bắn 3 viên;
- Cảnh giới báo khu vực an toàn, bắn 2
viên; khu vực không an toàn, bắn 1 viên;
- Kết thúc hủy đốt, bắn 4 viên;
- Lệnh trở về đơn vị, bắn
5 viên.
2.3.2.3. Tín hiệu còi:
- Ba hồi còi dài báo chuẩn bị mồi cháy
đường dẫn lửa;
- Một hồi còi dài báo cho nhân viên ra
khỏi hầm trú ẩn.
2.3.2.4. Các bảng chỉ dẫn:
- Bảng chỉ dẫn đường đến bãi hủy;
- Bảng chỉ dẫn đường đến hầm để thuốc
phóng chờ hủy;
- Bảng chỉ dẫn đường đến hầm chỉ huy;
- Bảng chỉ dẫn đường đến hầm trú ẩn.
CHÚ THÍCH: Quy
cách cờ đuôi nheo, bảng chỉ dẫn theo mẫu Hình A4 và Hình A5 Phụ lục A.
2.3.3. Công trình
trong khu vực hủy
2.3.3.1. Các công
trình trong khu vực hủy gồm: Hầm chỉ huy; hầm trú ẩn; hầm để thuốc phóng chờ hủy;
khu vực hủy; bể chứa nước chữa cháy. Hầm chỉ huy, hầm trú ẩn, hầm để thuốc
phóng chờ hủy đảm bảo quy cách theo Hình A1, Hình A2, Hình A3 Phụ lục A.
2.3.3.2. Khoảng cách từ
tâm bãi hủy đến các
công trình quy định tại Bảng 2.
Bảng 2- Khoảng
cách từ tâm bãi hủy
đến các công trình
TT
|
Vị trí công
trình
|
Khoảng
cách, m
|
1
|
Hầm chỉ huy
|
> 70
|
2
|
Hầm trú ẩn
|
> 70
|
3
|
Hầm để thuốc phóng chờ hủy
|
≥ 500
|
4
|
Đài quan sát, bán kính tuyến cảnh giới
(R)
|
≥ 500
|
2.3.3.3. Bãi hủy:
- Nền bãi hủy: Nền bằng đất; bằng phẳng;
sạch cỏ, rác;
- Dạng bãi hủy: Có thể bố trí dạng
hình tròn hoặc hình chữ nhật theo sơ đồ Hình B1 và B2 Phụ lục B.
+ Bãi hủy hình tròn: Đường kính rải
thuốc từ 7 m đến 10 m;
+ Bãi hủy hình chữ
nhật: Tùy theo khối lượng thuốc phóng hủy đốt, kích thước quy định như sau (dài
x rộng): Có thể
(4 x 2) m; (6 x 3) m; (10 x 4) m; khi hủy đốt thuốc
phóng đạn phản lực là (20 x 12) m.
- Xung quanh bãi hủy phải có rãnh ngăn
lửa. Rãnh ngăn
lửa có kích thước: Rộng từ 3 m đến 4 m, sâu từ 0,1 m đến 0,15 m. Rãnh ngăn lửa
phải dọn sạch cỏ, rác và các vật dễ cháy xung quanh.
2.3.4. Bảo quản, vận
chuyển thuốc phóng
tại khu vực hủy
2.3.4.1. Bảo quản thuốc
phóng: Thuốc phóng chờ hủy phải được tập kết trong hầm để thuốc phóng chờ hủy
và được xếp thành khối theo quy định;
2.3.4.2. Vận chuyển
thuốc phóng từ hầm để thuốc phóng chờ hủy đến vị trí hủy:
- Vận chuyển bằng xe kéo tay hai bánh:
Không được quá 50 kg thuốc phóng (tính cả hòm);
- Vận chuyển khiêng bằng
sức người: Không được quá 20 kg thuốc phóng (tính cả hòm);
- Khi vận chuyển phải nhẹ nhàng,
không được để hòm đựng thuốc phóng và thuốc phóng rơi vãi;
2.3.5. Tiến hành hủy
đốt
2.3.5.1. Rải thuốc phóng:
- Thuốc phóng đạn pháo, đạn
súng: Thuốc phóng rải đều trên bề mặt bãi hủy. Khi rải thuốc
phóng, dùng que bằng tre, gỗ hoặc kim loại màu để gạt phẳng và bảo đảm chiều
dày lớp thuốc phóng từ 2 cm đến 3 cm;
- Thuốc phóng đạn phản lực: Xếp các thỏi thuốc phóng
vào rãnh theo hình răng cưa như trong Hình B5 Phụ lục B:
+ Đối với thuốc phóng của các loại đạn:
HT-116 FLG/5000/M-SS; HT-107-K63- ST; tên lửa- C24-ST; TL-125-9M14;
TL-125-9M114-H; TL-111; TL-113; thuốc phóng đạn tên lửa TOW (Mỹ) chỉ xếp trong
một rãnh đốt;
+ Đối với thuốc phóng các loại đạn:
HT-132-M13YK; rocket 2,75 inch (Mỹ) cho phép xếp đều trên hai rãnh để mồi cháy
đồng thời trong một lần đốt.
2.3.5.2. Chuẩn bị đường
dẫn lửa:
- Đường dẫn lửa để mồi cháy thuốc
phóng có thể dùng thuốc
phóng không khói hoặc dùng vải kết hợp với dầu diezen:
+ Kích thước đường dẫn lửa làm bằng
thuốc phóng không khói: Dài từ 7 m đến 10 m; rộng từ 15 cm đến
20 cm; dày không quá 1 cm;
+ Kích thước đường dẫn lửa làm bằng vải
tẩm dầu diezen: Dài từ
1 m đến 1,2 m; rộng từ 10 cm đến 15 cm; dày từ 1,5 cm đến 2 cm. Lượng dầu
diezen đổ trên suốt chiều dài là 1,5 L và trải đều trên toàn bộ chiều dài đường
dẫn lửa.
- Đường dẫn lửa phải chọn sao cho hướng
lan truyền lửa khi mồi cháy ngược chiều với hướng gió.
2.3.5.3. Mồi cháy đường
dẫn lửa: Dùng sào (gậy) dài từ 1 m đến 1,2 m; đường kính từ 3 cm đến 4
cm; một đầu gậy buộc vải có tẩm dầu diezen. Không đốt trực tiếp đường dẫn lửa bằng diêm
hoặc bật lửa.
3. QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ
3.1. Giám sát
3.1.1. Giám sát hủy
đốt thuốc phóng đạn dược được thực hiện xuyên suốt trong quá trình hủy đốt thuốc
phóng:
- Đối tượng giám sát: Lực lượng tham
gia hủy đốt thuốc phóng;
- Nội dung giám sát: Chấp hành các quy
định an toàn và kỹ thuật; việc tuân thủ quy trình công nghệ.
3.1.2. Người giám
sát: Là người chỉ huy hoặc người được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ; có
trình độ chuyên môn về đạn dược từ trung cấp trở lên; được tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ.
3.2. Hỗ trợ y tế
3.2.1. Tất cả lực lượng
làm việc trên khu vực hủy phải được kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm; phải có
sức khỏe phù hợp, không có những biểu hiện bệnh lý ảnh hưởng đến công việc dự
kiến đảm nhận.
3.2.2. Đơn vị trước
khi tổ chức hủy đốt thuốc phóng cần phải xây dựng phương án và quy trình ứng
phó tai nạn tại khu vực hủy:
- Nội dung phương án phải xác định được
cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết để triển khai ứng phó tai nạn;
- Các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy
cơ tai nạn cháy (nổ) và nguy cơ gây tai nạn tập thể xảy ra trong quá trình hủy
đốt thuốc phóng.
3.2.3. Phương án ứng
phó tai nạn cháy (nổ) phải bao gồm những điều khoản quy định trách nhiệm:
- Quản lý quy trình ứng phó khẩn cấp tại
chỗ, như: Quy trình sơ cứu thương và chăm sóc tại chỗ; quy trình di chuyển nạn
nhân ra khỏi khu vực nguy hiểm;
- Sơ cứu thương và chăm sóc y tế tại
chỗ gồm: Kỹ thuật hồi sinh tổng hợp, hô hấp nhân tạo; cầm máu tạm thời
vết thương; băng vết thương; cố định tạm thời gãy xương; vận chuyển nạn nhân ra
khỏi khu vực nguy hiểm;
- Chăm sóc y tế, điều trị cho nạn nhân
trong quá trình di chuyển từ địa điểm xảy ra sự cố, tai nạn đến cơ sở y tế gần
nhất.
3.3. Điều tra sự cố
3.3.1. Những sự cố
cháy (nổ) được báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền:
- Tai nạn cháy (nổ) trong quá trình hủy
đốt thuốc phóng tới lực lượng tham gia hoặc dân
cư địa phương tại khu vực hủy;
- Sự cố cháy (nổ) gây thiệt hại tới
tài sản tại nơi thực hiện hủy đốt thuốc phóng;
- Trường hợp nhân viên tham gia hủy đốt thuốc
phóng có thể gặp nguy hiểm
do việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật (trường hợp này là do các
tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật hay trang thiết bị sử dụng vẫn còn có những hạn
chế, nhược điểm dẫn đến nguy cơ xảy ra sự cố khi áp dụng vào thực tế công việc).
3.3.2. Báo cáo sự cố
lên cấp quản lý trực tiếp đơn vị và gồm hai phần: Báo cáo sơ bộ bằng điện tín
và báo cáo bằng văn bản.
3.3.3. Điều tra sự cố
phải thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Các sự cố phải tiến hành điều
tra:
- Gây ra thương tật hay gây chết người;
- Gây ra hư hại về tài sản;
- Gây thiệt hại, dẫn đến yêu cầu bồi
thường;
- Gây hành hưởng đến các sự kiện chính
trị của địa phương, quốc gia.
3.3.4. Việc tiến
hành điều tra sự cố phải đảm bảo:
- Thành phần được lựa chọn tham gia cuộc
điều tra chính thức phải không liên quan đến sự cố và có đủ năng lực, kinh
nghiệm và kỹ năng cần thiết đáp ứng cho cuộc điều tra;
- Các khu vực xảy ra sự cố phải được bảo
vệ cho đến khi có kết luận của cơ quan điều tra nhằm tránh mất mát
các thông tin có giá trị;
- Các bức ảnh về khu vực
xảy ra sự cố phải được chụp tức thời ngay sau khi sự cố xảy ra;
- Trừ trường hợp ngoại lệ, bản báo cáo
điều tra phải được gửi đúng quy định và đảm bảo rõ ràng, chính xác
(bao gồm cả các kết
luận và khuyến nghị để cải thiện tình hình nếu có).
3.3.5. Điều tra sự cố
gồm: Điều tra nội bộ và điều tra độc lập, mức độ điều tra theo quy định hiện
hành của pháp luật.
3.3.6. Lực lượng
tham gia:
- Báo cáo những vấn đề còn tồn tại dẫn
đến nguy cơ xảy ra sự cố trong quá trình áp dụng các quy trình;
- Báo cáo kịp thời khi có các sự cố xảy
ra;
- Hỗ trợ các tổ chức điều tra sự cố;
- Nghiêm cấm đưa thông tin về sự cố
khi chưa được phép của người đứng đầu đơn vị.
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
4.1. Các cơ quan, đơn vị
có liên quan tới việc hủy đốt thuốc phóng phải tuân theo đầy đủ những quy định
trong Quy chuẩn này.
Tổ chức, cá nhân không chấp hành các
quy định trong Quy chuẩn này để xảy ra tai nạn, sự cố thì tùy theo trách nhiệm,
cương vị công tác và mức độ thiệt hại sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
4.2. Tổng cục Kỹ
thuật/Bộ Quốc phòng
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác hủy đốt thuốc phóng
đạn dược theo đúng quy định của Quy chuẩn này.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất
lượng/Bộ Quốc phòng
chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức phổ biến áp dụng và
kiểm tra việc thực hiện thống nhất Quy chuẩn này trong cả nước.
5.2. Trường hợp Việt
Nam tham gia ký kết các hiệp định song phương hoặc đa phương về hủy đốt thuốc
phóng đạn dược mà có những điều khoản khác với quy định trong Quy chuẩn này hoặc
có thay đổi bổ sung thì thực hiện theo điều khoản của hiệp định song phương hoặc
đa phương
đó.